ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THANH HẢI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CỦA
CƠ QUAN UBND HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THANH HẢI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CỦA
CƠ QUAN UBND HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Quang Hợp
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào.
Học viên
Lê Thanh Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài Nâng cao chất lượng CBCC của cơ quan
UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được chân thành bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám hiệu nhà trường,
Phòng Đào tạo, bộ phận Sau Đại học, các khoa thuộc trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của TS.Nguyễn
Quang Hợp người đã hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
- Đại học Thái Nguyên.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu
và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn. Tôi xin cảm
ơn sự hợp tác và giúp đỡ của lãnh đạo, phòng chuyên môn và đồng nghiệp tại UBND
huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn đã giúp tôi thực hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Lê Thanh Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu...................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Những đóng góp đề tài ............................................................................................3
5. Bố cục đề tài ............................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG.............4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CBCC.........................................................4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đội ngũ CBCC ..........................................................4
1.1.2. Chất lượng đội ngũ CBCC ................................................................................8
1.1.3. Hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ CBCC ..................................12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC ....................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn về việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ở một số địa
phương ......................................................................................................................20
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng CBCC tại UBND huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn .....................................................................................................................20
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển đội ngũ cán bộ CBCC ở huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội .......................................................................................................................21
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan
UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ...........................................................................22
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................24
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................24
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................24
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................24
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................................26
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN UBND HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ....29
3.1. Khái quát về huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..........................................................29
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ....29
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .............35
3.2. Thực trạng chất lượng CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ...... 37
3.2.1. Số lượng và cơ cấu CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......37
3.2.2. Phân tích chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn .....................................................................................................................41
3.2.3. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan
UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ...........................................................................52
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................55
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................59
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................59
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế. ...................................................................................60
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế. ...................................................61
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CỦA CƠ QUAN UBND HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ....62
4.1. Mục tiêu về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................................62
4.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................62
4.1.2. Mục tiêu cụ thể. ...............................................................................................63
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................................................................................64
4.2.1. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn CBCC .......................................64
v
4.2.2. Về công tác tuyển dụng đội ngũ CBCC ..........................................................66
4.2.3. Đẩy mạnh giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBCC........67
4.2.4. Đổi mới công tác đánh giá CBCC ...................................................................69
4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, luân chuyển CBCC..................................70
4.2.6. Thực hiện tốt việc khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC .................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC .................................................................................................................78
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể ..................................38
Bảng 3.2. Cơ cấu về độ tuổi đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể
giai đoạn 2016-2019 ................................................................................39
Bảng 3.3. Cơ cấu về giới tính và dân tộc thiểu số trong đội ngũ CBCC ..................40
Bảng 3.4. Kết quả khám sức khỏe định kỳ hàng năm CBCC của cơ quan UBND
huyện Ba bể .............................................................................................41
Bảng 3.5. Cơ cấu đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể theo trình độ
học vấn và đào tạo giai đoạn 2016-2019 .................................................42
Bảng 3.6. Cơ cấu đội ngũ CBCC của các phòng chuyên môn theo trình độ đào
tạo năm 2019............................................................................................43
Bảng 3.7. Trình độ tin học của đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể ...44
Bảng 3.8. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba
Bể giai đoạn 2016-2019 ...........................................................................45
Bảng 3.9. Cơ cấu đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể theo trình độ
lý luận chính trị giai đoạn 2016 - 2019 ....................................................46
Bảng 3.10. Cơ cấu đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể theo trình
độ quản lý nhà nước giai đoạn 2016 - 2019 ............................................47
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá phân loại CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể
giai đoạn 2016-2019 ................................................................................49
Bảng 3.12. Đánh giá của người dân về khả năng làm việc của CBCC huyện Ba
Bể, Bắc Kạn .............................................................................................50
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của UBND huyện Ba Bể, Bắc Kạn ............35
Biểu đồ 3.1. Phẩm chất đạo đức CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể.............48
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của người dân về việc cung cấp dịch vụ công ......................51
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là người sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn
dành sự quan tâm đặc biệt đến xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ. Người
cho rằng “cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy” Đảng, Nhà nước và các đoàn thể
nhân dân, “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” . Người
cho rằng, cán bộ là cầu nối Đảng và Nhà nước với nhân dân, là người truyền đạt
và tổ chức nhân dân thực thi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, đồng thời nắm bắt và phản hồi thông tin từ phía nhân dân để Đảng và Nhà
nước có căn cứ hoạch định, điều chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách: “Cán
bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”. Người khẳng định và
nhấn mạnh: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc… huấn luyện cán bộ là công
việc gốc của Đảng” .
Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trong suốt
quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đặc biệt là từ đổi mới (năm 1986) đến nay,
Đảng ta luôn quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ, công tác cán bộ và chính sách
cán bộ, xác định rõ đây là khâu then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nước. Kế thừa
và phát triển quan điểm, tư tưởng nhất quán, xuyên suốt đó, Văn kiện Đại hội ĐBTQ
lần thứ XII cũng chỉ rõ: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Ba Bể là huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, cách tỉnh lỵ 60 km về phía Bắc, có
diện tích tự nhiên là 67.412ha. Phía Đông giáp huyện Ngân Sơn, phía Tây giáp tỉnh
Tuyên Quang, phía Nam giáp huyện Chợ Đồn và huyện Bạch Thông, phía Bắc Giáp
huyện Pác Nặm và tỉnh Cao Bằng [5]. Mặc dù còn nhiều điều kiện khó khăn, nhưng
toàn thể cán bộ và nhân dân trong huyện cùng nhau đồng lòng, đồng sức quyết tâm
xây dựng huyện vững mạnh về mọi mặt. Đến nay, đời sống của nhân dân trong
huyện đã nâng cao rõ rệt, tạo thêm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước.
2
Đạt được thành tựu như vậy chính là do các cấp chính quyền huyện đã coi
trọng công tác xây dựng đội ngũ CBCC. Tuy nhiên, trên thực tế, đứng trước yêu cầu
nhiệm vụ mới đội ngũ CBCC tại UBDN huyện Ba Bể vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế,
bất cập về trình độ, về năng lực, về tính sáng tạo, chủ động trong công việc. Vì vậy,
việc xem xét đánh giá một cách khách quan, toàn diện thực trạng đội ngũ CBCC tại
UBND huyện Ba Bể và đưa ra một hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC tại UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn có đủ phẩm chất,
trình độ năng lực để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn hiện nay
là yêu cầu cấp bách.
Chính vì vậy, việc lựa chọn và triển khai đề tài “Nâng cao chất lượng CBCC
của cơ quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” là cần thiết nhằm khắc phục những
hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ CBCC và tìm ra những biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn “Nâng cao chất lượng CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn” nhằm tập trung phân tích được đúng và đầy đủ thực trạng chất lượng CBCC
của cơ quan huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, những ưu điểm, những hạn chế còn tồn tại,
nguyên nhân của những hạn chế, để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng CBCC của cơ quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và phân tích làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn về
chất lượng đội ngũ CBCC;
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, từ đó rút ra những đánh giá, nhận xét về ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện
Ba Bể;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan
UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBCC của cơ
quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn từ năm 2016 -2019 và định
hướng giải pháp đến năm 2025.
4. Những đóng góp của đề tài
Đề tài có những đóng góp sau:
- Thông qua việc nghiên cứu về lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
Áp dụng vào việc phân tích chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND huyện Ba
Bể về các mặt thể lực, trí lực và tâm lực.
- Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp về việc quy hoạch; về việc đào
tạo bồi dưỡng; về khen thưởng kỷ luật... nhằm nâng cao chất lượng CBCC của cơ
quan UBND huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Luận văn là tại liệu tham khảo để các UBND các huyện trong tỉnh Bắc Kạn
nghiên cứu, tìm ra các giải pháp cho đơn vị mình.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được cấu trúc bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ CBCC
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ CBCC của cơ quan UBND
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của cơ quan UBND
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ CBCC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của đội ngũ CBCC
1.1.1.1. Khái niện CBCC
a. Khái niệm cán bộ
Theo Luật CBCC số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội
[20], quy định theo khoản 1, điều 4, chương I như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Vậy cán bộ theo nghĩa cơ bản nhất, đó là những người lãnh đạo, dẫn dắt quần
chúng, tổ chức điều hành công việc, là hạt nhân của một tổ chức, là nòng cốt của một
phong trào. Cán bộ không chỉ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng mà
còn là mắt xích trọng yếu trong toàn bộ hoạt động của Đảng ta, là nhân tố quyết định
sự thành công của cách mạng. Vì: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của
dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho Đảng. Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc nên huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”
(Hồ Chí Minh toàn tập, tập 5, tr.269).
Căn cứ xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Hoạt động của cán bộ luôn gắn với quyền lực chính trị
được nhân dân, các thành viên trong tổ chức trao cho và chịu trách nhiệm chính trị
trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Cán bộ trong cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội do cơ quan có thẩm quyền của Đảng quy định.
