BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NGUYỄN VĂN TRUNG
PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN
MỘT SỐ CHỦNG VI SINH VẬT CÓ KHẢ NĂNG
PHÂN GIẢI CELLULOSE ĐỂ XỬ LÝ LÁ RỤNG
TRONG RỪNG
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mộng Điệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Mộng Điệp. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố dưới
bất kỳ hình thức nào. Luận văn cũng sử dụng thông tin, số liệu từ các bài báo
và nguồn tài liệu của các tác giả khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc
đầy đủ. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn.
Học viên
Nguyễn Văn Trung
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt Luận văn thạc sĩ này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ban chủ nhiệm khoa Khoa học Tự nhiên, Bộ môn Sinh học ứng
dụng và Nông nghiệp Trường Đại học Quy Nhơn đã tạo điều kiện. Cảm ơn sự
nhiệt tình giảng dạy của các thầy cô đã truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm thực tế để em hoàn thành tốt Luận văn này.
Em đặc biệt gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Mộng Điệp –
Trưởng Bộ môn Sinh học ứng dụng và Nông nghiệp đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện Luận
văn để em có thể hoàn thành Luận văn đúng tiến độ và trau dồi những kiến
thức chuyên môn bổ ích phục vụ cho công việc sau này.
Xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã luôn ủng
hộ, động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt
Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày tháng
năm 2022
Học viên
Nguyễn Văn Trung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ Đ U .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2
3.
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
3.1
nghĩa khoa học .................................................................................. 2
3.2
nghĩa thực tiễn ................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 3
1.1. Tổng quan về cellulose và enzyme cellulase .......................................... 3
1.1.1. Cellulose ........................................................................................... 3
1.1.2. Hệ enzyme cellulase ......................................................................... 6
1.2. Sơ lược về các nhóm vi sinh vật phân giải cellulose ............................ 12
1.2.1. Vi khuẩn .......................................................................................... 12
1.2.2. Xạ khuẩn ......................................................................................... 13
1.2.3. Vi nấm............................................................................................. 14
1.3. Một số nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật trong phân giải cellulose ...... 15
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................... 15
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................. 20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp thu mẫu ..................................................................... 25
2.3.2. Phân lập vi sinh vật phân giải cellulose. ......................................... 26
2.3.3. Phương pháp xác định hoạt tính enzyme cellulase bằng khuếch tán
trên thạch. .................................................................................................. 27
2.3.4. Phương pháp xác định điều kiện sinh trưởng tối ưu cho chủng vi
sinh vật phân giải cellulose. ...................................................................... 28
2.3.5. Phương pháp khả năng phân giải lá, cành cây khô của chủng vi sinh
vật tuyển chọn. .......................................................................................... 28
2.3.6. Phương pháp xử lý các số liệu. ....................................................... 28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 29
3.1. Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có trong đất. ................. 29
3.1.1. Đặc điểm khuẩn lạc......................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm hình thái vi sinh vật dưới kính hiển vi. .......................... 36
3.2. Khả năng phân giải cellulose của các chủng vi sinh vật phân lập. ....... 39
3.3. Điều kiện sinh trưởng tối ưu cho các chủng vi sinh vật phân giải
cellulose........................................................................................................ 43
3.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến mật độ tế bào vi khuẩn. .................... 43
3.3.2. Ảnh hưởng của pH môi trường đến mật độ tế bào vi khuẩn. ......... 46
3.4. Khả năng phân giải lá cây khô của các chủng vi sinh vật tuyển chọn.. 49
KẾT LUẬN .................................................................................................... 52
1. Kết luận .................................................................................................. 52
2. Kiến nghị................................................................................................ 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 53
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
CFU
Colony Forming Unit
CMC
Carboxymethy Cellulose
CS
Cộng sự
ĐC
Đối chứng
MPA
Malt Peptone Agar
PGA
Potato – Glucose – Agar
TS
VKĐK
VSV
Tổng số
Vi khuẩn đối kháng
Vi sinh vật
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
1.1
Một số VSV sản xuất cellulase
15
2.1
Địa điểm khu vực thu mẫu
25
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
Số lượng, thành phần các chủng VSV phân giải
cellulose
Đặc điểm khuẩn lạc của các chủng vi sinh vật phân
giải cellulose
Đặc điểm của các chủng vi sinh vật phân giải cellulose
quan sát dưới kính hiển vi
Đường kính phân giải và mật độ của các chủng vi sinh
vật phân giải cellulose (sau 48 giờ nuôi cấy)
Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến mật độ tế bào
của các chủng vi khuẩn
Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy đến mật độ tế
bào của các chủng vi khuẩn
Phân giải lá rừng sau 30 ngày của các chủng vi khuẩn
tuyển chọn.
