Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu mã điều khiển lỗi trong mạng cảm biến không dây để nâng cao hiệu quả ...

Tài liệu Nghiên cứu mã điều khiển lỗi trong mạng cảm biến không dây để nâng cao hiệu quả việc dùng năng lượng luận văn ths. kỹ thuật điện tử - viễn thông

.PDF
99
182
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ    NGUYỄN VĂN BA NGHIÊN CỨU MÃ ĐIỀU KHIỂN LỖI TRONG MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG Ngành: Chuyên ngành: Mã ngành: Công nghệ Điện tử - Viễn Thông Kỹ thuật điện tử 60 52 70 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Pgs.Ts Vương Đạo Vy HÀ NỘI - 2010 MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY (WSN)........3 1.1 Giới thiệu....................................................................................................3 1.2 Cấu trúc cho mạng cảm biến......................................................................5 1.2.1 Cấu trúc phẳng (Flat Architecture)...............................................6 1.2.2 Cấu trúc tầng (Tiered Architecture)..............................................6 1.2.3 Lựa chọn cấu trúc cho mạng cảm biến.........................................9 1.3 Các giao thức đặc trưng của mạng cảm biến...........................................11 1.3.1 Giao thức đồng bộ thời gian.......................................................11 1.3.1.1 Đồng hồ trong các node cảm biến.................................12 1.3.1.2 Đồng bộ thời gian trong mạng cảm biến.......................12 1.3.2 Giao thức vị trí............................................................................14 1.3.2.1 Định vị dựa vào mốc có sẵn..........................................15 1.3.2.2 Định vị dựa vào vị trí tương đối....................................15 1.3.3 Định tuyến trong mạng cảm biến................................................16 1.3.3.1 Định tuyến trung tâm dữ liệu (Data Center Protocol)...17 1.3.3.1.1 SPIN (Sensor Protocols for Information via Negotiation).....................................................................17 1.3.3.1.2 Truyền trực tiếp Directed Diffusion................18 1.3.3.2 Định tuyến phân cấp......................................................20 1.4 Kiến trúc giao thức mạng.........................................................................22 1.5 Lỗi trong quá trình tuyền tin....................................................................25 1.6 Một số ứng dụng trong mạng cảm biến...................................................28 1.6.1 Ứng dụng trong quân đội............................................................29 1.6.2 Ứng dụng trong môi trường........................................................31 1.6.3 Ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe............................................32 1.6.4 Ứng dụng trong gia đình.............................................................34 1.6.5 Ứng dụng trong giao thông.........................................................35 1.7 Những khó khăn trong việc phát triển mạng WSN..................................36 1.7.1 Giới hạn năng lượng...................................................................36 1.7.2 Bị giới hạn về dải thông..............................................................36 1.7.3 Bị giới hạn về phần cứng............................................................36 1.7.4 Kết nối mạng không ổn