Cán bộ trong cơ quan nhà nước do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính
phủ quy định thông qua các văn bản luật và dưới luật.
5
b. Khái niệm CBCC
Theo Luật CBCC số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội
(Quốc hội, 2008), quy định theo khoản 2, điều 4, chương I như sau:
CBCC là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với
CBCC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Pháp luật.
Việc quy định CBCC trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông
giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính
trị. Đây là điểm đặc thù của Việt Nam rất khác so với một số nước trên thế giới nhưng
lại hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể và thể chế chính trị ở Việt Nam.
Tóm lại, CBCC là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật,
làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trịxã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của CBCC của UBND huyện
CBCC của UBND huyện trước hết cũng phải hội tụ đủ những điều kiện là
CBCC nhưng làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước ở cấp huyện. Do tính
chất đặc thù của công việc, CBCC của UBND huyện có những đặc điểm cơ bản
sau đây:
Thứ nhất, CBCC của UBND huyện là những người làm việc trong cơ quan
HCNN và phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước: Luật CBCC; Bộ
luật Lao động; Bộ luật Dân sự... Trong đó, CBCC của UBND huyện không những là
6
người chấp hành luật và các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên mà còn là
người thực thi và bảo vệ pháp luật. Họ là những người thuộc phạm vi điều chỉnh trực
tiếp của Luật CBCC và hệ thống luật pháp có liên quan, như Luật Hành chính, Luật
Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…
CBCC của UBND huyện là người thực hiện quyền lực của nhà nước, giám sát,
kiểm tra đối với các lĩnh vực hoạt động trên địa bàn huyện, từ phát triển kinh tế, văn hóa,
y tế, xã hội, xây dựng chính quyền địa phương, phát triển dịch vụ công đáp ứng tốt nhu
cầu của người dân trên địa bàn huyện. Do đó, việc thực thi công vụ của CBCC của
UBND huyện có tính pháp lý cao và phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
Thứ hai, địa bàn hoạt động của CBCC của UBND huyện không rộng nhưng
thường rất phức tạp, đòi hỏi sự sâu sát của CBCC của UBND huyện. Trên địa bàn
một huyện thường có rất nhiều tổ chức, ngành nghề cùng hoạt động, lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh cũng rất đa dạng. Thành phần dân cư sinh sống tại các huyện hiện
nay thường cũng rất phức tạp, người tạm trú khá đông. Đây là điều kiện dễ làm phát
sinh các tệ nạn xã hội, gây mất trật tự an toàn trên địa bàn.
Thứ ba, CBCC của UBND huyện có mối quan hệ công tác phức tạp với các
cơ quan nhà nước cấp trên, với các lãnh đạo UBND huyện, các phòng ban thuộc
UBND huyện. Trên địa bàn hoạt động của UBND huyện, CBCC còn phải có quan hệ
hệ nghiệp vụ với cơ quan nhà nước khác, như thuế, quản lý thị trường và người dân
buôn bán nhỏ. Như vậy, khi thực thi công vụ CBCC của UBND huyện phải đồng thời
giải quyết nhiều mối quan hệ khác nhau. Ở đây đòi hỏi sự khéo léo và các kỹ năng
của CBCC.
Thứ tư, về trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc của CBCC của UBND
huyện. CBCC của UBND huyện là những người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước vào trong cuộc sống. Địa phương có phát
triển được hay không, chính quyền có giải quyết tốt các nhu cầu của người dân trên
địa bàn hay không, trật tự an toàn trên địa bàn có được ổn định hay không phụ thuộc
rất nhiều vào chất lượng, trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC của UBND huyện.
Thứ năm, về tính chất công việc của CBCC của UBND huyện, đòi hỏi phải đề
cao đạo đức công vụ. CBCC của UBND huyện quản lý các lĩnh vực cửa đời sống
7
kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, thường xuyên phải giải quyết các yêu cầu của
người dân. Nếu CBCC của UBND huyện không đề cao đạo đức công vụ, không
ngừng nâng cao tinh thần, trách nhiệm, sâu sát quần chúng nhân dân, lo nỗi lo của
dân, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của nhân dân thì không thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Vì vậy, CBCC của UBND huyện luôn phải đề cao phẩm chất đạo
đức công vụ, kiên định, vững vàng trong mọi tình huống, giữ vững uy tín của những
người CBCC, đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết. Do yêu cầu đặc thù của công việc,
CBCC của UBND huyện phải là người trung thực, liêm chính, chí công vô tư.
1.1.1.3. Vai trò của đội ngũ CBCC
Nói về vai trò của đội ngũ CBCC, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ
là cái gốc của mọi công việc”, công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ tốt
hay kém”. Với ý nghĩa như vậy, CBCC là lực lượng chính đưa đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước vào trong cuộc sống, có vị trí vừa tiên phong vừa
là trung tâm của xã hội và có vai trò quan trọng trong các cơ quan của hệ thống chính
trị ở nước ta. Luận điểm khái quát nhất của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò
của CBCC là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành và là “công bộc” của
nhân dân. Đội ngũ CBCC của UBND huyện là lực lượng giữ vai trò quan trọng trong
lãnh đạo, điều hành các hoạt động trên địa bàn, thực hiện quyền lực nhà nước và đảm
bảo quyền làm chủ của nhân dân. Vai trò quan trọng của CBCC của UBND huyện
trước hết xuất phát từ vị trí và vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC. Điều đó biểu
hiện cụ thể ở các khía cạnh sau:
- CBCC của UBND huyện có vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy HCNN trên địa bàn huyện; đưa đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. CBCC của UBND huyện tiếp
thu và thực hiện nguyện vọng của nhân dân, nắm bắt những yêu cầu thực tiễn của
cuộc sống để phản ánh cho nhà nước kịp thời có chủ trương, chính sách sát thực quản
lý phù hợp trên địa bàn huyện.
- CBCC của UBND huyện là nhân tố quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu và hiệu quả lãnh đạo, quản lý của Huyện ủy và UBND huyện, là lực
lượng quyết định thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, KT-XH, văn hóa, QPAN; là người quyết định xây dựng hệ thống chính trị và phong trào cách mạng của
8
quần chúng nhân dân.
- CBCC của UBND huyện có vai trò rất quan trọng trong phát huy vai trò của
các tổ chức, các đoàn thể, đảm bảo và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, thắt
chặt mối quan hệ giữa chính quyền với nhân dân.
1.1.2. Chất lượng đội ngũ CBCC
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ CBCC
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó
định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận khác
nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Hiện nay, có một số định nghĩa về chất lượng đã được các chuyên gia chất
lượng đưa ra như sau: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” theo Juran – một Giáo
sư người Mỹ; “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định” theo
Giáo sư Crosby.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: "Chất lượng là một phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối
của sự vật và phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính. Chất lượng của sự vật, hiện tượng biểu
thị trình độ phát triển của nó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật
càng lớn".
Như vậy, khi nói đến chất lượng của đội ngũ CBCC là nói đến tổng thể những
phẩm chất và năng lực của người CBCC, những phẩm chất và năng lực này thể hiện
khả năng và kết quả hoàn thành nhiệm vụ của họ, mà cụ thể là thực hiện những nhiệm
vụ mà họ được cấp có thẩm quyền phân công theo luật định. Khi nghiên cứu về chất
lượng của đội ngũ CBCC của UBND huyện, có thể xét dưới hai đặc tính:
Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ CBCC của UBND huyện bao gồm: kiến
thức, năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố
chuyên môn được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm
năng hoặc thiên bẩm để nâng cao khả năng làm việc.
Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh
này, đó là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi CBCC của
UBND huyện công tác.
9
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ CBCC của
UBND huyện là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức,
trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, tuổi
tác, tình trạng sức khỏe, khả năng thích ứng.
1.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ CBCC
a. Thể lực
Sức khỏe của đội ngũ CBCC xem là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất
lượng đội ngũ CBCC. Vì sức khoẻ được hiểu là sự phát triển hài hòa của người về
mặt thể chất lẫn tinh thần. Sức khoẻ là tổng hoà nhiều yếu tố được tạo bởi bên trong
và bên ngoài, thể chất và tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, là năng lực
lao động chân tay. Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả
năng vận động trí tuệ, biến tư duy thành hoạt động thực tiễn. Để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao trong điều kiện áp lực công việc lớn, yêu cầu đòi hỏi công việc
ngày càng cao, người CBCC cần phải có một sức khỏe tốt để có thể đảm đương
nhiệm vụ. Luật CBCC đã quy định, cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ
chức, miễn nhiệm trong trường hợp không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký
dự tuyển để tuyển dụng.
b. Trí lực
Tiêu chí 1: Tiêu chí về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng
Trình độ văn hóa của CBCC thể hiện ở văn bằng chứng chỉ, ở khả năng vận
dụng kiến thức chuyên môn vào trong thực tế. Người CBCC phải giỏi về chuyên môn,
nghiệp vụ, hiểu biết những kiến thức liên quan đến lãnh đạo, quản lý, có khả năng
nắm bắt và xử lý các thông tin, biết vận dụng các quy luật của kinh tế thị trường trong
từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.
Trình độ chuyên môn được hiểu là những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh
vực nhất định được biểu hiện qua những cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học
và sau đại học. Trình độ chuyên môn giúp CBCC nắm bắt được công việc và giải
quyết công việc hiệu quả. Đối với CBCC, ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn
đòi hỏi:
10
- Trình độ lý luận chính trị;
- Trình độ quản lý hành chính nhà nước;
- Trình độ tin học;
- Trình độ ngoại ngữ.
Kỹ năng là khả năng của con người biết vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để
có được các thao tác và hành động chuẩn, tạo thành phương thức hành động thích
hợp với điều kiện, môi trường nhằm thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt nhất với chi
phí các nguồn lực thấp nhất. Đối với CBCC của UBND huyện cần có nhiều kỹ năng,
nhưng cần lưu ý bồi dưỡng các kỹ năng sau:
- Kỹ năng lập và triển khai kế hoạch công tác;
- Kỹ năng giao tiếp;
- Kỹ năng soạn thảo văn bản;
- Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin;
- Kỹ năng quản lý thời gian;
- Kỹ năng làm việc nhóm.
Tiêu chí 2: Tiêu chí về kết quả hoàn thành công việc
Kết quả hoàn thành công việc là tiêu chí đánh giá đầu ra của quá trình thực
thi hoạt động quản lý của CBCC, là tiêu chí cơ bản phản ánh năng lực thực thi hoạt
động quản lý nhà nước. Kết quả hoàn thành nhiệm vụ bao gồm kết quả thực hiện
nhiệm vụ riêng của cá nhân, kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của đơn vị. Kết quả
thực hiện nhiệm vụ còn được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, ví dụ như kết
quả thực hiện một vụ việc cụ thể; kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng, trong
năm, trong nhiệm kỳ. Để đánh giá kết quả mức độ hoàn thành công việc cần dựa
vào các tiêu chí sau:
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và sự phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Mức độ hài lòng của đối tượng được phục vụ.
Tiêu chí 3: Tiêu chí đánh giá thông qua sự hài lòng của đối tượng được phục vụ
Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, CBCC
phải tận tuỵ phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân, đặc biệt đối với CBCC của UBND
11
huyện là những người trực tiếp giải quyết các công việc của dân, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Vì vậy để đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC
của UBND huyện chúng ta không thể không xem xét sự hài lòng của các đối tượng
được phục vụ do CBCC của UBND huyện thực hiện. Tiêu chí đánh giá mức độ hài
lòng của đối tượng được phục vụ bao gồm:
- Tinh thần trách nhiệm đối với công việc;
- Thái độ và phong cách phục vụ;
- Tính chuyên nghiệp và quy chuẩn;
- Hiệu quả giải quyết công việc
c. Tâm lực
Ngoài yếu tố thể lực và trí lực, trong quá trình làm việc đòi hỏi đội ngũ
CBCC cần phải có tâm lực, chính là phẩm chất chính trị, đạo đức. Đây là tiêu chí rất
quan trọng, nó là cái “gốc” của người CBCC.
Phẩm chất chính trị là lòng trung thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với
chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết
lòng, hết sức phục vụ nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục
tiêu và con đường đi lên CNXH. Trong mọi giai đoạn cách mạng hiện nay, bản lĩnh
chính trị của CBCC là một tiêu chí quan trọng, xác định lập trường tư tưởng và ý thức
chính trị của đội ngũ CBCC.
Phẩm chất đạo đức của CBCC gồm: đạo đức cá nhân và đạo đức công vụ. Đạo
đức cá nhân của người CBCC thể hiện ở thể hiện ở ý thức tôn trọng pháp luật, giữ
gìn kỷ luật, kỷ cương, sống và làm việc theo pháp luật, có lối sống lành mạnh, không
tham ô, lãng phí, có lòng nhân ái, vị tha, ứng xử đúng đắn trong quan hệ gia đình, bè
bạn và trong xã hội.
Trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, đạo đức công vụ có thể bao
gồm các nội dung sau:
- Trung thực, công tâm, liêm khiết, làm việc đạt hiệu quả.
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách pháp luật, việc gì có lợi cho
dân thì hết sức làm, việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh.
- Thẳng thắn phê và tự phê, kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện sai trái,
tiêu cực trong các cơ quan nhà nước và trong xã hội.
- Xem thêm -