30
31
36
40
43
46
50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
1.1
1.2
Cấu tạo Cellulose
Mô hình sự sắp xếp các chu i cellulose trong thành tế
bào thực vật
Trang
3
5
1.3
Quá trình phân giải cellulose của cellulase
6
1.4
Cấu trúc không gian của cellulase
7
1.5
Hình ảnh cấu trúc phân tử của một số cellulase
9
3.1
Các khuẩn lạc phân giải cellulose phát triển trên môi
trường với nguồn carbon CMC
29
3.2
Các chủng vi khuẩn phân giải Cellulose
35
3.3
Các chủng vi nấm phân giải Cellulose
35
3.4
Vòng phân giải cellulose của các chủng vi khuẩn
42
3.5
Vòng phân giải cellulose của các chủng vi nấm
43
3.6
3.7
Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi cấy đến mật độ tế bào của
các chủng vi khuẩn
Sự phát triển của chủng vi sinh vật ở các nhiệt độ khác
nhau
44
45
Số hiệu
Tên hình
hình
3.8
3.9
Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy đến mật độ tế
bào của các chủng vi khuẩn
Sự phát triển của chủng vi sinh vật ở các môi trường có
độ pH khác nhau
Trang
47
48
1
MỞ Đ U
1. Lý do chọn đề tài
Trong tự nhiên, khu hệ vi sinh vật phân giải cellulose rất phong phú và
đa dạng. Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng các vi sinh vật tự nhiên có sẵn trong đất
thì quá trình phân hủy thường diễn ra chậm. Để thúc đẩy nhanh quá trình lên
men phân giải các hợp chất hữu cơ, người ta thường bổ sung thêm các chủng
vi sinh vật có hoạt tính phân giải cellulose cao. Do vậy việc phân lập, tuyển
chọn các chủng vi sinh vật có hoạt tính phân hủy cellulose cao để tạo chế
phẩm nhằm phân hủy nhanh cellulose là rất quan trọng.
Không chỉ đóng góp vai trò trong chu trình carbon tự nhiên, vi sinh vật
phân giải cellulose còn có tiềm năng lớn trong việc phân hủy cellulose trong
nước ô nhiễm, rác thải và chuyển hóa cellulose thành nhiên liệu sinh học thay
thế nhiên liệu hóa thạch, chuyển hóa sinh học cellulose thành nhiên liệu sinh
học và các hóa chất mang lại các sản phẩm thiết yếu với năng suất cao dẫn
đến lợi ích về kinh tế cũng như một giá thành thấp cho các sản phẩm này.
Chế phẩm sinh học đa chủng bao gồm vi sinh vật phân hủy cellulose sẽ
có nhiều ưu việt về cả mặt kinh tế, kỹ thuật và môi trường, giúp quá trình
phân giải cellulose diễn ra nhanh hơn có khả năng phân giải cành khô lá rụng
trên mặt đất, dưới tán rừng và phế phẩm nông nghiệp tạo ra nguồn hữu cơ tại
ch cho đất, làm tăng độ phì của đất, tăng sinh trưởng và phát triển của cây,
làm giảm thiểu nguy cơ cháy rừng.
Trước tiềm năng ứng dụng to lớn của vi sinh vật phân giải cellulose,
chúng ta cần có những hiểu biết nhất định về chúng, bao gồm các chủng vi
sinh vật có khả năng phân hủy cellulose cao, đặc biệt là các chủng vi khuẩn,
vi nấm có khả năng phân giải cellulose. Xuất phát từ những lợi ích thực tế
trên nên tôi chọn thực hiện đề tài “Phân lập và tuyển chọn một số chủng vi
2
sinh vật có khả năng phân giải cellulose để xử lý lá rụng trong rừng” nhằm
xác định được đặc điểm sinh học như điều kiện sinh trưởng và phát triển tối
ưu nhất cho các chủng vi sinh vật có hoạt tính phân hủy cellulose cao ứng
dụng vào trong sản xuất chế phẩm sinh học phân hủy cellulose nhanh để ứng
dụng trong phòng chống cháy rừng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân lập và tuyển chọn các chủng vi
sinh vật có khả năng phân giải cellulose để phân giải lá rụng trong rừng.
3. Nhiệm vụ của nghiên cứu của đề tài:
Phân lập các chủng vi sinh vật phân giải cellulose trong đất bãi rác, đất
rừng và một số vùng đất canh tác nông nghiệp ở Phú yên.
Xác định hoạt tính enzyme cellulase của các chủng vi sinh vật tuyển
chọn.
Xác định điều kiện sinh trưởng tối ưu cho các chủng vi sinh vật phân
giải cellulose.
Thử nghiệm khả năng phân giải lá cây khô của các chủng vi sinh vật
tuyển chọn.
4.
4
ngh a hoa học và thực tiễn của đề tài
ngh
ho học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung vào danh mục các
chủng vi sinh vật có khả năng phân giải cellulose.
42
ngh
thực tiễn
Những kết quả này sẽ là cơ sở để sản xuất chế phẩm sinh học nhằm phân
hủy nhanh cellulose phục vụ trong lĩnh vực sản xuất Nông - Lâm nghiệp và
phòng chống cháy rừng.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về cellulose và enzyme cellulase
1.1.1. Cellulose
Cellulose là hợp chất hữu cơ có công thức cấu tạo (C6H10O5)n và là
thành phần chủ yếu của thành tế bào thực vật, gồm nhiều cellobiose liên kết
với nhau, 4-O- (β-D-Glucopyranosyl)-D-glucopyranose. Cellulose cũng là
hợp chất hữu cơ nhiều nhất trong sinh quyển, hàng năm thực vật tổng hợp
được khoảng 1011 tấn cellulose (trong g , cellulose chiếm khoảng 50% và
trong bông chiếm khoảng 90%) [23]. Cellulose có cấu trúc mạch thẳng dạng
sợi rất bền, khó bị phân hủy. Cellulose không tan trong nước, chỉ tan trong
dung dịch amoniac của hydroxyl đồng [23].
Hình 1.1. Cấu tạo Cellulose
Các sợi cellulose được bao bọc trong một ma trận polysaccharide để h
trợ thành tế bào thực vật. Thân cây và g được nâng đỡ bởi các sợi cellulose
phân bố trong một ma trận lignin, nơi cellulose hoạt động giống như các
thanh gia cố và lignin hoạt động giống như bê tông. Dạng cellulose tự nhiên
tinh khiết nhất là bông, bao gồm hơn 90% cellulose. Ngược lại, g bao gồm
40-50% cellulose.
4
Một số loại vi khuẩn tiết ra cellulose để tạo màng sinh học. Màng sinh
học cung cấp bề mặt gắn kết cho vi sinh vật và cho phép chúng tổ chức thành
các khuẩn lạc.
Trong khi động vật không thể sản xuất cellulose, điều quan trọng đối
với sự tồn tại của chúng. Một số loài côn trùng sử dụng cellulose làm vật liệu
xây dựng và thức ăn. Động vật nhai lại sử dụng vi sinh vật cộng sinh để tiêu
hóa cellulose. Con người không thể tiêu hóa cellulose, nhưng nó là nguồn
chính của chất xơ không hòa tan, ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng.
Cellulose có cấu tạo tương tự carbohydrate phức tạp như tinh bột và
glycogen. Các polysaccharide này đều được cấu tạo từ các đơn phân là
glucose. Cellulose là glucan không phân nhánh, trong đó các gốc glucose kết
hợp với nhau qua liên kết β-1,4-glycoside, đó chính là sự khác biệt giữa
cellulose và các phân tử carbohydrate phức tạp khác. Giống như tinh bột,
cellulose được cấu tạo thành chu i dài gồm ít nhất 500 phân tử glucose. Các
chu i cellulose này xếp đối song song tạo thành các vi sợi cellulose có đường
kính khoảng 3,5 nm. M i chu i có nhiều nhóm -OH tự do, vì vậy giữa các sợi
ở cạnh nhau kết hợp với nhau nhờ các liên kết hydro được tạo thành giữa các
nhóm -OH của chúng. Các vi sợi lại liên kết với nhau tạo thành vi sợi lớn hay
còn gọi là bó mixen có đường kính 20 nm, giữa các sợi trong mixen có những
khoảng trống lớn. Khi tế bào còn non, những khoảng này chứa đầy nước, ở tế
bào già thì chứa đầy lignin và hemicellulose [32].
Bằng phương pháp phân tích sử dụng tia rơn-ghen (tia X), người ta đã
tìm ra cấu trúc của cellulose trong tế bào thực vật có dạng sợi. Đơn vị nhỏ
nhất của cellulose có đường kính vào khoảng 3 nm. Các sợi sơ cấp hợp lại
thành vi sợi hay còn gọi là micelle. M i micelle thường có khoảng 60 phân
tử cellulose, có đường kính từ 10 - 40 nm, dài 100 – 40 000 nm. Các
micelle này hợp lại thành từng bó sợi to hơn nằm đan xen vào nhau có thể
5
quan sát được dưới kính hiển vi quang học. Các bó sợi cellulose liên kết
với lớp polysaccharide trong thành tế bào thực vật tạo nên một phức hệ
bền vững đóng vai trò như lớp kết dính sinh học trong thành tế bào thực
vật (Hình 1.2) [28].
Hình 1.2. Mô hình sự sắp xếp c c chu i cellulose trong thành tế ào
thực vật
Cellulose có cấu trúc không đồng nhất gồm hai vùng:
- Vùng kết tinh có trật tự cao.
- Vùng vô định hình có cấu trúc không chặt chẽ, các mạch tập hợp với
nhau nhờ lực Van der Waals, dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài. Khi
gặp nước chúng có thể hấp thụ nước và trương phồng lên, nhờ vậy enzyme
cellulase rất dễ tác động. Trong khi đó, ở vùng kết tinh, các mạch cellulose
liên kết với nhau theo một trật tự đều đặn nhờ liên kết hydro nối nhóm -OH
thứ nhất của mạch này với nhóm -OH ở C3 của mạch khác nên đã ngăn cản
được sự trương này. Nhờ đó mà enzyme cũng như nhiều phân tử khác khó có
thể xâm nhập vào được bên trong phân tử cellulose để phân hủy [34].
6
Cellulose là chất hữu cơ khó phân hủy. Người và hầu hết động vật
không có khả năng phân hủy cellulose. Do đó, khi thực vật chết hoặc con
người thải các sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc thực vật đã để lại trong môi
trường lượng lớn rác thải hữu cơ. Tuy nhiên nhiều chủng vi sinh vật bao gồm
nấm, vi khuẩn và xạ khuẩn có khả năng phân hủy cellulose thành các sản
phẩm dễ phân hủy nhờ enzyme cellulase [6].
1.1.2. Hệ enzyme cellulase
Hình 1.3. Quá trình phân giải cellulose của cellulase
Enzyme cellulase là một phức hệ enzyme có tác dụng thuỷ phân
cellulose thông qua việc thuỷ phân liên kết 1,4-β-glucoside trong cellulose tạo
ra sản phẩm đơn phân glucose cung cấp cho công nghiệp lên men. Nguồn thu
enzyme cellulase lớn nhất hiện nay là từ vi sinh vật.
Quá trình phân giải cellulose bởi vi sinh vật là một trong những chu
trình quan trọng nhất của tự nhiên. Trong tự nhiên có rất nhiều chủng vi
khuẩn, xạ khuẩn, nấm sợi và một số loại nấm men có khả năng sinh tổng hợp
cellulase [24].
7
Cellulase là phức hệ enzyme thủy phân cellulose tạo thành các phân tử
đường β-glucose. Theo nghiên cứu của một số tác giả, cellulose bị phân hủy
dưới tác dụng hiệp đồng của phức hệ cellulase bao gồm ba enzyme là Exo-β(1,4)-glucanase hay enzyme C1, Endo-β-glucanase hay endocellulase còn gọi
là enzyme CMC–ase hay Cx và β-(1,4)-glucosidase hay cellobioase:
Exo-1,4-gluconase giải phóng cellobiose hoặc glucose từ đầu không
khử của cellulose, tác dụng yếu lên CMC nhưng tác dụng mạnh lên cellulose
và định hình hoặc cellulose đã bị phân giải một phần. Tác dụng lên cellulose
kết tinh không rõ ràng nhưng khi có một endoglucanase thì có tác dụng hiệp
đồng rõ rệt, enzyme tác dụng mạnh lên cellodextrin. Enzyme này hoạt động
mạnh ở vùng vô định hình nhưng lại hoạt động yếu ở vùng kết tinh của
cellulose [32].
Hình 1.4. Cấu trúc hông gian của cellulase
β-1,4-glucosidase thủy phân cellobiose và các cellodextrin khác hòa tan
trong nước sinh ra, chúng có hoạt tính cao trên cellobiase, còn cellodextrin thì
hoạt tính thấp và giảm khi chiều dài của chu i tăng lên.
8
Cellulase là enzyme đa cấu tử gồm: endo-β-1,4-glucanase, exoglucanase,
và β-glucosidase hay có các tài liệu nói đến hai enzyme chính của phức hệ
enzyme này là enzyme Cl và enzyme Cx hoạt động phối hợp để thủy phân
cellulose thành glucose.
Dạng 1 (Cx1): Endo-β-1,4-glucanase được gọi là endoglucanase hoặc
1,4-β-D-glucan-4-glucanohydrolase hay CMCase (EC 3.2.1.4).
Dạng 2 (Cx2): Exoglucanase, gồm 1,4-β-D-glucan-4-glucanohydrolase
(giống
như
cello
dextrinase)
(EC
3.2.1.74)
và
1,4-β-D-glucan
cellobiohydrolase (cellobiohydrolase) (EC 3.2.1.91).
Dạng 3 (E4) là β-glucosidase hoặc β-glucoside glucohydrolase
(EC 3.2.1.21) hay còn gọi là Cellobiase.
Enzyme Cx có hai loại: endo β-1,4-glucanase (Cx1) và exo β-1,4glucanase (Cx2).
Enzyme Cl có khả năng phân giải (thủy phân) sợi cellulose tự nhiên,
có tính đặc hiệu không rõ ràng do đó cũng chưa xác định được tên hệ thống
của nó.
Endoglucanase thủy phân ngẫu nhiên bên trong phân tử cellulose tạo ra
các loại oligosaccharide có chiều dài khác nhau. Exoglucanase thủy phân các
liên kết ở đầu khử và đầu không khử của chu i cellulose để giải phóng ra
glucose (glucanohydrolase) hoặc cellobiose (cellobiohydrolase) [23].
Các loài vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp cellulase trong điều
kiện tự nhiên thường bị ảnh hưởng bởi tác động nhiều mặt của các yếu tố
ngoại cảnh nên có loài phát triển rất mạnh, có loài phát triển yếu. Chính vì
thế, việc phân hủy cellulose trong tự nhiên được tiến hành không đồng bộ,
xảy ra rất chậm.
9
β-glucosidase
A: endoglucanase của A.
B:
niger
Trichoderma reesei
của
C:
Exoglucanase
của
Cellulomonas fimi
Hình 1.5. Hình ảnh cấu trúc phân tử của một số cellulase
Cơ chế tác dụng của enzyme cellulase
Cellulase là một hệ enzyme phức tạp xúc tác sự thủy phân cellulose
thành cellobiose và cuối cùng thành glucose.
Sự phân giải cellulose dưới tác dụng của hệ enzyme cellulase xảy ra theo
3 giai đoạn chủ yếu sau:
Trong giai đoạn thứ nhất, dưới tác dụng của tác nhân C1, cellulose bị
thủy phân thành cellulose hòa tan.
Trong
giai đoạn thứ hai, cellulose hòa tan sẽ bị thủy phân dưới tác dụng
xúc tác của hệ enzyme Cx tạo thành đường cellobiose.
Ở giai đoạn cuối cùng, dưới tác dụng của enzyme ß-1,4-glucosidase
(hay cellobiase, EC 3.2.1.21), cellobiose bị thủy phân thành glucose.
Ứng dụng của enzyme cellulase
Hiện nay, enzyme cellulase được ứng dụng mạnh mẽ trong các ngành
công nghiệp khác nhau như: công nghiệp thực phẩm, công nghiệp sản xuất
bia rượu, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, công nghiệp dệt, sản xuất bột
giặt, sản xuất giấy, trong nông nghiệp,...
10
Trong công nghiệp thực phẩm ứng dụng trước tiên của cellulase là dùng
nó để tăng độ hấp thu, nâng cao phẩm chất về vị và làm mềm nhiều loại thực
phẩm thực vật. Đặc biệt là đối với thức ăn cho trẻ con và nói chung chất
lượng thực phẩm được tăng lên. Một số nước đã dùng cellulase để xử lý các
loại rau quả như bắp cải, hành, cà rốt, khoai tây, táo, gạo, chè, các loại tảo
biển,…
Cà phê Việt Nam chủ yếu được sản xuất bằng phương pháp khô, cho
chất lượng cà phê không tốt. Để nâng cao chất lượng cà phê, phương pháp lên
men đã được áp dụng. Đó là quá trình sử dụng phức hệ enzyme cellulase và
pectinase để xử lý bóc vỏ cà phê và làm tăng khả năng ly trích dịch quả.
Trong khâu bóc vỏ, cellulose gây hiện tượng thâm mâu, làm giảm bớt chất
lượng sau khi sấy, đồng thời cản trở cho việc bóc vỏ. Khi sử dụng chế phẩm
A. niger có hoạt tính pectinase và cellulase cho thấy, lượng cà phê được bóc
vỏ tăng, hạt cà phê được bóc vỏ bằng chế phẩm không còn nhớt như hạt
không sử dụng chế phẩm enzyme va hiệu suất bóc vỏ khá cao [5].
Trong sản xuất bia, dưới tác dụng của cellulase sẽ làm tăng chất lượng
Agar-Agar hơn so với phương pháp dùng acid để phá vỡ thành tế bào. Đặc
biệt là việc sử dụng chế phẩm cellulase để tận thu các phế liệu thực vật đem
thủy phân, dùng làm thức ăn gia súc và công nghệ lên men. Những ứng dụng
của cellulase trong công nghiệp thực phẩm đã có kết quả rất tốt. Tuy nhiên
hạn chế lớn nhất là rất khó thu được phế phẩm có cellulase hoạt độ cao.
Ngoài ra, cellulase còn được sử dụng trong công nghệ sản xuất bánh mì,
bánh bisqui và thực phẩm chức năng. Cellulase từ Humicola insolens được
ứng dụng trong sản xuất bánh mì, làm tăng độ mềm và xốp cho bánh mỳ.
Cellulase từ T. reesei, A. niger được ứng dụng trong sản xuất
fructooligosaccharide. Đây là một trong số các oligosaccharide chức năng
(prebiotic) được sản xuất để bổ sung vào khẩu phần ăn. Các phế phụ phẩm
11
nông nghiệp như: lõi ngô, bã mía, bã sắn, vỏ trấu là cơ chất lý tưởng cho việc
sản xuất các oligosaccharide. Các enzyme tốt nhất sử dụng cho quá trình này
chủ yếu có nguồn gốc từ nấm mốc [38].
Trong công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy, bổ sung các loại enzyme
trong khâu nghiền bột, tẩy trắng có vai trò rất quan trọng. Nguyên liệu ban
đầu chứa hàm lượng cao các chất khó tan là lignin và một phần hemicellulose,
nên trong quá trình nghiền để tách riêng các sợi g thành bột mịn gặp nhiều
khó khăn.
Glucanase thường được bổ sung vào công đoạn nghiền bột giấy để làm
thay đổi nhẹ cấu hình của sợi cellulose, tăng khả năng nghiền và tiết kiệm
khoảng 20 - 40% năng lượng cho quá trình nghiền cơ học. Đồng thời xử lý
glucanase trước khi xử lý hóa chất nghiền bột hóa học sẽ làm phá vỡ lớp vỏ
ngoài của g , làm tăng khả năng khuếch tán của hóa chất vào phía trong g ,
tăng hiệu quả khử lignin. Đặc biệt trong công nghệ tái chế giấy, glucanase
được sử dụng để tẩy mực in bám trên giấy. Kỹ thuật này đã mở ra triển vọng
đầy hứa hẹn cho ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy tái sinh [39].
Trong công nghiệp xử lý rác thải và sản xuất chế phẩm vi sinh. Rác thải
là nguồn chính gây nên ô nhiễm môi trường dẫn tới mất cân bằng sinh thái và
phá hủy môi trường sống, đe dọa tới sức khỏe và cuộc sống con người. Thành
phần hữu cơ chính trong rác thải là cellulose, nên việc sử dụng công nghệ vi
sinh trong xử lý rác thải cải thiện môi trường rất có hiệu quả. Enzyme này có
khả năng thủy phân chất thải chứa cellulose, chuyển hoá các hợp chất kiểu
lignocellulose và cellulose trong rác thải tạo nên nguồn năng lượng thông qua
các sản phẩm đường, ethanol, khí sinh học hay các các sản phẩm giàu năng
lượng khác.
Sử dụng enzyme trong xử lý chất thải, công nghệ tái sử dụng phế thải,
chuyển các phế thải thành sản phẩm có ích là một hướng quan trọng trong xử
- Xem thêm -