định.......................................................37 1.7.5 Sự kết hợp chặt chẽ giữa sensor và môi trường tự nhiên............37 Chương 2: PHÁT HIỆN VÀ SỬA LỖI TRONG MẠNG CẢM BIẾN WSN...38 2.1 Giới thiệu..................................................................................................38 2.2 Các loại lỗi bit..........................................................................................41 2.3 Phát hiện lỗi..............................................................................................41 2.4 Sửa lỗi......................................................................................................45 Chương 3: MÃ ĐIỀU KHIỂN LỖI SỬ DỤNG TRONG WSN.........................52 3.1 Giới thiệu..................................................................................................52 3.2 Lý thuyết về mã hoá.................................................................................52 3.3 Phương pháp sửa lỗi chuyển tiếp FEC.....................................................54 3.3.1 Mã hoá khối tuyến tính Linear Block Codes..............................56 3.3.1.1 Cách mã hoá..................................................................58 3.3.1.2 Cách giải mã..................................................................58 3.3.1.3 Các phát hiện lỗi............................................................59 3.3.1.4 Cách sửa lỗi...................................................................60 3.3.2 Kỹ thuật ghép xen Interleaving...................................................64 3.3.2.1 Khối xen dữ liệu............................................................65 3.3.2.2 Kỹ thuật xen chập Convolution Interleaving.................67 3.3.3 Mã sửa lỗi kép - Double error correction codes........................68 3.4 Hiệu quả trong việc sử dụng năng lượng.................................................70 3.4.1 Kiểm tra ngoài trời......................................................................71 3.4.2 Kiểm tra trong nhà......................................................................72 Chương 4. ĐIỀU KHIỂN LỖI ỨNG DỤNG CHIPCON CC1010.....................73 4.1 Giới thiệu..................................................................................................73 4.2 Tìm hiểu chương trình truyền nhận dữ liệu trong CC1010......................74 4.2.1 Quá trình truyền dữ liệu giữa 2 nút mạng [14]:..........................74 4.2.2 Quá trình nhận dữ liệu giữa 2 nút mạng [14]:............................77 4.3 Đề xuất sử dụng FEC cho tuyến truyền nhận dữ liệu giữa các node mạng CC1010..........................................................................................................82 4.3.1 Giả định bài toán và cách tính các từ mã....................................83 4.3.2 Chương trình truyền dữ liệu sử dụng các từ mã.........................85 4.4 Kết luận chương 4....................................................................................86 KẾT LUẬN.............................