Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ [luận văn] phân tích tình hình tài chính tổng công ty cao su đồng nai...

Tài liệu [luận văn] phân tích tình hình tài chính tổng công ty cao su đồng nai

.PDF
63
9868
17

Mô tả:

Báo Cáo Thực Tập 1   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  LỜI MỞ ĐẦU    Xuất phát từ mục tiêu phân  tích  tình  hình  tài  chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra những  giải  pháp và  kiến  nghị giúp  nâng  cao  tình  hình  tài  chính tại  doanh  nghiệp,  cùng với  vốn  kiến  thức  và  kinh  nghiệp  học tập  tại  trường HUTECH  tôi  chọn  đề  tài:  “  ​ Phân tích tình  hình tài chính tổng công ty cao su Đồng Nai”  Với  điều  kiện  về thời  gian còn hạn chế, báo cáo thực tập này sẽ khó tránh khỏi những sai  sót. Tôi rất  mong  nhận  được những ý kiến đóng góp của thầy cô để báo cáo thực tập này  được hoàn thiện hơn.                                              MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 2   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI  CHÍNH TỔNG CÔNG TY CAO SU ĐỒNG NAI.    1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:  Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:  Là  quá  trình  sử dụng các báo cáo tài chính nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính  của  doanh  nghiệp để  có  cơ  sở  ra  những quyết  định hợp  lý.  Hay  nói  cách  khác phân  tích  báo  cáo  tài  chính  là  chỉ ra  những  gì đang  diễn  ra đằng  sau  những  chỉ tiêu tài chính, khi  người sử dụng phân tích các báo cáo tài chính. Phân tích tài chính là một trong nhiều hoạt  động phân tích khác của một công ty.    Phân tích tài chính là một bộ phận trong tiến trình phân tích hoạt động của doanh nghiệp (  phân  tích  tình  hình  và  kết  quả  sản  xuất  của  doanh  nghiệp, phân  tích  các yếu tố  của  quá  trình sản xuất,  phân tích tình hình  tiêu  thụ,  phân tích tình hình  tài chính  qua các báo cáo  tài chính).    Nội dung các báo cáo tài chính:  Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài chính chủ yếu phản  ánh  tổng quát toàn  bộ tài  sản  và nguồn  hình thành  nên  tài sản hiện  có của  doanh  nghiệp  tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm chủ yếu sau đây:    Các  chỉ  tiêu  được  biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền) nên có thể tổng hợp được toàn bộ  tài  sản  hiện  có của doanh  nghiệp đang tồn tại dưới các hình thái (cả vật chất và tiền tệ, cả  vô hình lẫn hữu hình).    Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần theo 2 cách phản ánh tài sản là cấu thành tài  sản và nguồn hình thành nên tài sản. Do đó tổng cộng của 2 phần luôn bằng nhau.    Bảng cân đối kế  toán  phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Thời điểm  đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hoạch toán.    Báo  cáo  kết  quả  hoạt động kinh doanh ​ là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình  và  kết  quả  kinh  doanh  cũng  như  tình  hình  thực  hiện  trách  nhiệm,  nghĩa  vụ  như  doanh  nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, lệ phí, phí, … trong một kỳ báo cáo.  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 3   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga    Thông  qua  số  liệu  về  các  chỉ  tiêu  trên  BCKQHĐKD  để kiểm  tra,  phân tích và  đánh giá  tình  hình thực  hiện  mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng  hóa  đã  tiêu  thụ, tình hình chi phí,  thu  nhập  của  các  hoạt  động khác và kết quả của doanh  nghiệp sau một kỳ kế toán.    Thông  qua  số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động  kinh  doanh mà kiểm tra tình hình thực  hiện trách  nhiệm,  nghĩa vụ  của  doanh  nghiệp  đối với Nhà nước về các khoản thuế và các  khoản phải nộp khác.    Thông  qua  số  liệu  trên  báo  cáo  kết quả hoạt động  kinh  doanh  mà đánh  giá, dự  đoán xu  hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai.    Báo  cáo  lưu  chuyển  tiền  tệ  ​ là  báo  cáo  tài  chính  phản  ánh  việc  hình  thành  và sử  dụng  lượng tiền phát sinh  trong  kỳ  báo  cáo  của  doanh nghiệp.  Thông  tin phản  ánh  trong bảng  cung cấp cho các đối  tượng sử dụng  thông  tin  có cơ  sở  để đánh  giá khả năng  tạo  ra  tiền  và  việc  sử  dụng  những  khoản  tiền  đã  tạo  ra  trong  các  hoạt  động của doanh  nghiệp.  Cụ  thể:  Cung  cấp  thông  tin  để đánh  giá khả năng  tạo  ra  các  khoản  tiền, các khoản  tương đương  tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.    Đánh giá, phân tích thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền.    Đánh giá ảnh hưởng  của  hoạt  động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp đối  với tình hình tài chính.    Cung  cấp  thông  tin  để  đánh  giá  khả  năng  thanh  toán  và  xác  định  nhu  cầu  về  tiền  của  doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.     Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:    Lưu  chuyển  tiền  tệ  từ  hoạt  động  kinh  doanh:  Các  chỉ  tiêu  phần  này  phản  ánh  toàn  bộ  dòng tiền thu chi  có  liên  quan  trực tiếp đến hoạt  động  kinh  doanh của doanh nghiệp như  tiền  thu  bán  hàng,  tiền  thu  từ  các khoản  phải thu  củ  khách hàng, tiền trả cho người cung  cấp, tiền trả cho công nhân viên, tiền nộp thuế, các khoản chi phí cho công tác quản lý…    MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 4   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  Lưu  chuyển tiền từ  hoạt động  đầu  tư:  Các  chỉ tiêu  phần  này  phản  ánh  toàn bộ  dòng tiền  có  liên  quan  trực tiếp đến hoạt động  đầu  tư  của  doanh nghiệp.  Trong phần  này cần phân  biệt  hai loại đầu tư khác nhau: Đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật của doanh nghiệp như đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản,  mua  sắm  tài  sản  cố  định…  Đầu  tư vào đơn  vị khác  dưới  các  hình  thức,  các  khoản  này  trong  báo  cáo  lưu  chuyển  tiền  tệ  không phân  biệt  đầu  tư ngắn  hạn  hay  đầu  tư  dài  hạn.  Các  khoản  thu  chi  được  phản  ánh  vào  phần  này  gồm  toàn  bộ  các  khoản  thu  do bán tài  sản  cố định, thanh  lý tài  sản  cố  định, thu hồi  các  khoản  đầu  tư vào  đơn  vị  khác,  thu  lãi  đầu  tư…  Các khoản chi đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ  bản, chi để đầu tư vào đơn vị khác…    Lưu  chuyển  tiền  tệ  từ  hoạt  động  tài  chính:  Các  chỉ tiêu này phản  ánh  toàn  bộ  dòng  tiền  thu  chi  có  liên  quan  trực  tiếp  đến  hoạt  động  tài  chính  của  doanh nghiệp.  Hoạt  động tài  chính  bao  gồm  các  nghiệp  vụ  làm  tăng,  giảm nguồn  vốn  kinh doanh  của  doanh nghiệp.  Các  khoản  thu, chi  được tính vào phần này gồm tiền thu do đi vay, thu do các chủ sở hữu  góp  vốn,  tiền  thu  từ lãi tiền gửi, tiền trả nợ các khoản vay, trả lại vốn cho các chủ sở hữu,  tiền trả lãi cho những người đầu tư vào daonh nghiệp…     1.2 Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:  Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính:  Phân  tích  báo  cáo  tài  chính  là  đáp  ứng  nhu  cầu  sử  dụng  thông  tin  của  nhiều  đối  tượng  quan tâm đến những khía cạnh  khác  nhau về  tài  chính để  phục  vụ  cho  các  mục  đích của  mình.    Đối  với  nhà  quản  trị  nhằm  mục  tiêu  tạo  thành các chu kỳ  đánh giá  đều  đặn  về  các  hoạt  động  kinh  doanh  của  công  ty  trong  quá  khứ, tiến hành  cân  đối tài chính, khả năng  sinh  lời,  khả  năng thanh  toán, khả năng trả nợ, và rủi ro tài chính của công ty. Định hướng các  quyết  định  của  ban  lãnh  đạo  công  ty  như  quyết định  đầu  tư,  tài  trợ,  phân  chia lợi tức, cổ  phần,  …  Phân  tích  báo  cáo  tài  chính  là  cơ  sở  cho  các  dự  báo  tài chính,  kế hoạch đầu tư,  phần ngân sách tiền mặt,… là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.    Đối  với  công  ty  chủ  sở  hữu,  thường  quan  tâm  đến  lợi nhuận  và  khả  năng  trả  nợ,  sự an  toàn  của  tiền  vốn  mà  công  ty  đã  bỏ  ra. Thông  qua  phân tích báo cáo tài  chính, giúp họ  đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, khả năng điều hành hoạt  động  của  nhà  quản  trị,  từ  đó  quyết  định  sử  dụng  hoặc  bãi miễn  nhà  quản  trị, cũng  như  quyết định phân phối kết quả kinh doanh.    MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 5   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  Đối  với  chủ  nợ  như  ngân  hàng,  các  nhà  cho  vay,  nhà  cung  cấp  mối  quan tâm của họ  là  hướng  vào khả năng  trả nợ  của  công  ty.  Do  đó, họ  cần  chú  ý đến tình hình và  khả  năng  thanh  toán  của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để  đánh giá đơn  vị có khả năng trả nợ được hay không  khi quyết định cho vay, bán chịu sản  phẩm cho đơn vị.  Đối  với nhà đầu tư  trong  tương  lai  điều  mà  họ quan tâm là sự an toàn của lượng vốn đầu  tư,  kế  đó  là  mức  độ  sinh  lãi,  thời  gian  hoàn  vốn.  Vì vậy,  họ  cần những thông  tin  về tài  chính,  tính  hình  hoạt  động,  kết  quả  hoạt  động  kinh  doanh  ,  tiềm  năng  tăng  trưởng  của  công ty.  Họ thường  phân tích báo cáo tài  chính của đơn  vị qua các thời kỳ để quyết định  đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.    Đối  với  cơ  quan  chức  năng  như  thuế,  thông qua báo cáo tài  chính ,  xác  định các khoản  nghĩa  vụ phải thực  hiện  với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số  liệu thống kê, chỉ số thống kê…    Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:  Phân  tích  báo  cáo  tài  chính để  biết  được tình hình tài  chính  của  công  ty giữ  một  vai trò  cực kỳ  quan trọng  không thể thiếu  được  trong  mọi  hoạt động  sản xuất  kinh  doanh, phân  tích  báo  cáo  tài  chính  cũng  có  các  công  dụng  và kỹ  thuật khác  giúp  nhà  phân  tích,  nhà  quản trị  công ty  kiểm  tra  lại  các báo cáo tài  chính  đã qua và hiện hành để có định hướng  phát  triển  hoạt  động  kinh  doanh  trong  tương  lai.  Phân  tích  báo  cáo  tài  chính  nhằm  đạt  được các mục đích chủ yếu sau:    Cung cấp đầy đủ,  kịp  thời  và  trung thực  các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, người  cho  vay,  nhà  đầu  tư,  ban  lãnh  đạo  công  ty  để  họ  có  những  quyết  định  đúng  đắn  trong  tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế.    Phải đánh  giá đúng  thực  trạng  của công  ty trong  kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ, hiệu  quả  của  việc  sử  dụng vốn và  tài  sản  hiện  có,  tìm  ra sự tồn tại và nguyên nhân của sự tồn  tại  đó để  có  biện  pháp  phù  hợp trong kỳ dự toán để có những chính sách điều chỉnh thích  hợp nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đã đặt ra.    Cung  cấp  thông  tin  về tình hình  huy  động  vốn,  các hình  thức  huy  động vốn,  chính  sách  vay  nợ,  mật  độ  sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng  lợi nhuận  trong tương  lai.  Kết  quả  phân tích tài  chính phục  vụ cho những mục đích khác  nhau của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 6   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga    1.3 Phương pháp phân tích và công cụ phân tích chủ yếu.  1.3.1 Phương pháp phân tích:  Phương  pháp  so  sánh:  Là  phương  pháp  xem xét  một chỉ  tiêu  phân tích bằng  cách  dựa  trên  việc so  sánh  với một chỉ tiêu cơ sở. Đây là  phương  pháp  đơn giản  và được sử dụng  nhiều  nhất  trong  phân tích hoạt  động  kinh  doanh cũng như trong phân tích và dự báo các  chỉ tiêu kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.    Nguyên tắc so sánh:​  Tiêu chuẩn so sánh thường là:  Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.  Tình trạng thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.  Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.  Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.  Các thông số thị trường.  Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.    Điều  kiện  so  sánh:  các  chỉ  tiêu  so  sánh  được  phải  phù  hợp  về  yếu  tố không  gian,  thời  gian;  cùng  nội  dung  kinh  tế,  đơn  vị  đo  lường,  phương  pháp  tính  toán,  quy  mô  và điều  kiện kinh doanh.    Phương  pháp thay thế liên hoàn:  là phương pháp mà ở đó  các nhân tố lần lượt thay thế  theo một trình tự nhất định  để xác định chính  xác  mức độ  ảnh  hưởng của chúng  đến chỉ  tiêu  cần  phân tích(đối tượng  phân  tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần  thay thế.    Phương pháp thay thế liên hoàn có hai dạng:  Phương pháp thay thế liên hoàn dạng tích số.  Phương pháp thay thế liên hoàn dạng thương số.    Phương  pháp liên hệ cân đối: là phương pháp dùng để phân tích mức ảnh hưởng của các  nhân  tố  mà  giữa  chúng  sẵn  có  mối  liên  hệ  cân  đối  và  chúng  là  những  nhân  tố độc lập.  Một  lượng thay  đổi trong  mỗi  nhân tố  sẽ làm thay đổi trong  chỉ  tiêu  phân  tích đúng một  lượng tương ứng.    Những  liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như tài sản và nguồn vốn; cân đối hàng  tồn kho; nhu cầu vốn và sử dụng vốn…  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 7   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga    Phân tích  theo  chiều ngang: ​ Việc phân tích này sẽ làm nổi bật biến động của một khoản  mục nào đó  qua  thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc điểm về lượng và tỷ lệ  các  khoản  mục  theo  thời gian.Trên  cơ  sở  đó nhà phân  tích  nhận  ra  những  khoản nào có  biến động lớn cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.    Phân tích  xu hướng:  ​ Xem xét  xu  hướng  biến động  qua  thời  gian là một biện pháp quan  trọng để  đánh giá các  tỷ  số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo hướng tốt đẹp.Phương  pháp này được dùng  để so  sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.Đây là thông tin rất  cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.    Phân tích  theo  chiều dọc(phân tích theo quy mô chung):​ Phân tích theo chiều dọc là xác  định tỷ  lệ tương  quan giưa các khoản mục trên báo cáo tài chính qua đó xem xét đánh giá  thực chất  xu hướng  biến  động một cách  đúng  đắn  mà  phân  tích  theo chiều  ngang không  thể thực hiện được.    Với  báo cáo quy mô chung,  từng  khoản  mục  được  thể  hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với  một  khoản  mục  được  chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.Phân tích theo chiều dọc giúp ta đưa  về  một  điều  kiện  so  sánh,  dễ dàng thấy  được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ  tiêu  tổng  thể  tang  hay  giảm  như  thế  nào,  từ  đó  đánh  giá  tình  hình  tài  chính của doanh  nghiệp.    Phân tích  các tỷ  số  chủ  yếu:  ​ Phân tích các  chỉ  số  cho biết  mối  quan  hệ  của các chỉ tiêu  trên  báo  cáo,  giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh  nghiệp.  Hơn  nữa,  việc  phân  tích  các  tỷ  số  để  thấy  rõ  hơn  thực  trạng  tài  chính  doanh  nghiệp,  tỷ  số  tài chính  là mối quan  hệ giữa  hai  khoản mục trên bảng  cân  đối  kế toán và  báo  cáo  kết  quả  hoạt  động  sản  xuất  kinh  doanh.Mỗi  tỷ  số  tài  chính  phản  ánh  một  nội  dung khác  nhau  về  tình  hình  tài  chính  của  doanh  nghiệp,  chúng  sẽ cung cấp nhiều thông  tin hơn khi được so sánh với các chỉ số có liên quan.    1.3.2 Công cụ phân tích chủ yếu:  Số  tuyệt  đối:​ Là  kết  quả  so  sánh  trị  số  của  chỉ tiêu giữa  hai  kỳ.  Số  tuyệt đối  có  thể tính  bằng giá trị, giờ công và làm cơ sở để tính trị số khác.     Số  tương  đối:​ Là  kết  quả  so  sánh  giữa  số  liệu  kỳ  phân  tích với  số liệu kỳ  kế  hoạch,  nó  phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 8   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga    Số  tương  đối  hoàn thành  kế hoạch: ​ Biểu  hiện  quan  hệ  tỷ lệ  giữa mức độ doanh thu đạt  được trong kỳ phân tích so với mức doanh thu cần đạt mà kế hoạch đặt ra.    X 100  Số tương đối hoàn thành​  =    kế hoạch    Số  tương  đối  kết  cấu  (tỷ trọng): Biểu  hiện  mối  quan  hệ  giữa  chỉ  tiêu doanh thu bộ phận  với doanh thu tổng thể để thấy được vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.    Số tương đối kết cấu​  =   x 100    Số  tương  đối  động  thái:  Biểu  hiện  sự  biến  động  về  tỷ  lệ  của  chỉ  tiêu  kinh  tế  qua một  khoảng  thời gian nào đó.Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu  kỳ  gốc.Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn, tùy theo mục đích phân tích.Nếu kỳ  gốc  cố  định  sẽ phản  ánh  sự  phát  triển  của  chỉ  tiêu  kinh  tế trong  khoản  thời  gian dài.Nếu  kỳ  gốc  liên  hoàn  sẽ  phản  ánh  sự  phát  triển  của  chỉ  tiêu  kinh  tế  qua  hai thời  kỳ  kế tiếp  nhau.    So sánh định gốc:    100   Tỷ lệ phát triển định gốc​  =   ​ ​ x    So sánh liên hoàn:    100  Tỷ lệ phát triển liên hoàn ​ =  MSSV:0954030667   x  Báo Cáo Thực Tập 9   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga    So sánh bình quân:      Tỷ lệ phát triển bình quân​  =    Trong đó :T1,T2…Tn là tỷ lệ phát triển liên hoàn qua các năm.    Phương pháp số chênh lệch : ​ Phương pháp số chênh lệch là dang rút gọn của phương  pháp thay thế liên hoàn, điều kiện, phạm vi áp dụng tương tự như phương pháp thay thế  liên hoàn nhưng phương pháp này chỉ nên áp dụng trong trường hợp công thức tính toán  có dạng tích số, số nhân tố từ 2 đến 3 nhân tố, số liệu có ít chữ số và là số nguyên. Cách  làm này đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn và cho phép tính ngay kết quả cuối  cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nào thì lấy ngay số chênh  lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân với số liệu kỳ gốc và kỳ phân  tích của nhân tố đứng trước.    Phân  tích  hồi  qui:  ​ phân  tích  hồi  qui  là  sự  nghiên  cứu  mức độ  ảnh  hưởng  của  một  hay  nhiều  biến  số ( biến  giải  thích  hay  biến độc lập) đến một biến số  ( biến kết quả hai  biến  phụ  thuộc)  nhằm  dự  báo  kết  quả  dựa  vào  các  giá  trị  được  biết  trước  của  các  biến  giải  thích.    Phân tích hồi qui đơn:  ​ Còn  gọi  là hồi  qui  một  biến,  dung để  xét  mối  quan  hệ  tuyến tính  giữa một biến  kết quả và  một biến giải thích hay là biến nguyên nhân( nếu giữa chúng có  mối quan hệ nhân quả).  Phương trình hồi qui đơn có dạng:        Trong đó : Y biến phụ thuộc  X biến độc lập  a tung độ gốc hay nút chặn  b hệ số gốc        MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 10   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga         a = Y – bX    1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính.  1.4.1 Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính.  Phân tích tình hình kết cấu và biến động tài sản:  Tài  sản  ngắn  hạn  là  một  yếu  tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công  ty.  Phân  tích  tình  hình  biến  động  của  tài  sản  ngắn hạn  nhằm  xem  xét  việc  sử  dụng  vốn  hoạt động  như  thế  nào, sự  biến động  của  tài sản ngắn hạn có đảm bảo cho việc dự trữ tài  sản  cho  việc  sản  xuất  kinh doanh  hay  không  ?  Từ  đó  tìm ra nguyên nhân và nhà quản trị  có phương hướng giải quyết cụ thể:    Vốn  bằng  tiền  là  tài  sản  ngắn  hạn  có  tính  thanh  khoản  cao  nhất. Theo  xu  hướng  chung  vốn  bằng tiền của công  ty  giảm được  đánh  giá  là tích cực vì không nên dự trữ lượng tiền  mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải nhanh chóng đưa vốn bằng tiền vào hoạt  động  sản  xuất  kinh  doanh  để  tăng  vòng  quay  của  vốn.  Tuy  nhiên,  xét ở một khía cạnh  khác sự gia  tăng vốn bằng tiền làm  cho khả năng  thanh toán của công ty sẽ được tốt hơn  hay có thể nói tính thanh khoản của công ty trong kỳ phân tích sẽ tốt hơn.    Đầu  tư ngắn hạn là giá trị của những khoản đầu tư có thời hạn không quá một năm, giá trị  này  tăng lên  chứng  tỏ công  ty mở  rộng  liên  doanh  ngắn hạn và đầu tư chứng khoán hoặc  đầu  tư  khác  như dùng  tiền  nhàn  rỗi  cho  vay. Tuy nhiên  việc  đánh giá sự  gia  tăng  khoản  đầu  tư  ngắn  hạn này có tích cực hay không thì chúng ta cần xem xét đến hiệu quả cảu các  khoản đầu tư.      Các  khoản  phải  thu  là  giá  trị  tài  sản  của  công  ty  bị  các  đơn  vị  khác  chiếm  dụng,  các  khoản  phải  thu  giảm  được  đánh giá là  tích  cực  vì  công  ty quản  lý tốt  các  khoản nợ  phải  thu. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá  không  tích  cực,  có trường hợp do công ty mở rộng các mối quan hệ kinh tế như thực hiện  chính  sách  bán  chịu.  Do  vậy  việc  nới  lỏng  chính  sách  bán  chịu  này  thì  khoản phải thu  tăng  lên  và  việc  tăng  khoản  phải  thu  trong  trường  hợp  này  là  điều  tất yếu và  nằm trong  chiến lược kinh  doanh của công ty và công ty kiểm soát được khoản phải thu này. Vấn đề  quan  trọng  là ở  chỗ,  công  ty  nên  xem  xét  số  vốn  bị  chiếm dụng  có hợp  lý không  chính  sách kinh doanh hiện tại của công ty, hiệu quả việc thực hiện chính sách này như thế nào.    MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 11   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  Hàng tốn kho là  tài  sản ngắn hạn, xét về nguyên tắc hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản  xuất kinh doanh mở rộng lả điều hợp lý. Tuy nhiên nếu hàng tồn kho tăng quá mức dự trữ  cần  thiết thì  sẽ gây ứ  đọng vốn,  làm  cho chi phí vốn gia tăng, chi phí lưu kho gia tăng,…  cuối  cùng  dẫn đến lượng  hàng  tồn  kho  tăng  là  không tốt.  Nếu  lượng  hàng tồn kho giảm  nhưng do thiếu vốn để dự trữ hàng tồn kho sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản  xuất kinh doanh  của  công ty. Ngược  lại, nếu giảm  do tiết kiệm  được  tài sản bảo quản và  bảo  đảm được nguồn  cung cấp hợp  lý nhằm  giúp  cho hoạt động sản xuất kinh doanh của  công ty được tiến hành bình thường thì trong trường hợp này được đánh giá là tích cực.    Tài  sản  dài  hạn  là  yếu  tố  quan  trọng  và  quyết  định  chiến  lược  kinh  doanh  của  công ty  trong dài hạn.  Do  vậy, khi có  sự  gia  tăng  tuyệt  đối  và  tương  đối về giá trị tài sản dài hạn  chứng  tỏ quy mô công  ty sản  xuất kinh doanh  và  đầu  tư của công  ty mở  rộng,  cơ  sở vật  chất  kỷ  thuật  hiện  đại  hơn  điều  này  cũng  có  nghĩa là  năng  lực sản  xuất kinh doanh  của  công ty  gia  tăng.  Tuy  nhiên,  không phải  lúc nào tài sản cố định hay các khoản đầu tư dài  hạn gia tăng cũng đều là dấu hiệu tốt mà còn tùy thuộc vào  hiệu quả các khoản đầu tư dài  hạn và công suất sử dụng tài sản cố định.    Tài  sản  cố định  là  tư  liệu  lao  động  tham gia vào quá trình  sản xuất  kinh  doanh cảu công  ty,  do  đó  khi  công  ty  gia  tăng  các  khoản  đầu  tư  vào  tài sản  cố  định  nhằm mở  rộng  sản  xuất  kinh doanh.  Tuy  nhiên,  việc  gia  tăng  giá  trị  tài sản  cố  định  là dấu hiệu  tích  cực  chỉ  khi  nào  công ty  sử  dụng  hết  công  suất  máy móc thiết  bị,  còn  khi  công  ty  không sử dụng  hết  công suất tài  sản  cố định  thì việc  gia tăng giá trị  tài  sản  cố định là  không  hợp  lý. Để  đánh giá hợp  lý sự  biến động  cảu  tài sản cố dịnh cần phải xem xét kỹ tỷ trọng của tài sản  cố  định  trong sự  phân bố  tối  ưu  giữa tài sản cố định và tài sản ngắn hạn hoặc giữa tài sản  cố định với tài sản dài hạn.    Đầu  tư  tài  chính  dài  hạn  là giá trị  các  khoản đầu tư vào tài  sản dài hạn, khoản đầu tư dài  hạn  tăng lên  chứng  tỏ công  ty mở  rộng  đầu  tư  ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết  hoặc  dưới  dạng  đầu  tư  vào  công  ty  con,  đầu  tư  dưới  dạng  chủ  sở  hữu  riêng  biệt… Để  đánh giá hợp  lý sự  biến động  của  tài sản  dài hạn cần phải xem xét kỷ tỷ trọng của tài sản  dài  hạn  trong sự  phân bố  tối  ưu  giữa tài  sản dài hạn và tài sản ngắn hạn hoặc giữa tài sản  dài hạn với tổng tài sản.    Chi  phí  xây  dựng  cơ  bản  dở  dang  là  khoản  chi  phí  đầu  tư  xây  dựng cơ bản chưa  hoàn  thành, nếu chi  phí  cơ bản dở dang tăng chứng tỏ công ty đang đầu tư thêm tài sản cố định  mở rộng  quy  mô sản xuất  đây  là  một  dấu  hiệu tích cực,  nhưng  ngược lại khi chi phí xây  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 12   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  dựng  tăng  lên  sẽ  gây  ứ  động  vốn,  cần  phải  có  kế  hoạch  đẩy  nhanh  tiến độ  thi  công để  nhanh  chóng đưa  tài sản  của  công ty  vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sau  khi  phân tích từng  khoản mục trên  cơ  sở  xem  xét  tỷ trọng của từng khoản mục tài sản so  với  tài  sản  ngắn  hạn,  so  với  tài  sản  dài  hạn hay so  với tổng tài  sản  hay  với tổng nguồn  vốn.     Đầu  tư  tài  sản  cố  định  là  những  đầu  tư  xây  dựng,  mua  sắm  máy móc thiết  bị  nâng cao  năng  lực  sản  xuất  kinh  doanh.  Tỷ  lệ  đầu  tư  tài  sản  cố định nói lên  mức  độ ổn  định  sản  xuất  kinh  doanh  lâu  dài,  duy  trì  khối  lượng  và  chất lượng  sản phẩm  để  tiếp  tục giữ  thế  cạnh tranh, mở rộng thị trường.    Giá  trị  tài sản cố  định  dùng trong  tính  toán  tì suất đầu tư thường  là theo  giá trị  ròng của  tài sản cố định.    Tỷ suất đầu tư TSCĐ = (Trị giá các khoản TSCĐ/ Tổng tài sản) x 100    Ngoài  đầu  tư tài  chính  dài hạn,  với mục  đích  tìm  kiếm  lợi nhuận  ổn  định  lâu  dài,  doanh  nghiệp  đầu  tư  vào  các  lĩnh  vực  khác  như:  cho  vay  dài hạn,  đầu  tư,kinh  doanh bất  động  sản, liên doanh hùn vốn…    Tỷ suất đầu tư = (Trị giá các khoản đầu tư dài hạn khác/ Tổng tài sản) x 100         dài hạn khác     Phân tích kết cấu và biến động nguồn vốn.  Nguồn  vốn  thể  hiện  nguồn  hình  thành nên tài  sản. Phân  tích  kết  cấu  nguồn vốn là  đánh  giá  biến  động của các loại nguồn  vốn  nhằm thấy  được  tình  hình  huy  động,  sử dụng vốn.  Đánh  giá  khả  năng  tự  tài  trợ  về  mặt  tài  chính,  cũng  như  tính  tự  chủ  của doanh  nghiệp  trong  hoạt  động  sản  xuất  kinh doanh  hay  những  khó  khăn  mà  doanh  nghiệp đương  đầu.  Nội dung phân tích được thể hiện như sau:    Khoản  mục  nợ  phải trả: nếu nỡ cảu doanh  nghiệp  giảm trong  khi đó  tổng nguồn  vốn  lại  tăng lên  thì  được  đánh  giá  là tốt  vì  nó thể hiện khả năng  tự chủ về  tài  chính của công ty  cao.  Tuy  nhiên  củng  có  trường  hợp  do  mở  rộng  quy  mô  sản  xuất  kinh  doanh  nhưng  nguồn  vốn  chủ  sở  hữu  của  doanh  nghiệp  không đủ  bảo  đảm  cho  nhu  cầu  sản  xuất  kinh  doanh  thì  khoản  nợ  này  tăng  về  lượng  và  giảm  về  tỷ  trọng  vẫn  được  coi  là hợp  lý.  Để  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 13   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  đánh  giá được chính  xác  hơn ta  cần  đi sâu  phân tích từng  khoản  mục  như  trong nợ  phải  trả:    Nguồn  vốn  tín  dụng,  tùy thuộc vào kết quả tính toán, nếu nguồn vốn tín dụng tăng do mở  rộng quy mô  và  nhiệm vụ  sản  xuất tăng trong  khi các nguồn vốn khác không đủ đáp ứng  thì  ta  đánh  giá  là  hợp lý.  Nhưng  nếu  do doanh  nghiệp  chiếm dụng  vốn  quá  nhiều và  dự  trữ  hàng tồn kho quá mức  cần  thiết  là biểu hiện  không tốt.  Ngược lại  nếu  nguồn  vốn  tín  dụng  giảm  do  quy  mô  và  nhiệm  vụ  sản  xuất  kinh  doanh  của  doanh  nghiệp  thu  hẹp thì  được  đánh giá là  tích  cực.  Trường hợp  nguồn  vốn  tín dụng  giảm cả về số tuyệt đối và số  tương  đối trong  khi nguồn  vốn  của  doanh  nghiệp  tăng  lên  do nguồn  vốn  tự  có và  nguốn  vốn chiếm dụng  hợp lý thì được đánh giá là tích cực nhất.    Các  khoản  vốn  đi chiếm  dụng: Các khoản  này  tăng lên  về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng,  nếu khoản chiếm dụng này hợp lý và hợp pháp thì được đánh giá là tốt.    Khoản  mục  nguồn  vốn  chủ  sở  hữu:  Đây là  nguồn  vốn  cơ  bản, chủ yếu và  thường  có tỷ  trọng lớn  trong tổng số  vốn  của  doanh  nghiệp.  Để  đánh giá  sự  biến  động của nguồn vốn  chủ  sở  hữu phải  tính  đến  chỉ tiêu tỷ  suất  tự  tài trợ. Các nhà phân tích tài chính luôn quan  tâm  đến nguồn vốn mà các doanh nghiệp tự bỏ ra trong tổng số vốn. Qua việc tính toán tỷ  suất  tự  tài  trợ  ta thấy được  mức  độ  độc  lập hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp.  Tỷ  suất  tự  tài  trợ  càng  lớn  chứng  tỏ  doanh  nghiệp  càng  có  tính  tự  chủ  cao  về  mặt  tài  chính. Điều này chứng tỏ  công ty  càng  tự  chủ  trong sản  xuất kinh  doanh mà  không chịu  ràng  buộc  hoặc  sức  ép  của  các  nhà cho vay vốn.  Kết  quả  phân tích các tỷ  số này chỉ ra  một  điều là  tỷ suất cao hay thấp chưa  khẳng  định  được  điều  gì  mà chỉ có  một nhận định  tổng  quan,  việc  đưa  ra  nhận  xét  hoặc  kiến  nghị  cụ  thể  còn  phụ  thuộc  vào  đặc  điểm và  ngành nghề kinh doanh của công ty.     Công thức  tính  toán  tỷ  suất  tự  tài trợ, cho thấy mức độ tự chủ của công ty về vốn, là tỷ lệ  giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.    Tỷ suất vốn chủ sở hữu = (Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn) x 100    1.4.2 Phân tích các tỷ số tài chính.  Khi  phân  tích  các  chỉ  tiêu  về  tình  hình  tài  chính  suy  cho  cùng,  từ  trước  đến  nay,  tiêu  chuẩn  phổ  biến  nhất  mà  người  ta  thường dùng  để đánh  giá tình hình  hoạt  động tài chính  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 14   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  của  các  nhà  đầu  tư  và các nhà quản  trị  là  suất  sinh  lời  của  vốn  chủ  sở  hữu,  thể  hiện  qua  công thức như sau:    ROE = Lãi ròng / Vốn chủ sở hữu    ROE hay suất sinh  lời  của  vốn  chủ  sở  hữu  chủ  yếu  đo  lường  tính hiệu quả của đồng vốn  của  các  chủ  sở  hữu của công  ty,  nghĩa là  một  đồng  vốn  chủ sở hữu đầu tư sẽ tạo ra được  bao  nhiêu  đồng  lãi  ròng.  Như  vậy,  ROE  xem  xét  lợi  nhuận  trên  mỗi  đồng  tiền của  vốn  chủ  sở  hữu mang  đi đầu tư hay nói cách khác đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ  sở  hữu trên vốn đầu tư của mình. Nói tóm lại,  ROE  đo  lường  tiền  lời của  mỗi đồng tiền  vốn  mà  chủ  sở  hữu  bỏ  ra  để  đầu  tư  nhằm mục đích  mang về  lợi  nhuận  cho  công  ty, và  cuối cùng là người chủ sở hữu, những người đầu tư vào công ty.     ROE = (Lãi ròng / Doanh thu) x (Doanh thu / Tài sản) x (Tài sản / Vốn chủ sở hữu)    Gọi  3 hệ  số  trên  lần lượt là  hệ số  lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn cân tài chính (đòn  cân nợ), công thức trên có thể viết lại như sau:    ROE = Hệ số lãi ròng x Vòng quay tài sản x Đòn cân nợ    Điều này nói lên  rằng các  nhà  quản trị  chỉ  có 3  chỉ  tiêu  để quản lý ROE: (1) lãi ròng thu  được  trên mỗi đồng  doanh thu  hay  còn  gọi  là hệ  số  lãi ròng hoặc tỷ lệ lãi trên doanh thu,  (2)  doanh thu tạo  được từ  mỗi  đồng tài  sản,  hay còn gọi là vòng quay tài sản, nghĩa là cứ  mỗi  đồng  tài  sản  đầu  tư  sẽ thu được bao nhiêu  đồng  lợi nhuận,  (3) số  lượng vốn chủ sở  hữu được sử dụng để tài trợ cho các tài sản ở công ty hay còn gọi là đòn cân tài chính hay  đòn  cân  nợ.  Ngoài  một  số  ít  các trường  hợp ngoại  lệ,  bất  cứ  hoạt  động nào mà các  nhà  quản  trị  làm  để  nâng  cao  các  hệ  số  này  đều  làm  tăng ROE. Hãy chú ý  mối  liên  hệ mật  thiết  giữa  các  chỉ  tiêu  này với  các  báo  cáo  tài chính  của  công  ty. Hệ  số  lãi ròng  tóm  tắt  tình  hình của báo cáo thu nhập ở công ty, trong khi số vòng quay tài sản và đòn cân nợ lại  cũng có  tác  dụng  tương tự đối  với phần  tài sản và  phần nợ phải  trả và nguồn vốn chủ sở  hữu của bảng  cân đối kế toán. Điều này là bằng chứng xác nhận lại rằng mặc dù các nhân  tố  này  xem  ra là  đơn giản,  nhưng  chính chúng là  các  nhân  tố chủ yếu dùng  để biểu diễn  tình hình tài chính của công ty.     Phân tích khả năng thanh toán.  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 15   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  Khi  phân tích báo cáo tài  chính,  các  thông số liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao  gồm các chỉ tiêu về tình hình công nợ cụ thể như sau:    Các  khoản  phải  thu  và tình hình thu nợ của công ty. Qua chỉ tiêu này, độc giả sẽ đánh giá  được  chính  sách  bán  hàng  của  công ty hiện tại như thế nào? Hiệu quả của chính sách bán  hàng ?    Các  khoản  phải  trả  và khả năng  chi trả  của  công ty.  Chỉ tiêu này giúp độc giả đoán được  khả năng tài chính của công ty, uy tín kinh doanh của công ty như thế nào?    Đây  là  nhóm chỉ  tiêu  được  sự  quan tâm của nhà quản  trị,  chủ  sở  hữu và  đặc biệt đối với  nhà cho vay.    Phân tích tỷ  số là  một  cách làm quan  trọng  để  cho  thấy  các  mối  quan hệ có ý nghĩa giữa  hai  thành phần  trong  bảng báo cáo tài  chính. Để có hiệu quả nhất thì một tỷ số cũng phải  có  thêm  sự  nghiên  cứu  các  dữ  liệu  nền  tảng.  Những  tỷ số  thì  chỉ ra  những  mặt  tích  cực  trong việc  đánh  giá  vị trí  tài  chính  và  hoạt  động của  công ty  và  cả việc so sánh các tỷ số  với kết quả của  những  năm trước hoặc  những  công ty khác. Mục đích chủ yếu của các tỷ  số  là  chỉ  ra các phạm vi cần nghiên cứu kỹ hơn. Những tỷ số này được sử dụng trong mối  liên  hệ  với  sự  hiểu  biết  chung  về công  ty và  môi  trường của nó.  Những tỷ số dùng trong  việc  phân tích báo cáo tài  chính  được  giới thiệu dành cho những khái niệm về kế toán và  phân loại bảng  báo  cáo  tài chính. Những  mục  sau  nhắc  lại  một  cách  vắn  tắt  những tỷ  số  đã trình bày ở chương trước và mở rộng thêm việc phân tích các tỷ số mới.    Tỷ  số thanh  toán  nhanh  bằng  tiền  (Cash  Ratio) là  tỷ số  đo  lường  số tiền hiện có tại công  ty  có  đủ  thanh  toán  các  khoản  nợ  ngắn  hạn  phải  trả hay không.  Tỷ  số  này  chỉ  ra lượng  tiền dự trữ so với khoản nợ hiện hành.    Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền = (Tiền + Tương đương tiền) / Nợ ngắn hạn    Phân  tích  khả năng  thanh toán là  xem  xét  tài sản của công  ty có  đủ  trang  trải  các  khoản  nợ phải trả  trong ngắn  hạn. Tỷ số  thanh toán hiện hành (Curent Ratio), theo tỷ số này thể  hiện  mối  quan  hệ  tương  đối  giữa  tài  sản  ngắn  hạn  với  nợ ngắn hạn là  một  trong những  thước đo khả năng thanh toán của công ty được sử dụng rộng rãi.    Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 16   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga    Tỷ  số  thanh  toán  nhanh  (Quick  Ratio): tỷ  số  này  phản  ánh  khả  năng  thanh  toán  thực sự  của  công ty  trước  những  khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này được tính toán dựa trên những tài  sản  ngắn hạn có  thể nhanh chóng chuyển đổi thanh tiền, không bao gồm khoản mục hàng  tồn  kho,  vì  hàng  tồn  kho  là  tài  sản  khó hoán  chuyển  thành  tiền,  nhất  là hàng  tồn  kho  ứ  đọng kém phẩm chất.    Tỷ số thanh toán nhanh = Tài sản có tính thanh khoản cao / Nợ ngắn hạn    Phân tích hiệu quả hoạt động.  Phân tích hiệu  quả hoạt động trong thực tế phân tích chủ yếu sử dụng tỷ số hoạt động còn  được  gọi  là tỷ  số  quản  lý tài  sản  hay  tỷ số  hiệu quả hoạt động. Nhóm tỷ số này đo lường  hiệu quả quản lý tài sản của công ty.    Nếu  công ty đầu tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm  cho  dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu công ty đầu tư quá ít vào tài sản  khiến  cho không đủ  tài  sản hoạt  động  sẽ làm  tổn hại đến khả năng sinh  lợi và do đó làm  giảm dòng  tiền  tự  do và giá cổ phiếu. Do vậy công ty nên đầu tư tài sản ở mức độ hợp lý.  Thế  nhưng  như  thế  nào  là  hợp  lý  ?  Muốn  biết  điều  này  chúng ta  phân tích các  tỷ  số đo  lường hiệu quả hoạt  động  của  tài  sản. Nhóm  các  tỷ số  này  được  thiết kế  bao  gồm  các tỷ  số sau:    Vòng quay  hàng  tồn  kho  (Inventory  Turnover)  phản  ánh  mối  quan hệ  giữa hàng tồn kho  và  giá vốn hàng  bán  trong một kỳ.  Để đánh  giá  hiệu  quả  quản  lý  hàng  tồn  kho của công  ty,  độc  giả  có  thể sử dụng  tỷ số  hoạt  động tồn kho.  Tỷ  số này có  thể  đo lường  bằng  chỉ  tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho.    Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu / Bình quân giá trị hàng tồn kho  Tuy  nhiên  chỉ tiêu vòng  quay  hàng tồn kho có thể được xác định bằng cách giá vốn hàng  bán  chia  cho  bình quân  giá trị  hàng tồn kho.  Bình quân  giá trị  hàng tồn  kho  bằng giá trị  hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi.    Vòng quay hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán / Bình quân giá trị tồn kho    Vòng  quay  khoản  phải  thu  (Receivable  Turnover)  dùng  để  đo  lường  tính  thanh  khoản  ngắn hạn cũng  như  hiệu  quả  hoạt động  của  công  t.  Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 17   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  và  chất  lượng  quản lý  phải  thu.  Nó cho biết bình  quân  mất bao nhiêu ngày để công ty có  thể thu hồi được khoản phải thu.    Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán chịu / Bình quân KPT    Tỷ  số  này  đo  lường  hiệu quả sử dụng  tài sản ngắn  hạn  nói chung  mà  không  có sự  phân  biệt  giữa  hiệu  quả  hoạt  động  tồn  kho  hay  hiệu  quả  hoạt  động  khoản  phải  thu.  Tài  sản  ngắn hạn bao gồm cả  tiền  và  các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán  ngắn hạn, các khoản phải thu, chi phí trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho.     Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu / Bình quân giá trị tài sản ngắn hạn    Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính  Trong  phân  tích  báo  cáo  tài  chính,  mức độ  sử  dụng  nợ để  tài trợ cho hoạt động của công  ty  gọi là  đòn  bẩy  tài  chính.  Đòn  bẩy  tài  chính có tình hai mặt. Một mặt đòn bẩy tài chính  giúp gia  tăng lợi nhuận  cho  cổ  đông,  mặt  khác,  đòn  bẩy  tài chính làm gia tăng rủi ro. Do  đó, đối với  công  ty quản  lý nợ cũng quan trọng  như quản lý tài sản. Các tỷ số quản lý nợ  bao gồm:    Tỷ  số nợ  trên  tổng  tài sản,  thường  được  gọi  là  tỷ  số nợ (D/A), đo lường mức độ sử dụng  nợ  của  công  ty  để  tài trợ  cho  tổng  tài sản.  Điều này có  nghĩa là  trong số  tài  sản  hiện  tại  của công ty được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả.  Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ / Gía trị tổng tài sản    Tỷ  số nợ  so  với vốn chủ sở  hữu  thường gọi là  tỷ số  nợ  (D/E), đo  lường mức độ sử dụng  nợ của công ty trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.    Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Gía trị vốn chủ sở hữu    Tỷ số khả năng trả lãi: Về nguyên tắc, việc sử dụng nợ nói chung sẽ tạo ra được lợi nhuận  cho  công ty, nhưng đối với cổ đông, điều này chỉ có lợi khi nào lợi nhuận của công ty tạo  ra  lớn  hơn lãi  phải trả  cho  việc  sử  dụng các khoản  nợ  này.  Nếu không, công ty sẽ không  có  khả  năng  trả  lãi và  gánh nặng  lãi gây thiệt hại trực  tiếp  cho  cổ đông. Do  đó, với mục  đích  giúp  nhận  xét  và  đưa  ra  đánh  giá  về  khả  năng  trả  lãi  của công  ty độc giả  nên  cần  quan tâm đến việc sử dụng chỉ tiêu tỷ số khả năng trả lãi vay.    MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 18   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  Tỷ số khả năng trả lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Chi phí lãi vay    Tỷ  số khả năng  trả lãi  chưa  thật  sự phản  ánh  hết  trách nhiệm nợ của công ty, vì ngoài lãi  ra  công  ty còn phải  trả nợ gốc và các khoản khác, chẳng hạn như tiền thuê tài sản. Do đó,  độc  giả  không chỉ có  quan tâm đến khả năng trả lãi mà còn quan tâm đến khả năng thanh  toán  nợ  của  công  ty  nói  chung. Để  đo  lường  khả  năng trả  nợ độc giả  nên  sử  dụng tỷ  số  khả năng trả nợ.    Tỷ số khả năng trả nợ =  Gía vốn hàng bán + Chi phái khấu hao + EBIT      Nợ gốc + Chi phí lãi vay    Phân tích hiệu quả sử dụng vốn  Hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của công ty sẽ được phản ánh qua kết quả các chỉ  số  về khả năng  sinh  lợi,  là  kết  quả  phản ánh  của  hàng loạt chính  sách  và  quyết định của  công ty.  Đối  với  công ty, mục  tiêu  cuối  cùng  là  ợi  nhuận.  Lợi nhuận  là chỉ tiêu tài chính  tổng hợp  phản  ánh  toàn bộ  quá  trình  đầu  tư,  sản xuất, kinh doanh  và  những  giả  pháp  kỹ  thuật,  quản lý  của  công  ty. Vì  vậy,  chỉ tiêu này là cái mà bất kỳ đối tượng nào muốn hợp  tác với công ty cũng đều để mắt và quan tâm đến.     Tỷ  số lợi  nhuận trên doanh  thu:  tỷ số  này  phản ánh quan  hệ giữa lợi nhuận và doanh thu  nhằm  cho biết một  đồng  doanh  thu tạo ra  được  bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đứng trên góc  độ  ngân  hàng,  lợi nhuận  ở  đây  thường được sử dụng trước thuế, trong khi đứng ở góc độ  cổ  đông  lợi  nhuận  sau  thuế  thường  được  sử  dụng.  Dù đứng  ở  góc  độ nào chăng  nữa thì  lợi nhuận  đưa  vào  tính  toán trong  công  thức sau đây là lợi nhuận mà công ty kỳ vọng đạt  được trong chiến lược kinh doanh của mình.    Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = (Lợi nhuận ròng cho cổ đông / Doanh thu) x100    Tỷ  số lợi  nhuận trước thuế  và lãi  vay  so với  tổng  tài  sản hay còn gọi là tỷ số sức sinh lợi  căn  bản  được  thiết kế  nhằm đánh  giá  khả  năng  sinh  lợi căn bản của công ty, chưa kể đến  ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính của công ty.    Tỷ số EBIT / tài sản = (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Bình quân tổng tài sản ) x 100    Tỷ  số lợi  nhuận ròng trên  tài sản  (ROA) được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên  mỗi đồng tài sản của công ty.  MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 19   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga    Tỷ số lợi nhuận ròng / tổng tài sản = (Lợi nhuận ròng / Bình quân tổng tài sản) x 100    Phân tích khả năng sinh lợi.  Các  tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát triển của công ty trong dài hạn.Do vậy nếu  đầu  tư  hay  cho  vay  dài  hạn  người  ta thường  quan tâm nhiều  hơn đến các tỷ  số này.Phân  tích triển vọng tăng trưởng của công ty có thể sử dụng các loại tỷ số sau:    Tỷ  số lợi  nhuận giữ lại  đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Do vậy  nó cho thấy được triển vọng phát triển của công ty trong tương lai.    Tỷ số lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại / Lợi nhuận sau thuế    Tỷ số tăng trưởng bền vững đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua  tích lũy lợi nhuận. Do vậy có thể xem tỷ số này phản ánh triển vọng tăng trưởng bền  vững  ­ tăng trưởng từ lợi nhuận giữ lại.    Tỷ số tăng trưởng bền vững = Lợi nhuận giữ lại / Vốn chủ sở hữu    Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ  Phân tích dòng  tiền  từ  hoạt  động  kinh doanh  chủ  yếu  xem  xét  tỷ trọng  giữa dòng tiền từ  hoạt động  kinh  doanh so  với tổng  lưu  chuyển  tiền  từ các hoạt động,  để biết được có bao  nhiêu  phần  trăm  dòng tiền từ hoạt động  kinh  doanh  trong  tổng lưu chuyển tiền của công  ty.      Tỷ trong lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:    Tỷ trọng lưu chuyển tiền =   Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh   từ hoạt động kinh doanh   Tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động    Tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh:    Tỷ trọng dòng tiền thu   =  Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh  từ hoạt động kinh doanh Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động    MSSV:0954030667  Báo Cáo Thực Tập 20   GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga  Tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh:    Tỷ trọng dòng tiền chi   = Dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh  từ hoạt động kinh doanh  Tổng dòng tiền chi từ các hoạt động    Phân tích dòng  tiền  từ  hoạt  động  đầu  tư  chủ  yếu  xem  xét  tỷ trọng  giữa  dòng tiền từ hoạt  động đầu tư  so với tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động, để biết được có bao nhiêu phần  trăm dòng tiền từ hoạt động đầu tư trong tổng lưu chuyển tiền của công ty.     Tỷ trong lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:    Tỷ trọng lưu chuyển tiền =    Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư   từ hoạt động đầu tư    Tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động    Tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư:    Tỷ trọng dòng tiền thu   =      Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư  từ hoạt động đầu tư  Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động    Tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư:    Tỷ trọng dòng tiền chi   =     Dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư  từ hoạt động đầu tư  Tổng dòng tiền chi từ các hoạt động    Phân  tích  dòng  tiền  từ  hoạt  động  tài  chính  chủ  yếu  xem  xét  tỷ  trọng  giữa  dòng  tiền  từ  hoạt  động  tài  chính  so  với  tổng  lưu  chuyển  tiền  từ  các  hoạt  động,  để  biết  được  có bao  nhiêu phần trăm dòng tiền từ hoạt động tài chính trong tổng lưu chuyển tiền của công ty.    Tỷ trong lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:    Tỷ trọng lưu chuyển tiền =   Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính   từ hoạt động tài chính   Tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động  Tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động tài chính:    Tỷ trọng dòng tiền thu   =    Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính  từ hoạt động tài chính Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động  MSSV:0954030667 
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng