BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
PHAN CÔNG NHẬT
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG
CỦA CALCIUM SULFATE (CaSO4) VÀ MOLYBDENUM (Mo)
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT CỦA GIỐNG LẠC L14
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã ngành: 8420114
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS Võ Minh Thứ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả quá trình theo dõi nghiên cứu của riêng
tôi.
Các số liệu, kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa
từng đƣợc công bố trong những công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Quy Nhơn, ngày 24 tháng 08 năm 2022
Tác giả
PHAN CÔNG NHẬT
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
xin chân thành cảm ơn đến:
Ban giám hiệu Trƣờng ĐH Quy Nhơn, Ban chủ nhiệm khoa KHTN, Bộ
môn SHUD-NN, Phòng đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo khoa sinh học
đã tạo điều kiện và giúp đỡ hƣớng dẫn tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ
thực hiện đề tài này.
Tôi xin cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Võ Minh Thứ, ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Chi cục kiểm dịch thực vật vùng
IV, đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi về công tác cũng nhƣ thời gian cần
thiết để hoàn thành cho luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân yêu trong gia
đình, bạn bè luôn ở bên động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt, nhƣng do kiến thức còn hạn chế nên
còn những sai sót, vì vậy mong quý thầy, cô giáo và anh, chị đồng nghiệp
đóng góp ý kiến bổ sung để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Quy Nhơn, ngày 24 tháng 8 năm 2022
Tác giả
PHAN CÔNG NHẬT
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại cây lạc ..................................................... 4
1.1.1. Nguồn gốc cây lạc ............................................................................ 4
1.1.2. Vị trí phân loại cây lạc .................................................................... 4
1.2. Sơ lƣợc giá trị kinh tế và tình hình sản xuất lạc hiện nay ...................... 4
1.2.1. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cây lạc.................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới, Việt Nam và tại Bình Định .... 9
1.3. Sự sinh trƣởng và phát triển của cây lạc............................................... 15
1.3.1. Đặc điểm thực vật học .................................................................... 15
1.3.2. Các thời kỳ sinh trƣởng và phát triển của cây lạc .......................... 17
1.4. Ảnh hƣởng của các điều kiện sinh thái đến sinh trƣởng, phát triển và
năng suất của cây lạc ................................................................................... 19
1.4.1. Nhiệt độ .......................................................................................... 19
1.4.2. nh sáng ......................................................................................... 19
1.4.3. Nƣớc ............................................................................................... 19
1.4.4. Đất và chế độ dinh dƣỡng .............................................................. 20
1.5. Vai trò của nguyên tố Ca, S, Mo đối với cây trồng .............................. 21
1.6. Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón trung lƣợng và vi lƣợng ở Việt
Nam và trên thế giới đối với cây trồng. ....................................................... 23
1.6.1 Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón trung lƣợng và vi lƣợng ở
Việt Nam .................................................................................................. 23
1.6.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón trung lƣợng và vi lƣợng ở
thế giới ...................................................................................................... 25
1.7. Diễn biến thời tiết ở địa điểm trồng lạc trong thời gian thí nghiệm ..... 27
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PH P NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................... 30
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 30
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................ 30
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 30
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 31
2.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 31
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp xác định ........................ 32
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .............................................................. 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .............................................................. 35
3.1. Một số chỉ tiêu dinh dƣỡng trong đất trƣớc khi trồng thí nghiệm ........ 35
3.2. Ảnh hƣởng CaSO4 và Mo đến một số chỉ tiêu hóa sinh trong lá cây lạc ... 36
3.2.3 Hàm lƣợng nitơ tổng số trong lá lạc qua các thời kỳ ra hoa và tạo
quả ............................................................................................................ 40
3.3. Ảnh hƣởng CaSO4 và Mo đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển
của cây lạc .................................................................................................... 43
3.3.1. Chiều cao cây lạc qua các thời điểm sinh trƣởng, phát triển ......... 43
3.3.2. Số cành/cây lạc qua các thời điểm sinh trƣởng, phát triển ............ 45
3.4. Ảnh hƣởng của CaSO4 và Mo đến một số chỉ tiêu năng suất và phẩm
chất của cây. ................................................................................................. 47
3.4.1. Số lƣợng tia lạc, tỉ lệ đậu quả, số lƣợng quả và tỉ lệ quả chắc trên
cây............................................................................................................. 47
3.4.2. Kích thƣớc quả lạc và tỉ lệ lạc nhân ............................................... 49
3.4.4. Năng suất của giống lạc ................................................................. 52
3.4.5. Hàm lƣợng protein, lipid trong hạt lạc ........................................... 53
3.5. Ảnh hƣởng của CaSO4 và Mo đến khả năng chống chịu sâu, bệnh của
cây lạc. ......................................................................................................... 55
3.5.1 Bệnh héo rũ gốc mốc đen (Aspegillus niger) ................................. 55
3.5.2. Bệnh đốm lá (Cercospora sojina) ................................................... 56
3.5.3. Bệnh héo rũ tái xanh (Ralstonia solanacearum) ............................ 57
3.6. Hiệu quả kinh tế của giống lạc L14 dƣới ảnh hƣởng của CaSO4, và Mo... 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 60
1. Kết luận .................................................................................................... 60
2. Kiến nghị.................................................................................................. 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 62
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNNVPTNT
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ca
Calci
CT
Công thức
CT1
Công thức 1
CT2
Công thức 2
CT3
Công thức 3
CT4
Công thức 4
CV (%)
Hệ số biến động của mẫu thí nghiệm
Công thức ĐC
Công thức đối chứng
FAO
Food and Agriculture Organization
Ha
Hecta
LSD0,05
Sai khác có ý nghĩa thống kê
Mo
Molybdenum
Mg
Magie
N
Nitơ
P
Phospho
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
RCBD
Bố trí thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên
S
Lƣu huỳnh
TN
Thí nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng của một số loại hạt. ............................................. 7
Bảng 1.2.
Diện tích, năng suất và sản lƣợng lạc thế giới giai đoạn
2007-2016................................................................................................... 9
Bảng 1.3. Diễn biến về diện tích, năng suất và sản lƣợng lạc một số nƣớc trên
thế giới ...................................................................................................... 10
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng lạc ở Bình Định (2017 – 2020) ............ 14
Bảng 1.5. Tình hình thời tiết, khí hậu ở Phù Cát trong khi tiến hành thí nghiệm .. 28
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu dinh dƣỡng trong đất trƣớc khi trồng thí nghiệm.......... 36
Bảng 3.2. Hàm lƣợng nƣớc tổng số lá lạc ở thời kỳ ra hoa và tạo quả ................... 37
Bảng 3.3. Hàm lƣợng chất khô trong lá lạc qua các thời kỳ ra hoa và tạo quả ...... 39
Bảng 3.4. Hàm lƣợng nitơ trong lá lạc qua các thời kỳ ra hoa và tạo quả .............. 40
Bảng 3.5. Hàm lƣợng diệp lục trong lá lạc ở các thời kỳ ......................................... 42
Bảng 3.6. Chiều cao cây lạc qua các thời kỳ sinh trƣởng, phát triển ...................... 44
Bảng 3.7. Sự phân cành của cây lạc .......................................................................... 46
Bảng 3.8. Số lƣợng tia lạc, tỉ lệ đậu quả, số lƣợng quả và tỉ lệ quả chắc/cây ......... 48
Bảng 3.9. Kích thƣớc quả lạc và tỉ lệ lạc nhân (cm) ................................................. 50
Bảng 3.10. Khối lƣợng 100 quả, 100 hạt (g) ............................................................ 51
Bảng 3.11. Ảnh hƣởng đến năng suất của giống lạc L14 (tạ/ha). .......................... 52
Bảng 3.12. Hàm lƣợng protein, hàm lƣợng lipid trong hạt lạc ................................ 54
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của CaSO4 và Mo đến tỉ lệ cây bị nhiễm bệnh héo rũ
gốc mốc đen ............................................................................................. 55
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của CaSO4 và Mo đến tỉ lệ cây bị nhiễm bệnh đốm
lá của cây lạc ........................................................................................... 56
Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của CaSO4 và Mo đến tỉ lệ cây lạc nhiễm bệnh héo
rũ tái xanh................................................................................................. 57
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của việc bón CaSO4 và Mo cho cây lạc trên 1 ha .... 59
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Hàm lƣợng (%) chất khô trong lá lạc ở thời kỳ ra hoa và tạo quả. .... 40
Biểu đồ 3.2. Hàm lƣợng nitơ trong lá ở thời kỳ ra hoa và tạo quả .......................... 41
Biểu đồ 3.3. Hàm lƣợng diệp lục tổng số trong lá ở thời kỳ ra hoa và tạo quả ...... 43
Biểu đồ 3.4. Chiều cao cây lạc ở thời kỳ ra hoa, tạo quả ......................................... 45
Biểu đồ 3.5. Số cành cấp 1, 2 và tổng số cành trên cây lạc ...................................... 47
Biểu đồ 3.6. Trọng lƣợng quả và hạt ở các công thức thí nghiệm........................... 51
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) thuộc họ đậu, thân thảo, có nguồn gốc ở
Nam Mỹ, là cây công nghiệp ngắn ngày và có giá trị kinh tế cao. Trên thế
giới, trong số các loại cây lấy dầu ngắn ngày, cây lạc đƣợc xếp thứ 2 sau đậu
tƣơng về diện tích và sản lƣợng, xếp thứ 13 trong các cây thực phẩm quan
trọng, xếp thứ 4 về nguồn dầu thực vật và xếp thứ 3 về nguồn protein cung
cấp cho ngƣời cũng nhƣ các cây họ đậu khác [19]. Lạc là loại cây trồng có vi
khuẩn sống cộng sinh có khả năng cố định nitơ sinh học. Vì vậy, trồng lạc có
tác dụng cải tạo đất, bồi đắp độ phì nhiêu cho đất, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc luân xen canh, thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Ở Việt Nam, diện tích trồng lạc năm 2018 đạt khoảng 198 nghìn ha,
trong số 25 nƣớc trồng lạc ở châu
, Việt Nam đứng thứ 5 về sản lƣợng,
nhƣng năng suất còn thấp, đứng thứ 15. Năng suất lạc ở Việt Nam thấp hơn
nhiều so với các nƣớc có mức năng suất bình quân cao nhƣ Trung Quốc, Hàn
Quốc [11].
Tỉnh Bình Định thuộc vùng sinh thái Duyên hải Nam Trung bộ, mang
đậm nét khí hậu nhiệt đới gió mùa, phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây lạc.
Vì vậy, cây lạc đƣợc trồng với diện tích lớn và là cây trồng có vị trí quan
trọng trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp của tỉnh. Theo số liệu thống kê năm
2014, tổng diện tích gieo trồng lạc của tỉnh là 8.440 ha, đứng thứ 2 về diện
tích ở khu vực Nam Trung bộ (sau tỉnh Quảng Nam). Cây lạc có tính thích
nghi cao, có thể gieo trồng trên nhiều loại đất khác nhau, thích hợp với các
loại đất có thành phần cơ giới nhẹ nhƣ đất cát, cát pha và thịt nhẹ, khả năng
chịu hạn khá nên diện tích trồng lạc ngày càng tăng.
Ðất cát biển là một trong 13 nhóm đất chính của Việt Nam, chiếm
khoảng 500.000 ha, phân bố chủ yếu ở các tỉnh duyên hải miền Trung. Ở tỉnh
2
Bình Định, diện tích đất cát biển 13.570 ha, tập trung nhiều ở các huyện Phù
Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn [33].
Là loại đất nghèo dinh dƣỡng nhƣng hiện nay đất cát biển đang đƣợc sử
dụng khá rộng rãi cho mục đích sản xuất nông nghiệp và trồng các loại cây rau
màu, cây công nghiệp ngắn ngày nhƣ: rau, khoai lang, lạc, đậu đỗ, vừng, sắn...
có thể trồng các cây lâu năm nhƣ dừa, cam, chanh, điều. Trong những năm gần
đây, vùng đất cát biển đã đƣợc nông dân đƣa vào trồng lạc và mang lợi nhuận
cao so với các cây trồng khác, đồng thời góp phần cải tạo vùng đất cát biển.
Mặc dù, năng suất lạc của tỉnh Bình Định ở mức cao so với bình quân
năng suất của vùng và cả nƣớc (29,6 tạ/ha so với 22,8 tạ/ha). Tuy nhiên, so
với năng suất lạc ở các vùng khác và tiềm năng năng suất của các giống lạc
hiện có thì năng suất lạc của tỉnh Bình Định còn thấp, nhất là lạc trồng trên
đất cát biển thấp so với các vùng khác trên địa bàn tỉnh từ 10 - 15% [28].
Giống lạc L14 Giống lạc L14 đƣợc chọn lọc theo phƣơng pháp chọn lọc
quần thể từ dòng lạc QĐ5 từ tập đoàn lạc nhập nội của Trung Quốc. Giống
đƣợc công nhận chính thức là giống TBKT theo Quyết định số 5310/BNNKHKT ngày 29 tháng 11 năm 2002. – L14 cho năng suất cao và có nhiều đặc
điểm nông học tốt. Giống thuộc dạng hình thực vật Spanish, thân đứng, tán
gọn, chống đổ tốt, lá màu xanh đậm.
– Thời gian sinh trƣởng: 120-135 ngày (vụ xuân); 90-110 ngày (vụ thu
và thu đông).
– Chiều cao thân chính 30-50 cm, quả to, eo nông, có gân quả nông, vỏ
lụa màu hồng, khối lƣợng 100 quả 155-165 g, khối lƣợng 100 hạt 60-65g, tỷ
lệ nhân/quả 72-75%
– Năng suất 45-60 tạ/ha.
– Chống chịu sâu bệnh: kháng bệnh lá (Đốm nâu, đốm đen, rỉ sắt…) khá
cao, kháng bệnh chết ẻo (héo xanh vi khuẩn) khá. Chịu thâm canh cho năng
suất cao.
3
Trong thâm canh cây lạc, ngoài những yếu tố nhƣ giống, kỹ thuật canh tác,
thì việc bón phân cân đối, hợp lý là một khâu quan trọng trong việc tăng năng
suất, phẩm chất lạc. Tuy nhiên, ngƣời trồng lạc chủ yếu mới chú trọng cung cấp
phân bón đa lƣợng, còn phân bón trung, vi lƣợng chƣa đƣợc quan tâm nhiều [2].
Cây lạc rất cần nguyên tố Ca cho sự hình thành nốt sần, tạo sự vững chắc cho tia
lạc và vỏ quả lạc. Lƣu huỳnh và molybdenum cần cho quá trình cố định nitơ của
vi khuẩn cộng sinh và khử nitrat. Ngoài ra, Ca và S cần thiết cho sự tổng hợp
protein và lipid tích lũy trong hạt lạc. Do vậy, để tìm hiểu ảnh hƣởng của Ca, S và
Mo đến giống lạc L14, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của
calcium sulfate và molybdenum đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng, năng suất và
phẩm chất của giống lạc L14 (Arachis hypogaea L.)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá ảnh hƣởng của dinh dƣỡng khoáng Ca, S và Mo đến khả
năng sinh trƣởng và năng suất của giống lạc L14.
- Xác định đƣợc hàm lƣợng calcium sulfate và nồng độ molybdenum
thích hợp có ảnh hƣởng tốt đến năng suất và phẩm chất của lạc L14 để bổ
sung vào quy trình sản xuất.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng calcium sulfate và
molybdenum đối với giống lạc L14 trồng tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
3.1. Ý nghĩa khoa học.
Góp phần khẳng định vai trò của dinh dƣỡng khoáng Ca và Mo đối với
cây lạc nói riêng và cây trồng nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, đề xuất việc bổ sung thêm dinh
dƣỡng khoáng trung và vi lƣợng (CaSO4, Mo) với liều lƣợng thích hợp cho
cây lạc trồng vụ Đông - Xuân ở Phù Cát nói riêng và ở tỉnh Bình Định nói
chung, nhằm góp phần tăng năng suất và thu nhập cho ngƣời nông dân.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và vị trí phân loại cây lạc.
1.1.1. Nguồn gốc cây lạc.
Chi lạc là một chi của phân họ cây đậu (Faboideae) có khoảng 70 loài thực
vật có hoa sống một hoặc lâu năm và có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ.
Nguồn gốc cây lạc ở Nam Mỹ đã đƣợc khẳng định khi SKiê (E.G.,
1877) tìm thấy cây lạc trong ngôi mộ cổ ở An Côn bên bờ biển gần LiMa, thủ
đô của Pêru. Ngƣời ta đã phát hiện nhiều ngôi mộ có chứa những xác ƣớp đặt
ngồi, xung quanh có những vại bằng đất nung đựng nhiều loại thực phẩm, còn
đƣợc bảo vệ tốt. Trong đó có nhiều vại dựng quả lạc. Những mẫu vật về lạc
phát hiện ở An Côn (Nam Mỹ) có liên quan với văn hoá An Côn đƣợc xác
định vào 750- 500 năm trƣớc công nguyên. Dẫn theo tài liệu của tác giả
Engen thì cây lạc tìm thấy ở (Las Haldas) trƣớc thời kỳ đồ gốm cách đây
khoảng 3.800 năm [6],[14].
1.1.2. Vị trí phân loại cây lạc.
Tên khoa học
: Arachis hypogaea L.
Tên địa phƣơng
: Lạc (đậu phộng, đậu phụng)
Chi
: Arachis
Họ đậu
: Fabaceae
Bộ đậu
: Fabales
Loài lạc trồng (Arachis hypogaea L.) đƣợc mô tả nhƣ một loài thực vật
do Linnaeus công bố năm 1753 và trong một thời gian dài ngƣời ta chỉ biết
một loài trong chi Arachis đó là loài lạc trồng (Arachis hypogaea L.).
Năm 1841 Bentham mô tả 5 loài dại phát hiện ở Brazil là A.glabrala,
A.piessilla, A.prôsttrala, A. villosa và A.tuberosa. Ông đã sắp xếp chúng
thành 3 chi: chi Arachis, chi Stylosanthes và chi Chapmannia hợp thành tộc
5
Hedysareae thuộc họ đậu Leuguminosaea (nay chính là họ Fabacae). Chi
Arachis khác với hai chi kia ở chỗ có tia quả, quả phát triển dƣới đất, hoa hầu
hết ra ở các đoạn gốc của thân và cành. Ngoài ra chi Arachis còn có một số
đặc trƣng nhƣ lá kép 3 - 4 lá chết, có lá kèm, hoa cánh bƣớm, ống đế hoa
rộng, hai lá mầm lớn và phôi thẳng. Cấu trúc đặc biệt nhất của chi Arachis là
có tia quả, số nhiễm sắc thể 2n = 20. Hiện nay ngƣời ta đã phát hiện chi
Arachis có khoảng 30 - 50 loài khác nhau và chỉ có một loài lạc trồng là
Arachis hypogaea L [6],[14].
Phân loại dƣới loài của loài lạc trồng (Arachis hypogaea L.) rất phức
tạp. Các hệ thống phân loại của Waldron (1919), Cheualiar (1929), Luzina
(1954), các học giả Trung Quốc (1960) đều dựa vào nguồn gốc và đặc điểm
hình thái của cây lạc để làm cơ sở phân loại.
1.2. Sơ lƣợc giá trị kinh tế và tình hình sản xuất lạc hiện nay
1.2.1. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cây lạc.
1.2.1.1 Giá trị dinh dưỡng của cây lạc.
Cây lạc (Arachis hypogeae L.) là một trong nhƣng cây công nghiệp
ngắn ngày, hạt cây lạc đƣợc ép lấy dầu có giá trị kinh tế cao. Hàm lƣợng các
chất dinh dƣỡng trong hạt lạc rất cao và rất có giá trị đối với sức khoẻ con
ngƣời. Thành phần sinh hoá của lạc nhƣ sau:
- Nƣớc
: 8-10%
- Dầu thô (Lipid) : 40-60%
- Glucid
: 6-22%
- Protein
: 26-34%
- Cellulose
: 2-4,5%
Giá trị dinh dƣỡng nhiều nhất của hạt lạc là lipid và protein. Trong các
ngành công nghiệp ép dầu ngƣời ta đã thu đƣợc hai sản phẩm chính từ hạt cây
lạc là dầu và khô dầu.
Dầu hạt cây lạc chính là dầu thực phẩm tốt đƣợc cơ thể hấp thụ chuyển
6
hóa dễ dàng, thành phần chủ yếu của là các acid béo chƣa no (80%) còn lại
vào khoảng 20% là acid béo no. Acid béo có trong dầu hạt lạc chủ yếu là bốn
loại sau đây: acid oleic (C18H34O2); acid linoleic (C18H32O2); acid panmitic
(C16H32O2) và acid stearic (C18H36O2).
Ngoài ra, trong các thành phần chính có cả hyđrocacbon thơm: C15H30;
C19H38 và các vitamin B1, B2, PP và vitamin A. Protein, không những có đầy
đủ 8 acid amin không thay thế mà trong đó còn có cả 4 acid amin đạt quy định
của FAO về hàm lƣợng các acid amin không thay thế trong protein thực
phẩm. Đó là: leucine, isoleucine, valine, phenylalanine.
Chính vì hạt lạc có giá trị kinh tế cao nên từ rất lâu hạt lạc ngƣời ta đã sử
dụng nhƣ là một nguồn thực phẩm quan trọng. Các sản phẩm từ cây lạc đƣợc
sử dụng đa dạng, phong phú nhƣ luộc, rang, bột dinh dƣỡng, bánh kẹo.
Đến nay nhờ có nền công nghiệp ngày càng phát triển ngƣời ta chế biến
đƣợc nhiều mặt hàng thực phẩm có giá trị nhƣ rút dầu, bơ lạc, chao, phomat
lạc, sữa lạc…
Một giá trị khác của lạc không thể không nhắc tới là làm thức ăn gia súc
Hạt lạc chiếm 40% – 58% lipid, 16% – 43% protein, 6% – 24% glucid, 2,5%
celulose . Trong 100g hạt lạc có chứa tới 60 UI vitamin A và 300 UI vitamin B,
dùng cho ngƣời lớn trong ngày và cung cấp khoảng 578,6 calo. Protein của lạc có
đủ 8 loại acid amin không thay thế và đặc biệt thêm là trong hạt lạc có chất
leucithine (phosphatidyl choline) có tác dụng làm giảm cholesterol có trong máu,
chống lại hiện tƣợng xơ vữa mạch máu. Thức ăn bằng hạt lạc có thể khắc phục
thiếu protein cho con ngƣời. Dầu hạt lạc là một hỗn hợp các glycerin chứa 80%
acid béo không no, độ nhớt thấp, mùi thơm. Ép dầu hạt lạc đƣợc sử dụng trong y
học, sản xuất xà phòng và nhiều nhóm ngành khác... Hạt lạc ngày nay là nhóm
hàng xuất khẩu có giá trị. Hằng năm ở năm nƣớc ta xuất khẩu khoảng 80 – 120
ngàn tấn, chiếm trên dƣới 50% tổng sản lƣợng nông sản xuất khẩu. Và sản phẩm
của hạt lạc sau sản xuất lạc nhƣ khô dầu, thân lá dùng làm thức ăn cho gia súc hay
phân bón đều có dinh dƣỡng cao và giá thành rẻ. Một kilogram hạt lạc ép dầu
7
chứa 400 gram protein, 80 gram lipid [13].
Ngoài ra, trồng cây lạc còn có tác dụng tốt trong việc chống xói mòn,
cải tạo đất. Vì nhờ có các hoạt động của nhiều hệ vi khuẩn nốt sần mà sau vụ
trồng lạc sẽ để lại trong đất nhiều chất dinh dƣỡng. Mặt khác, cây lạc lại sinh
trƣởng ngắn (từ 90 -125 ngày), nên có thể xen canh tốt và trồng gối vụ với các
cây trồng khác để tăng giá trị kinh tế trên một diện tích đất trồng [24].
Bảng 1.1. Thành phần dinh dƣỡng của một số loại hạt.[13]
Đơn vị: %
Loại hạt
Lạc
Vừng
Đậu tƣơng
Hƣớng dƣơng
Chất béo
40,0 - 60,7
46,2 - 61,0
10,0 - 28,0
40,0 - 67,0
Chất đạm
20,0 - 23,6
17,6 - 27,0
35,0 - 52,0
21,0 - 60,0
Đƣờng bột
6,0 - 22,0
6,7 - 19,6
28,0
2,0 - 6,5
Khoáng
1,8 - 4,6
3,7 - 7,0
4,4 - 6,0
3,2 - 5,4
1.2.1.2. Giá trị kinh tế của cây lạc trên thị trường.
Lạc là loại cây trồng có khả năng chống chịu tốt, đƣợc gieo trồng trên
nhiều loại đất khác nhau và đã mang lại chất lƣợng kinh tế cao.
Các mặt hàng thƣơng mại trên thế giới cây lạc là mặt hàng xuất khẩu
đem lại nhiều kim ngạch cho nhiều nƣớc. Theo số liệu của tổ chức lƣợng thực
thế giới, có hơn 100 nƣớc đang trồng lạc. Tại Senegan giá trị từ cây lạc chiếm
khoảng 1/2 thu nhập và chiếm 80% giá trị của nông sản xuất khẩu. Ở Nigieria
thì chiếm tới 60% giá trị xuất khẩu [14].
Trong số các loài cây có dầu đƣợc trồng hàng năm, cây lạc là cây đứng
thứ hai chỉ sau cây đậu tƣơng về diện tích và sản lƣợng. Ở châu
có đến 25
nƣớc trồng lạc, trong đó Việt Nam là nƣớc xếp thứ 5 sau Ấn Độ, Trung Quốc,
Inđônêxia và Myama. Ở nƣớc ta, cây lạc là một trong các mặt hàng đứng tốp đầu
nông sản xuất khẩu có đạt kim ngạch xuất khẩu cao hằng năm.
Trong những năm gần lại đây nƣớc ta đã xuất khẩu đƣợc khoảng 70 - 80
nghìn tấn hạt lạc thƣơng phẩm qua các nƣớc nhƣ: Đức, Pháp, Ý... cho nên từ đó
cây lạc cũng là cây đem lại nguồn thu quan trọng trong ngành xuất khẩu.
8
Thị trƣờng xuất khẩu lạc chính của Việt Nam hiện nay là: Singapo, Pháp,
Cộng Hoà Liên Bang Đức, Nhật, Indonexia, Đài Loan, Hồng Kông. Trong
khoảng những năm 1999 trở về trƣớc do không đƣợc chú trọng việc trồng và
chăm sóc cũng nhƣ có các nghiên cứu chất lƣợng giống lạc nên giống lạc ở nƣớc
ta không cao nhƣ một số nƣớc. Do đó, Hồng Kông, Đài Loan họ đã chuyển sang
thu mua lạc có nguồn gốc từ Trung Quốc [29].
Hiện nay, Việt Nam đƣợc xếp vào hàng thứ 5 trong 10 nƣớc xuất khẩu
lạc nông sản lớn nhất thế giới. Chính vì vậy, việc đầu tƣ nghiên cứu để cải tạo
giống chất lƣợng cần đƣợc quan tâm hơn [14].
Xuất khẩu lạc trong những năm qua ở Việt Nam đã đóng góp khoảng 15%
trong nguồn hàng nông sản xuất khẩu. Tuy nhiên, chất lƣợng xuất khẩu sản
phẩm từ lạc của Việt Nam vẫn chƣa đáp ứng đƣợc sự thoả mãn nhu cầu của một
số nƣớc. Điều đó cần phải nâng cao giá trị chất lƣợng nông sản phẩm để có đƣợc
kim ngạch cao hơn và thị trƣờng xuất khẩu ngày càng mở rộng.
Xuất khẩu lạc hạt có quy định nhƣ sau:
Loại 1: 160 - 180 hạt/100gram
Loại 2: 200 - 220 hạt/100gram
Loại 3: 230 - 270 hạt/100gram
Muốn tăng thu nhập từ cây lạc chúng ta cần phải đa dạng sản phẩm,
ngoài lạc nhân còn phải xuất khẩu các loại sản phẩm làm từ cây lạc nhƣ dầu
lạc, khô dầu và nắm bắt thị trƣờng để tích trữ lạc quả khô.
Phát triển các cây trồng lấy dầu, trong đó có cây lạc đã và đang đƣợc Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác định là cây trọng điểm trong chƣơng
trình phát triển nông nghiệp và nông thôn của nƣớc ta. Trên cơ sở hệ thống có
các giải pháp kỹ thuật tổng hợp đƣợc đồng bộ, tiếp thu kinh nghiệm và những
thành tựu tiến bộ của các nƣớc phát triển về sản xuất lạc, nƣớc ta sẽ có nhiều
điều kiện mới để đạt đƣợc các tiêu chí cao về xuất khẩu. Góp phần vào phát
triển một nền nông nghiệp mạnh, kim ngạch xuất khẩu tăng cao và nâng cao
thu nhập đối với đời sống ngƣời trồng.
9
1.2.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới, Việt Nam và tại Bình Định.
1.2.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới.
Cây lạc có một vị trí quan trọng trong các nền kinh tế của các nƣớc trên
thế giới không chỉ do đƣợc gieo trồng trên diện tích lớn ở hơn 100 nƣớc, mà
còn vì sản phẩm từ hạt lạc đã đƣợc sử dụng rất nhiều làm thực phẩm cho con
ngƣời và cả nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp [9]. Cây lạc chủ yếu đƣợc
trồng ở các nƣớc có kiểu khí hậu nóng ẩm, đáng nói là chủ yếu tập trung ở
châu Á, châu Phi, châu Mỹ. Trong đó, hiện tại ở châu Á có diện tích trồng cây
lạc là lớn nhất, chiếm khoảng 65% diện tích và khoảng 70% sản lƣợng. Còn
nơi có nhiệt độ nóng nhƣ Châu Phi chiếm khoảng 30% diện tích và thu hoạch
đƣợc khoảng 18% sản lƣợng. Riêng ở vùng Bắc Trung Mỹ và ở các nƣớc còn
lại chiếm tỉ lệ ít hơn khoảng 4% diện tích và khoảng 7% sản lƣợng. Ngày
nay, do nhu cầu sử dụng tiêu thụ sản phẩm từ cây lạc ngày càng tăng, thấy
đƣợc nhu cầu đó các nƣớc đang khuyến khích đầu tƣ mở rộng diện tích trồng
lạc với quy mô lớn, đƣợc nêu trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lạc thế giới giai đoạn 2007-2016.
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Diện tích
(1.000 ha)
22.759
24.260
24.152
26.141
25.101
25.564
27.257
26.990
Năng suất
(tạ/ha)
16,481
15,976
15,467
16,622
16,280
16,438
17,030
16,847
Sản lƣợng
(1.000 tấn)
37.510
38.756
37.355
43.451
40.864
42.020
46.418
45.470
2015
2016
26.800
27.661
1.682
1.590
45.077
43.982
(Nguồn:http://www.fao.org/faostat/en/#data/QC/visualize)
10
Diện tích trồng cây lạc năm 2016 ở trên thế giới đã đạt đƣợc 27.661 triệu
ha và đã có trên 112 nƣớc trồng lạc. Trong đó, diện tích trồng cây lạc ở các
nƣớc châu
cũng tăng lên nhiều hơn chiếm 47,84%, châu Phi 47,83%, châu
Mỹ 4,2%, chỉ có vùng châu Âu nhiệt độ lạnh chỉ chiếm 0,45% so với tổng
diện tích.
Trong các nƣớc có diện tích lớn, trong đó Ấn Độ có diện tích lớn nhất
đạt hơn 5 triệu ha, Trung Quốc đạt gần 5 triệu ha, Ni-giê-ria đạt hơn 2,7 triệu
ha. Diện tích trồng lạc trên thế giới trong 3 năm 2014,2015 và 2016 biến động
từ 26,99 triệu ha đến 27,661 triệu ha. Đứng đầu là Ấn Độ hơn 4,77 triệu ha
đến 5,2 triệu ha, tiếp theo là Trung Quốc hơn 4,52 triệu ha đến 4,7 triệu ha,
Ni-giê-ria hơn 2,6 triệu ha đến 2,77 triệu ha.
Bảng 1.3. Diễn biến về diện tích, năng suất và sản lƣợng lạc một số nƣớc trên thế giới.
Nƣớc
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2014 2015 2016 2014 2015
Trung Quốc 4,72
2016
2014
2015
2016
4,65
4,52 35,72 36,52 34,90 16,85 17,02 15,78
Ấn Độ
4,77
5,52
5,20
Nigeria
2,66
2,73
2,77 12,46 9,06
Indonesia
0,55
Mỹ
Sudan
4,7
9,47
6,57
12,31
3,31
2,47
3,41
0,52
0,50 22,35 22,00 22,04
1,25
1,14
1,10
0,42
0,64
0,54
47,2 44,85 44,07
3,06
1,89
2,36
1,69
1,61
2,16
6,90
8,39
1,18
1,03
1,76
Cameroon 0,42
0,46
0,44 15,00 13,72 13,96
0,63
0,66
0,61
Việt Nam
0,22
0,21 21,36 22,76 21,78
0,47
0,49
0,45
0,22
9,82 18,00 12,61
6,30
(Nguồn: FAOSTAT, 2017)
Năng suất cây lạc thu hoạch trung bình trên thế giới đạt từ 36 - 38,20 triệu
tấn. Theo ý kiến khách quan của các nhà khoa học, năng suất và sản lƣợng cây
lạc ở các nƣớc còn rất lớn. Trong khi sản lƣợng lạc bình quân thế giới chỉ đạt
trên 1,5 tấn/ha. Nhƣng Trung Quốc đã thử nghiệm thu đƣợc năng suất khoảng
12 tấn/ha, cao 8 lần so với năng suất bình quân của thế giới. Và nếu trồng trên
11
diện tích rộng, năng suất lạc có thể đạt 9,6 tấn/ha. Thời gian gần đây, tại Viện
nghiên cứu cây trồng nhiệt đới bán khô hạn quốc tế (ICRISAT) thông báo rằng
có sự khác biệt giữa năng suất lạc khi nghiên cứu và đồng ruộng là từ 4 - 5
tấn/ha. Nhƣng các loại cây khác nhƣ lúa mì và lúa nƣớc đạt tới năng suất trần
và giảm dần ở nhiều nƣớc, tuy vậy năng suất lạc vẫn còn khác xa so với năng
suất tiềm năng. Từ thực tiễn đã mở ra tiềm năng nâng cao năng suất và hiệu
quả sản xuất lạc dựa trên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Việc áp dụng này đã thành công ở nhiều nƣớc và đã làm kinh nghiệm trong
sản xuất lạc và phát triển năng suất của các nƣớc trên thế giới [9].
Dẫn theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), nhờ vào việc tăng cƣờng
xuất khẩu hạt lạc (đậu phộng) nhƣ Senegal và Sudan trong mùa vụ năm
2021/2022, khối lƣợng trao đổi thƣơng mại của nông sản này trên thế giới vẫn
ổn định ở mức gần 5 triệu tấn so với mùa vụ 2020/21 là 4,7 tấn, bất chấp việc
giảm lƣợng nông sản xuất khẩu của Ấn Độ. Điều này vẫn đáp ứng đƣợc nhu
cầu nhập khẩu của Trung Quốc tăng cao kỷ lục mặc dù có thể giảm chút ít so
với năm 2021/22. Hầu nhƣ hạt lạc mà Trung Quốc mua dùng để nghiền,
nguồn nhập khẩu chủ yếu từ Ấn Độ và châu Phi. Năng suất lạc trên thế giới
có thể tăng lên khoảng 49,17 tấn trong mùa vụ 2021/2022. Năng suất thu
hoạch lạc của Senegal đạt mức kỷ lục 1,6 triệu tấn trong mùa vụ 2020-2021,
tăng 179.000 tấn khoảng 14% so với năm trƣớc. Diện tích đất trồng đạt 1,2
triệu ha, tăng 2% và có xu hƣớng năng suất tăng 20% so với bình quân 5 năm
qua (1,31 triệu tấn) nhờ có mƣa nhiều.
1.2.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam và tại Bình Định.
Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam.
Cây lạc đã đƣợc trồng ở Việt Nam từ lâu đời, là cây dùng để lấy dầu,
đứng đầu về diện tích gieo trồng lẫn sản lƣợng và cả xuất khẩu, mỗi năm
đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của nƣớc ta khá lớn. Vào
khoảng trƣớc năm 1990 khi cây lạc chƣa đƣợc chú ý đến nhiều nên diện tích,
- Xem thêm -