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................88 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tên tiếng anh 1 ADC Analogue-to-Digital Converter 3 APL Application Layer 4 CMOS Complementary Metal Oxide Semiconductor 5 CPU Central Processing Unit 6 D-MAC Data-Gathering Media Access Control 7 FEC Forward Error Correction 8 FIFO First-In, First-Out 9 GPS Global Positioning System 10 I/O Input/Output 11 LEACH Low-Energy Adaptive Clustering Hierarchy 12 LED Light-Emitting Diode 13 MAC Medium Access Control 14 OS Operating System 15 OSI Open Systems Interconnection 16 RF Radio Frequency 17 ROM Read Only Memory 18 RSSI Received Signal Strength Indicator 19 TCP Transmission Control Protocol 21 WSN Wireless Sensor Network MỞ ĐẦU Với sự phát triển không ngừng của công nghệ, con người luôn muốn ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất phục vụ cho cuộc sống. Xu hướng mạnh là phát triển các công nghệ không dây để thuận tiện hơn, các kỹ sư, nhà nghiên cứu đã nghiên cứu những hệ thống mạng cảm biến không dây có thể nói là làm thay đổi cuộc sống, bao gồm các cảm biến giá thành rẻ, tiêu thụ ít năng lượng và đa chức năng đã nhận được những sự chú ý đáng kể. Hiện nay người ta đang tập trung triển khai các mạng cảm biến để áp dụng vào trong cuộc sống hàng ngày. Đó là các lĩnh vực về y tế, quân sự, môi trường, giao thông… Trong một tương lai không xa, các ứng dụng của mạng cảm biến sẽ trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống con người nếu chúng ta phát huy được hết các điểm mạnh mà không phải mạng nào cũng có được như mạng cảm biến. Tuy nhiên mạng cảm ứng đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, một trong những thách thức lớn nhất đó là nguồn năng lượng bị giới hạn và không thể nạp lại. Hiện nay rất nhiều nhà nghiên cứu đang tập trung vào việc cải thiện khả năng sử dụng hiệu quả năng lượng của mạng cảm biến trong từng lĩnh vực khác nhau. Đề tài “Nghiên cứu mã điều khiển lỗi trong mạng cảm biến không dây để nâng cao hiệu quả việc sử dụng năng lượng” do PGS.TS Vương Đạo Vy hướng dẫn, đã được tác giả nghiên cứu và thực hiện với mục tiêu đưa ra các phương pháp phát hiện và sửa lỗi, từ đó đưa phương pháp phù hợp cho mạng cảm biến. Luận văn gồm bốn chương. Chương 1 giới thiệu về mạng cảm biến WSN. Chương 2 nghiên cứu về các phương pháp phát hiện và sửa lỗi. Chương 3 nghiên cứu về mã điều khiển lỗi trong WSN. Dựa trên cơ sở lý thuyết chương 1, và nghiên cứu các phương pháp phát hiện và sửa lỗi ứng dụng trong mạng cảm biến ở chương 2 và chương 3, tác giả đưa ra kết luận khách quan về hiệu quả của việc sử dụng năng lượng. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do hạn chế về tài liệu, trình độ nên tác giả còn rất nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong các thầy, các cô và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Trong suốt quá trình làm luận văn này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Đầu tiên, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Vương Đạo Vy , người luôn tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tác giả từ khi tác giả bắt tay vào thực hiện đến khi hoàn thành. Không có sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của thầy, chắc chắn tác giả sẽ không thể nào hoàn thành được đề tài này. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người luôn động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Học viên Chương 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY (WSN) 1.1 Giới thiệu Một mạng cảm biến không dây WSN bao gồm nhiều node cảm biến nhỏ có giá thành thấp và tiêu thụ năng lượng thấp, giao tiếp thông qua các kết nối không dây có nhiệm vụ cảm nhận, đo đạc, tính toán, xử lý thông tin và các thành phần liên lạc. Tạo khả năng quan sát, phân tích và phản ứng lại với các sự kiện và hiện tượng xảy ra trong môi trường cụ thể nào đó. Môi trường có thể là tự nhiên hay các hệ thống sinh học. Các ứng dụng cơ bản của mạng cảm biến chủ yếu gồm thu thập dữ liệu, giám sát, theo dõi và các ứng dụng trong y học. Tuy nhiên ứng dụng của mạng cảm biến tùy theo yêu cầu sử dụng còn rất đa dạng và không bị giới hạn. Mô hình mạng cảm biến được chia thành nhiều tầng, mỗi tầng có một nhiệm vụ riêng: Hình 1.1 Mô hình phân tầng mạng WSN + Tầng ứng dụng (Application Layer): cung cấp một giao diện (interface) đến người sử dụng. + Tầng hỗ trợ ứng dụng (Application Support Layer): có nhiệm vụ phân chia và quản lý truyền thông giữa hai node đang hoạt động. + Tầng mạng (Network Layer): làm nhiệm vụ định tuyến truyền thông giữa các mạng. + Tầng MAC (MAC Sub-Layer): thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản đó là: - Sử dụng các kỹ thuật đóng khung để cho phép các tầng trên truy cập môi trường. - Sử dụng kỹ thuật truy nhập môi trường và dò lỗi để điều khiển làm sao cho dữ liệu được đặt vào môi trường và được nhận từ môi trường. + Tầng vật lý (Physical Layer): có nhiệm vụ mã hóa các bit nhị phân trong các frame của tầng liên kết dữ liệu thành tín hiệu và thực hiện truyền và nhận các tín hiệu này qua môi trường vật lý (môi trường không dây). Quá trình đóng gói dữ liệu trong mạng cảm biến như sau: Dữ liệu được đưa xuống ngăn xếp giao thức trên đường đi của nó để truyền qua môi trường mạng, mỗi giao thức khác nhau thêm thông tin vào dữ liệu với các mức khác nhau. Hình 1.2 Quá trình đóng gói dữ liệu Trong mạng cảm biến không dây, các node mạng liên tục nhận và truyền dữ liệu về các node trung tâm để xử lý. Các node trung tâm sau khi nhận được khung dữ liệu từ các node trong mạng sẽ phải thực hiện nhiệm vụ tách các thành phần thông tin có ích trong khung đó. Để có thể tách được các thông tin có ích thì phải có sự đồng bộ về dạng khung dữ liệu giữa các node truyền và node trung tâm. Quá trình đồng bộ này hoàn toàn thực hiện được vì cả bên truyền và bên nhận đều được lập trình bởi người sử dụng. Do đó, các lập trình viên định nghĩa các dạng khung cố định cho các khung dữ liệu được truyền trong mạng. Nhờ vậy, các node mạng có thể phân biệt rõ các trường dữ liệu trong khung đã nhận và quá trình chọn lọc để tách các thông tin có ích trở nên nhanh chóng và đơn giản.[10] Khi nghiên cứu về mạng cảm biến không dây, một trong những đặc điểm quan trọng và then chốt đó là thời gian sống của các node cảm biến hay chính là sự giới hạn về năng lượng của chúng. Do đó khi truyền dữ liệu trong mạng cảm biến có lỗi xảy ra, phải có cơ chế phù hợp để làm tăng thời gian sống của node mạng lên. 1.2 Cấu trúc cho mạng cảm biến Cấu trúc mạng cảm biến không dây cần phải thiết kế sao cho sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên hạn chế của mạng, kéo dài thời gian sống của mạng. Vì vậy thiết kế cấu trúc mạng cần phải dựa vào những đặc thù sau: - Giao tiếp không dây multihop: Khi giao tiếp không dây được sử dụng cho các node mạng, thì giao tiếp trực tiếp giữa hai node sẽ có nhiều hạn chế do khoảng cách hay các vật cản. Đặc biệt là khi node phát và node thu cách xa nhau thì cần công suất phát lớn. Vì vậy cần các nút trung gian làm nút chuyển tiếp để giảm công suất tổng thể. Do vậy các mạng cảm biến không dây cần phải dùng giao tiếp multihop. Hình 1.3 Giao tiếp không dây multihop - Điều khiển lỗi: Nếu việc truyền dữ liệu kéo dài do gặp phải lỗi thì làm giảm thời gian sống của mạng, để hỗ trợ kéo dài thời gian sống của toàn mạng, ta phải đưa ra giải pháp hợp lý. - Cộng tác, xử lí trong mạng và tập trung dữ liệu: Trong một số ứng dụng một node cảm biến không thu thập đủ dữ liệu mà cần phải có nhiều node cùng cộng tác hoạt động thì mới thu thập đủ dữ liệu, khi đó nếu từng node thu dữ liệu gửi ngay đến node chính thì sẽ rất tốn băng thông và năng lượng. Cần phải kết hợp các dữ liệu của nhiều nút trong một vùng rồi mới gửi tới node chính thì sẽ tiết kiệm băng thông và năng lượng.[8] Sau đây xét hai cấu trúc đặc trưng của mạng cảm biến không dây: 1.2.1 Cấu trúc phẳng (Flat Architecture) Đây là cấu trúc đơn giản nhất, tất cả các node đều ngang hàng và đồng nhất về hình dạng và chức năng. Các node giao tiếp qua multihop sử dụng các nút ngang hàng làm bộ tiếp sóng. Với phạm vi truyền cố định, các nút gần hơn sẽ đảm bảo vai trò của bộ tiếp sóng đối với một số lượng lớn nguồn. Hình 1.4 Cấu trúc phẳng 1.2.2 Cấu trúc tầng (Tiered Architecture) Với cấu trúc này các cụm được tạo ra giúp các tài nguyên trong cùng một cụm gửi dữ liệu single hop hay multihop tùy thuộc vào kích cỡ của cụm đến một node định sẵn, thường gọi là node chủ (cluster head). Trong cấu trúc này các node tạo thành một hệ thống cấp bậc mà ở đó mỗi node ở một mức xác định thực hiện các nhiệm vụ đã định sẵn. Hình 1.5 Cấu trúc phân tầng Trong cấu trúc tầng thì được chia thành nhiều cấp và mỗi cấp được phân một chức năng cụ thể, các chức năng như cảm nhận, tính toán và đưa ra kết quả. - Cấp thấp nhất: thực hiện tất cả nhiệm vụ cảm nhận như đo đạc áp suất, nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ, độ sâu,… - Cấp giữa: thực hiện tính toán tức là thu nhận dữ liệu từ nhiều node khác nhau rồi đưa ra quyết định. - Cấp trên cùng: thực hiện thu thập tất cả thông tin ở cấp giữa rồi đưa thông tin về trạng thái ban đầu như nhiệt độ, áp suất,… tại node thấp nhất đã đo được. Hình 1.6 Cấu trúc mạng phân cấp theo chức năng Các nhiệm vụ xác định có thể được chia không đồng đều giữa các lớp, ví dụ mỗi lớp có thể thực hiện một nhiệm vụ xác định trong tính toán. Trong trường hợp này, các sensor ở cấp thấp nhất đóng vai trò một bộ lọc thông dải đơn giản để tách nhiễu ra khỏi dữ liệu, trong khi đó các nút ở cấp cao hơn ngừng việc lọc dữ liệu này. Sự phân tích chức năng của các mạng cảm ứng có thể phản ánh các đặc điểm tự nhiên của các node, hoặc có thể gọi đơn giản là sự phân biệt theo logic. Một tập hợp con các node với khả năng truyền thông ở phạm vi rộng có thể tạo nên cấu hình mạng kiểu phân lớp xếp chồng vật lý. Hình 1.7 Cấu trúc mạng phân lớp xếp chồng vật lý Một tập hợp con các nút trong mạng có thể được phân biệt một cách logic khi chúng thực hiện một nhiệm vụ đại diện cho các node khác. Những chức năng như vậy phải bao gồm sự tập trung dữ liệu, truyền thông qua mạng xương sống, hoặc kết hợp định tuyến giữa các node. Những quy tắc logic này tạo nên mạng phân cấp logic. Hình 1.8 Cấu trúc mạng phân cấp logic Những quy tắc logic này có thể thay phiên nhau định kì để đảm bảo sự công bằng. Khi các nút với khả năng tính toán cao hơn hoạt động thì các nút ít khả năng hơn sẽ chuyển các nhiệm vụ tính toán sang các nút này. Nếu không có “computer servers” như vậy, một cụm các sensor cần thiết phải chọn ra một nút để thực hiện các nhiệm vụ như là tập trung dữ liệu. Tuy nhiên trong một số trường hợp chỉ có mỗi nút có tài nguyên vật lý thích hợp mới thích hợp để thực hiện các nhiệm vụ định sẵn.[9] 1.2.3 Lựa chọn cấu trúc cho mạng cảm biến Mỗi một cấu trúc mạng đều có nhược điểm của nó, tuy nhiên việc chọn ra một cấu trúc mạng sao cho nó tối ưu nhất là vấn đề cần thiết. Mạng cảm ứng xây dựng theo cấu trúc tầng hoạt động hiệu quả hơn cấu trúc phẳng, với các lý do như sau: - Cấu trúc tầng có thể giảm chi phí mạng cảm ứng bằng việc định vị các tài nguyên ở vị trí mà chúng hoạt động hiệu quả nhất. Rõ ràng là nếu triển khai các phần cứng thống nhất, mỗi nút chỉ cần một lượng tài nguyên tối thiểu để thực hiện tất cả các nhiệm vụ. Vì số lượng các nút cần thiết phụ thuộc vào vùng phủ sóng xác định, chi phí của toàn mạng vì thế sẽ không cao. Thay vào đó, nếu một số lượng lớn các nút có chi phí thấp được chỉ định làm nhiệm vụ cảm nhận, một số lượng nhỏ hơn các nút có chi phí cao hơn được chỉ định để phân tích dữ liệu, định vị và đồng bộ thời gian, chi phí cho toàn mạng sẽ giảm đi. - Mạng cấu trúc tầng sẽ có tuổi thọ cao hơn mạng phẳng. Khi cần phải tính toán nhiều thì một bộ xử lý nhanh sẽ hiệu quả hơn, phụ thuộc vào thời gian yêu cầu thực hiện tính toán. Tuy nhiên, với các nhiệm vụ cảm nhận cần hoạt động trong khoảng thời gian dài, các nút tiêu thụ ít năng lượng phù hợp với yêu cầu xử lý tối thiểu sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Do vậy với cấu trúc tầng mà các chức năng mạng phân chia giữa các phần cứng đã được thiết kế riêng cho từng chức năng sẽ làm tăng tuổi thọ của mạng. - Về độ tin cậy: Mỗi mạng cảm ứng phải phù hợp với với số lượng các nút yêu cầu thỏa mãn điều kiện về băng thông và thời gian sống. Với mạng cấu trúc phẳng, qua phân tích người ta đã xác định thông lượng tối ưu của mỗi nút trong mạng là: Trong đó: - W là độ rộng băng tần của kênh chia sẻ - n là số lượng node mạng Do đó khi kích cỡ mạng tăng lên thì thông lượng của mỗi nút sẽ giảm về 0. Việc nghiên cứu các mạng cấu trúc tầng đem lại nhiều triển vọng để khắc phục vấn đề này. Một cách tiếp cận là dùng một kênh đơn lẻ trong cấu trúc phân cấp, trong đó các nút ở cấp thấp hơn tạo thành một cụm xung quanh trạm gốc. Mỗi một trạm gốc đóng vai trò là cầu nối với cấp cao hơn, cấp này đảm bảo việc giao tiếp trong cụm thông qua các bộ phận hữu tuyến. Tóm lại, việc tương thích giữa các chức năng trong mạng có thể đạt được khi dùng cấu trúc tầng. Đặc biệt người ta đang tập trung nghiên cứu về các tiện ích về tìm địa chỉ. Những chức năng như vậy có thể phân phối đến mọi nút, một phần phân bố đến tập con của các nút. Giả thiết rằng các nút đều không cố định và phải thay đổi địa chỉ một cách định kì, sự cân bằng giữa những lựa chọn này phụ thuộc vào tân số thích hợp của chức năng cập nhật và tìm kiếm. Hiện nay cũng đang có rất nhiều mô hình tìm kiếm địa chỉ trong mạng cấu trúc tầng. 1.3 Các giao thức đặc trưng của mạng cảm biến Trong phần này ta đi sâu nghiên cứu về hai giao thức đó là giao thức đồng bộ thời gian và giao thức vị trí. Hai giao thức này có ý nghĩa rất quan trọng trong mạng cảm biến. 1.3.1 Giao thức đồng bộ thời gian Vấn đề thời gian rất quan trọng trong nhiều ứng dụng và giao thức trong mạng cảm biến. Các nút có thể đo thời gian bằng cách dùng các xung đồng hồ cục bộ lấy từ các bộ dao động. Bởi vì các pha ngẫu nhiên làm dịch chuyển và làm trôi tốc độ của bộ dao động, do vậy thời gian cục bộ của các nút sẽ bắt đầu sai khác đi làm cho mạng mất đi sự đồng bộ. Do vậy việc đồng bộ thời gian có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của mạng cảm biến. Đồng bộ thời gian là phương thức cho phép các thực thể riêng biệt trong một nhóm đồng bộ xung đồng hồ của chúng hoặc đồng bộ với thời gian toàn cầu phối hợp. Phần này sẽ giải thích tại sao cần đồng bộ thời gian và đưa ra một số giao thức đồng bộ khác nhau. Đồng bộ thời gian trong mạng cảm biến với các lý do sau: - Mạng cảm biến cần liên kết với thế giới thực để biết khi nào một hiện tượng xảy ra. - Dịch vụ cơ bản chính của mạng cảm biến là tích hợp dữ liệu. Do đó cần đồng bộ giữa các nút để có thể tích hợp dữ liệu truyền đến mạng. - Một vài giao thức yêu cầu đồng bộ thời gian: quản lý cấu hình - Các nút cảm biến thường nhỏ, giá thành thấp nên bộ dao động thường không chính xác, hơn nữa chúng bị giới hạn về năng lượng nên thường có chế độ sleep để tiết kiệm năng lượng. Thời gian dùng trong mạng cảm biến phải là thời gian tự nhiên (physical time), đó là hai nút cảm biến phải có sự cảm nhận như nhau, thời gian tự nhiên phải được phân biệt với khái niệm về thời gian logic (logical time) là thời gian mà cho phép quyết định việc sắp xếp các sự kiện trong hệ thống phân bố nhưng không cần thiết phải chỉ ra bất kì sự liên quan nào đến thời gian thực. 1.3.1.1 Đồng hồ trong các node cảm biến Hầu hết các thiết bị đồng hồ của các nút cảm biến và máy tính đều có cấu tạo giống nhau. Mỗi nút có một bộ dao động ở một tần số xác định và một máy đếm xung dao động. Phần mềm của các nút chỉ truy nhập tới giá trị của bộ đếm này và thời gian giữa hai lần tăng này quyết định cách giải quyết vấn đề thời gian: các sự kiện xảy ra giữa hai lần tăng này không thể được phận biệt từ các nhãn thời gian của chúng. Bộ dao động thường có độ trôi, đó là sự dịch ngẫu nhiên so với tần số trên lý thuyết, hay còn gọi là độ lệch đồng hồ. Điều này phụ thuộc vào sự không trong suốt của tinh thể, hay các điều kiện môi trường như áp suất, nhiệt độ… do vậy việc triển khai mạng cảm biến trên thực tế khác nhiều so với trong phòng thí nghiệm. Độ lệch đồng hồ được đo bằng ppm (parts per million), nó đưa ra con số về số dao động thêm vào hoặc số dao động bị mất mà đồng hồ tạo ra trong lượng thời gian cần cho một triệu dao động ở tốc độ lý thuyết. Tần số dao động thay đổi theo thời gian. Có 2 kiểu thay đổi: - Thay đổi ngắn hạn: do thay đổi nhiệt độ, do thay đổi trong điện áp nguồn cung cấp, áp suất không khí… - Thay đổi dài hạn: do sự lão hóa của các bộ dao động. Người ta thường giả định tần số các bộ dao động là ổn định vừa phải trong phạm vi từ vài phút đến vài chục phút. Điều này cũng nói lên rằng các thuật toán đồng bộ thời gian phải đồng bộ lại vài phút một lần để theo kịp sự thay đổi của tần số. Vì thế giao thức đồng bộ thời gian là rất cần thiết.[11] 1.3.1.2 Đồng bộ thời gian trong mạng cảm biến Trong mạng cảm biến có một số đặc điểm mà ảnh hưởng đến yêu cầu thiết kế của các thuật toán đồng bộ thời gian: - Thuật toán phải phù hợp với phạm vi mạng mutilhop rộng lớn, các nút bị ràng buộc về mặt năng lượng. Yêu cầu về phạm vi bao hàm cả số lượng các nút trong mạng và mật độ các nút. - Yêu cầu về độ chính xác có thể thay đổi khác nhau từ mili giây cho đến vài giây. - Không sử dụng thêm phần cứng chỉ giành cho mục đích đồng bộ vì tốn chi phí và năng lượng thêm vào cho phần phụ đó. - Mức độ di động là rất thấp. - Hầu như không có giới hạn trên cố định về trễ truyền gói vì phụ thuộc lớp MAC, lỗi các gói, và truyền lại. - Trễ truyền giữa hai nút hàng xóm là không đáng kể. Có rất nhiều giao thức đồng bộ thời gian truyền thống cố gắng giữ việc đồng bộ giữa các nút ở mọi thời điểm nhưng lại không quan tâm đến năng lượng và cấu hình mạng cho nên không thể áp dụng vào mạng cảm biến. Vì đặc điểm của mạng cảm biến cho nên giao thức đồng bộ thời gian cần chú ý về các vấn đề về độ chính xác, chi phí năng lượng và các yêu cầu về bộ nhớ. Phương pháp cơ bản để đồng bộ thời gian trong mạng cảm biến là cộng tác giữa các nút trong toàn mạng. Có hai cách thiết lập sự cộng tác giữa hai nút trong mạng đó là đồng bộ giữa bên gửi và bên nhận (Sender-Receiver) và giữa bên nhận và bên nhận (Receiver-Receiver). Đồng bộ giữa bên gửi và bên nhận yêu cầu liên kết hai chiều giữa hai nút lân cận. Trong phương pháp đồng bộ giữa bên nhận và bên nhận, nhiều nút nhận của các gói có nhãn thời gian như nhau đồng bộ với nhau mà không yêu cầu đồng bộ với bên gửi. Hình 1.9 Đồng bộ bên phát-bên nhận và bên nhận-bên nhận + Giao thức đồng bộ giữa bên nhận và bên phát Trong giao thức này, một nút gọi là bên nhận, trao đổi gói dữ liệu với nút khác gọi là bên phát, làm cho bên nhận đồng bộ với đồng hồ của bên phát. Giao thức đồng bộ giữa bên nhận và bên phát nói chung là đòi hỏi đường nối 2 chiều giữa các nút lân cận. Điển hình của giao thức đồng bộ giữa bên phát và bên nhận là Lightweight time synchronization protocol (LTS). Trong khi hoạt động nó điều khiển các nút để sử dụng năng lượng hiệu quả, đạt được độ chính xác cao, và đưa ra những giới hạn tương đối chính xác về các phần cứng cơ sở và các hệ thống. LTS không yêu cầu phải update đồng hồ cục bộ và nó cũng không ước lượng tốc độ trôi thực sự. LTS chia quá trình đồng bộ làm 2 giai đoạn: - Giao thức đồng bộ 2 chiều để đồng bộ 2 nút lân cận. - Để giữ các nút hoặc một tập hợp các nút cần quan tâm đồng bộ theo một tham chiếu chung, LTS xây dựng một cây phân tán từ các nút tham chiếu đến tất cả các nút. + Giao thức đồng bộ giữa bên nhận và bên nhận Trong giao thức này nhiều bên nhận của các gói có nhãn thời gian như nhau đồng bộ với nhau nhưng không đồng bộ với bên gửi. Chúng ta xem xét một giao thức cơ bản đó là đồng bộ quảng bá tham chiếu RBS (Reference broadcast synchronization). Giao thức này bao gồm hai thành phần: thành phần đầu tiên là một tập hợp các nút nằm trong vùng broadcast đơn, ví dụ như một tập hợp các nút có thể nghe thấy nhau, đánh giá xung đồng hồ của các nút ngang hàng với chúng. Thành phần thứ hai cho phép liên kết các nhãn thời gian giữa các nút ở xa với một vài khu vực broadcast giữa chúng. Đồng bộ trong một khu vực broadcast với ý tưởng cơ bản như sau: Bên gửi sẽ gửi theo chu kỳ một gói không cần thiết đánh dấu nhãn thời gian vào kênh broadcast và tất cả các bên nhận sẽ đánh dấu nhãn thời gian cho gói này. Các bên nhận trao đổi nhãn thời gian của chúng và có thể sử dụng dữ liệu này để biết được đồng hồ của nút hàng xóm. Bằng việc lặp lại quá trình này các nút không chỉ biết về độ lệch pha của nhau mà còn cả tốc độ trôi nữa. Các nút không điều chỉnh đồng hồ cục bộ của nó nhưng đối với mỗi nút hàng xóm nó xây dựng một bảng lưu trữ các tham số cần thiết để chuyển đổi giá trị xung đồng hồ. 1.3.2 Giao thức vị trí
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan