ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------ĐỖ VĂN ĐĂNG
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VỎ QUẢ MĂNG CỤT XANH
(Garcinia Mangostana L.)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2011
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------Đỗ Văn Đăng
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VỎ QUẢ MĂNG CỤT XANH
(Garcinia Mangostana L.)
Chuyên ngành
Mã số
:
:
Hóa học hữu cơ
60 44 27
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN VĂN ĐẬU
Hà Nội – 2011
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ ..............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CH ƢƠNG 1. TỔNG QUAN......................................................................................3
1.1. Vài nét về họ bứa (Clusiaceae) . ...........................................................................3
1.1.1. Đặc điểm thực vật ...........................................................................................3
1.1.2. Một số chi trong họ bứa (Clusiaceae) .............................................................3
1.2. Cây măng cụt (Garcinia mangostana L.)..............................................................4
1.2.1. Đặc điểm thực vật ...........................................................................................4
1.2.2. Nguồn gốc và phân bố ....................................................................................5
1.2.3. Hóa thực vật của cây măng cụt .......................................................................6
1.2.3.1. Tinh dầu ...................................................................................................6
1.2.3.2. Các axit phenolic được tách ra từ quả măng cụt ......................................6
1.2.3.3. Các xanthon được tách ra từ vỏ quả măng cụt .........................................7
1.3. Công dụng và các hoạt chất sinh học ..................................................................13
1.3.1. Ứng dụng trong y học dân gian ....................................................................13
1.3.2. Các hoạt tính sinh học của cây măng cụt (Garcinia mangostana L.) .............14
1.3.2.1. Hoạt tính chống oxy hóa ........................................................................14
1.3.2.2. Hoạt tính kháng ung thư.........................................................................16
1.3.2.3. Hoạt tính chống viêm và chống dị ứng ...................................................18
72
1.3.2.4. Hoạt tính chống khuẩn, chống nấm và chống virut ................................20
1.3.2.5. Hoạt tính chống sốt rét ...........................................................................22
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................23
2.1 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ............................................23
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................23
2.2.1 Phƣơng pháp chiết và phân tách các hợp chất trong mẫu thực vật ............23
2.2.2
Các phương pháp phân tích, phân tách và phân lập sắc ký ....................23
2.2.2.1 Sắc ký lớp mỏng ....................................................................................23
2.2.2.2. Sắc ký cột ...............................................................................................24
2.2.2.3 Phương pháp kết tinh lại ........................................................................25
2.2.3 Các phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc (các phƣơng pháp phổ) ..................25
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM ...............................................................................26
3.1 Thiết bị và hóa chất. .........................................................................................26
3.2 Nguyên liệu thực vật ............................................................................................26
3.3 Điều chế các phần chiết từ vỏ quả măng cụt xanh ...............................................26
3.4 Phân tích cặn GMD.............................................................................................27
3.4.1 Phân tích cặn GMD bằng TLC ......................................................................27
3.4.2 Phân tách cặn GMD bằng CC.......................................................................28
3.4.3 Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các chất đã phân lập đƣợc từ phần chiết
điclometan ( GMD) ................................................................................................29
3.4.3.1 Chất D1 ...................................................................................................29
3.4.3.2 Chất D2 ..................................................................................................29
3.4.3.3. Chất D3 ..................................................................................................29
3.5
Phân tích cặn GMB .........................................................................................30
73
3.5.1 Phân tích cặn GMB bằng TLC ......................................................................30
3.5.2 Phân tách cặn GMB bằng CC ........................................................................30
3.5.3 Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các chất đã phân lập đƣợc từ phần chiết nBuOH…………………………………………………………………………….31
3.6. Thử hoạt tính sinh học ........................................................................................31
3.6.1 Hoạt tính chống oxi hóa DPPH .....................................................................32
3.6.2. Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng sinh ........................................................33
3.6.2.1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định......................................................33
3.6.2.2. Các chủng vi sinh vật kiểm định .............................................................33
3.6.2.3. Môi trường nuôi cấy ..............................................................................34
3.6.2.4. Cách tiến hành .......................................................................................34
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..........................................................36
4.1. Điều chế các phần chiết ......................................................................................36
4.2. Phân tích và phân tách cặn chiết diclometan (GMD) ..........................................38
4.2.1.Phân tích cặn chiết điclometan (GMD) bằng TLC ........................................38
4.2.2 Phân tách cặn chiết điclometan (GMD) bằng CC ..........................................39
4.3. Phân tích và phân tách cặn chiết n- BuOH ..........................................................40
4.3.1 Phân tích cặn n- BuOH bằng TLC .................................................................40
4.3.2 Phân tích cặn n- BuOH bằng CC ...................................................................41
4.4. Hằng số vật lý của các chất đã phân lập đƣợc từ các phần chiết .........................42
4.4.1. Chất D1 ........................................................................................................42
4.4.2 Chất D2 .........................................................................................................43
4.4.3.Chất D3 .........................................................................................................43
4.4.4 Chất D4 .........................................................................................................43
74
4.5. Xác định cấu trúc các chất phân lập ...................................................................43
4.5.1. Chất D1 ........................................................................................................43
4.5.2. Chất D2 ........................................................................................................45
4.5.3. Chất D3 ........................................................................................................46
4.5.4 Chất D4 .........................................................................................................48
4.6 Kết quả thử hoạt tính kháng sinh và chống oxi hóa của một số xanthone ............51
4.6.1 Hoạt tính chống oxy hóa DPPH.....................................................................51
4.6.2 Hoạt tính kháng sinh ......................................................................................52
KẾT LUẬN ...............................................................................................................54
HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................57
PHỤ LỤC ..................................................................................................................63
75
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG BIỂU
TRANG
Các xanthon được tách từ vỏ quả măng cụt
09
STT
1
Bảng 1.1
2
Bảng 4. 1
3
Bảng 4. 2
4
Bảng 4. 3
5
Bảng 4.4
6
Bảng 4. 5
Hiệu suất các phần chiết từ vỏ quả măng
cụt
Kết quả phân tích cặn chiết điclometan
bằng TLC
Quá trình phân tách cặn chiết điclometan
(GMD) bằng CC
Kết quả phân tích cặn chiết n- BuOH bằng
TLC
Quá trình phân tách cặn chiết n- butanol
(GMB) bằng CC
Các dữ liệu phổ 1H- và 13C NMR của các
36
38
39
41
41
7
Bảng 4. 6
8
Bảng 4. 7
Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa DPPH
52
9
Bảng 4. 8
Kết quả thử hoạt tính kháng sinh
52
hợp chất (D1-4)
iv
50
DANH MỤC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH VẼ
STT
Hình ảnh cây măng cụt ( Garcinia
TRANG
1
Hình 1.1
2
Hình 1.2
3
Hình 1. 3
Khung cơ bản của xanthon
08
4
Hình 2. 1
Sắc ký lớp mỏng
24
5
Hình 2. 2
Sắc ký cột
25
6
Hình 4. 1
Phổ 1H- NMR của D1
44
7
Hình 4. 2
Phổ 1H- NMR của D3
47
8
Hình 4. 3
Phổ 1H- NMR của D4
49
Mangostana L.)
Hình ảnh quả măng cụt ( Garcinia
Mangostana L.)
v
05
06
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ
STT
Quy trình chiết các lớp chất trong vỏ quả
TRANG
1
Sơ đồ 4. 1
2
Sơ đồ 4. 2
Quá trình phân tách cặn GMD
40
3
Sơ đồ 4. 3
Quá trình phân tách cặn GMB
42
măng cụt xanh
vi
37
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, mức sống của
con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Đặc biệt, trong lĩnh vực y – dƣợc học, từ
những năm đầu của thế kỉ XIX, việc kết hợp giữa các phƣơng pháp khoa học kỹ
thuật và các loại thực vật xuất phát từ thiên nhiên đã đƣa con ngƣời tiến một bƣớc
lớn trong việc phát minh ra nhiều loại thuốc, có khả năng chữa nhiều căn bệnh
đƣợc cho là nan y ở các thế kỉ trƣớc đó.
Xanthon là một trong những khám phá mang tính tích cực của con ngƣời.
Giới khoa học đang tiếp tục nghiên cứu sâu về các xanthon vì những lợi ích bất
ngờ cho cơ thể con ngƣời và khả năng tham gia vào nhiều vấn đề sức khỏe. Trong
công nghệ thực phẩm thì xanthon là thành phần tốt nhất từ trƣớc đến nay mà
chúng ta có đƣợc. Nó đƣợc ví nhƣ một dƣỡng chất thực vật đa năng trong lĩnh vực
dinh dƣỡng. Bên cạnh đó, xanthon còn mang lại nhiều hoạt tính sinh học, nổi bật
là hoạt tính chống oxy hóa.
Theo nhƣ nhiều nguồn thông tin thu thập trên thế giới cũng nhƣ trong nƣớc,
thì măng cụt là một trong “mƣời siêu trái cây”, mệnh danh là „‟ nữ hoàng trái
cây‟‟, đƣợc xếp vào nhóm thực phẩm chức năng, chứa một lƣợng lớn các loại
xanthon. Điều này giải thích vì sao từ hàng nghìn năm nay, các chất pha chế từ
quả măng cụt đƣợc sử dụng rộng khắp trên toàn thế giới nhƣ một phƣơng thuốc
chữa bệnh hay một loại thuốc bổ, có tính chống oxy hóa, kháng khuẩn, kháng
viêm, giảm đau, kháng nấm, giúp hệ tiêu hóa tốt...vv. Gần đây, ngƣời ta còn khám
phá ra khả năng chữa bệnh tim, tác dụng bảo vệ gan, mật, hay hơn nữa là chống
đƣợc các bệnh nhƣ ung thƣ, HIV... Tuy nhiên, điều đặc biệt ở chỗ, các hoạt tính đó
của trái măng cụt xuất phát chủ yếu từ vỏ quả măng cụt – phần mà chúng ta
thƣờng loại bỏ sau khi lấy phần thịt quả.
1
Cùng với yếu tố Việt Nam là một trong những nƣớc có nguồn măng cụt với
số lƣợng lớn, phong phú trên thế giới, việc tập trung nghiên cứu, tìm hiểu hóa
dƣợc của trái măng cụt là cần thiết, có lợi, tận dụng đƣợc nguồn nguyên liệu sẵn
có. Xuất pháp từ những lý do đó chúng tôi tiến hành nhiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thành phần hóa học vỏ quả măng cụt xanh (Studying the
compositon of Green fruit hulls of Garcinia Mangostana L.)”
Để góp phần nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ quả măng cụt xanh các
nhiệm vụ đƣợc đặt ra:
- Xây dựng phƣơng pháp chiết hiệu quả với vỏ quả măng cụt xanh.
- Khảo sát định tính và phân tách các chất từ vỏ quả măng cụt xanh.
- Xác định cấu trúc các chất phân lập đƣợc từ vỏ quả măng cụt xanh
- Thử hoạt tính chống oxi hóa và kháng sinh đối với một số chất phân lập
đƣợc.
2
CH ƯƠNG 1.
TỔNG QUAN
1.1. Vài nét về họ bứa (Clusiaceae) .
1.1.1. Đặc điểm thực vật
Họ Bứa hay họ măng cụt có danh pháp khoa học: Clusiaceae (còn gọi là
Guttiferae, đƣợc Antoine Laurent de Jussieu đƣa ra năm 1789), là một họ thực vật
có hoa bao gồm khoảng 27-28 chi và 1050 loài các cây thân gỗ hay cây bụi, thông
thƣờng có nhựa trắng nhƣ sữa và quả hay quả nang để lấy hạt[3].
Đặc điểm thực vật: cây gỗ hay cây bụi thƣờng xanh, cành thƣờng mọc
ngang. Trong thân và lá có ống tiết nhựa mủ màu vàng. Lá mọc đối đơn, nguyên,
không có lá kèm. Gân cấp hai thƣờng gần thẳng góc với gân chính. Hoa đều, nhỏ,
thƣờng đơn tính hoặc vừa đực vừa hoa lƣỡng tính trên cùng một cây. Mọc đơn độc
hay họp thành cụm hoa. Đài 2-6 tồn tại dƣới quả. Tràng 2-6 cánh dễ rụng nhị
nhiều, tự do hay dính lại thành bó. Bộ nhụy gồm 3-5 lá, noãn tạo thành bầu trên.
Quả khô mở vách hay quả thịt.
Họ bứa đƣợc phân bố đều trên toàn thế giới, tập trung chủ yếu ở các vùng
có khí hậu nhiệt đới, ngoại trừ 2 chi Hypericum và Triadenum phân bố ở Trung
Quốc. Nhiều loài trong số đó đã mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia. Ví dụ
nhƣ làm vật liệu xây dựng, dƣợc phẩm, thuốc nhuộm, nhựa, mỹ phẩm (lấy tinh
dầu), đặc biệt có những loài là trái cây bổ dƣỡng cho con ngƣời (măng cụt, táo
mammey) và đƣợc coi là một loại thuốc cổ truyền.
1.1.2. Một số chi trong họ bứa (Clusiaceae)
Họ Bứa có 4 chi quan trọng sau:
3
Thứ nhất, chi bứa (Garcinia) có nguồn gốc ở Châu Á, Australia, vùng nhiệt
đới và miền nam Châu Phi và Polynesia. Chi này có khoảng 50–300 loài cây thân
gỗ hay cây bụi thƣờng xanh, hoa khác gốc và một vài loài có thể sinh sản vô tính.
Tên gọi garcinia lấy theo tên của nhà thực vật học Laurence Garcia, ngƣời đã sƣu
tập các mẫu cây cỏ và sống tại Ấn Độ vào thế kỷ 18.
Thứ hai, chi Calophyllum (theo tiếng Hy Lạp nghĩa là lá đẹp) có khoảng
180–200 loài. Chi này có nguồn gốc từ Madagascar, Đông Phi, phía Nam và Đông
Nam Á (từ hƣớng Đông Pakistan cho tới Việt Nam và Indonesia), những hòn đảo
Thái Bình Dƣơng và Mỹ La Tinh.
Thứ ba, chi Clusia gồm có khoảng 140–150 loài, phân bố chủ yếu ở các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thƣờng là các cây bụi hay cây leo (bò), có chiều
cao từ trung bình lên tới 20m, với tán lá xanh. Một số loài bắt đầu cuộc sống nhƣ
những thực vật biểu sinh, rồi phát triển những gốc dài mà đi xuống tới nền, dần
dần làm nghẹt và giết chết cây chủ, rất giống với cây đa.
Thứ tƣ, chi Mammea gồm khoảng 50 loài, đƣợc phân bố rải rác trên thế
giới. Chúng đƣợc tìm thấy ở vùng nhiệt đới của Mỹ và Tây Ấn Độ, Châu Phi,
Madagascar; Indonexia, Malaysia và Thái Bình Dƣơng. Quả chỉ có một hạt, ăn
đƣợc.
1.2. Cây măng cụt (Garcinia mangostana L.)
Măng cụt có tên tiếng Anh, Mỹ là mangosteen; Pháp: Mangoustanier;
Trung Quốc: Sơn trúc tử; Thái Lan: Mankhut[2- 4].
1.2.1. Đặc điểm thực vật
Cây cao 6-25m, thân lớn, đƣờng kính có thể lên đến 25-35cm, có nhựa
vàng. Lá dày cứng, mọc đối, không lông, mặt dƣới có màu nhạt hơn mặt trên. Hoa
đa tính, thƣờng có hoa cái và hoa lƣỡng tính. Hoa lƣỡng tính có cuống có đốt, 4 lá
đài, 4 cánh hoa màu trắng, 16-17 nhị và bầu 5-8 ô. Quả tròn mang đài tồn tại có vỏ
4
quả rất dai, xốp, màu đỏ nhƣ rƣợu vang chứa 5-8 hạt, quanh hạt có lớp áo hạt
trắng, ngọt ngon. [4]
1.2.2. Nguồn gốc và phân bố
Măng cụt đƣợc khai hóa đầu tiên ở Thái Lan hoặc My-an-mar, cách đây ít
nhất 2000 năm, và sau đó đƣợc mở rộng sang những vùng nhiệt đới khác. Hiện có
khoảng 10 loài khác nhau đƣợc trồng để lấy quả. Cây măng cụt ƣa khí hậu nóng
ấm. Ở Việt Nam loài cây này đƣợc trồng phổ biến ở đồng bằng Sông Cửu Long và
Đông Nam Bộ, nhiều nhất ở Lái Thiêu, Thủ-Dầu-Một. Ở các nƣớc Đông Nam Á,
măng cụt đƣợc trồng nhiều tại Thái Lan, Cam-pu-chia, My-an-mar, Sri Lanka và
Phi-lip-pin.
Măng cụt cho trái sau 10–15 năm trồng nhƣng cây có thể sống trên 50
năm. Cây tốt có thể cho trái sau 7–8 năm trồng (vùng Lái Thiêu, Thủ-Dầu-Một,
Việt Nam). Tại miền nam nƣớc ta, măng cụt trổ hoa vào tháng 1 – 2 dƣơng lịch và
bắt đầu thu trái từ tháng 5 đến tháng 8 dƣơng lịch[4].
Hình 1.1 Hình ảnh cây măng cụt ( Garcinia Mangostana L.)
5
Hình 1.2 Hình ảnh quả măng cụt ( Garcinia Mangostana L.)
1.2.3. Hóa thực vật của cây măng cụt
1.2.3.1. Tinh dầu [2, 3]
Hƣơng thơm của trái măng cụt có đƣợc là do nó có chứa một số lớn các
chất dễ bay hơi. Điều này đƣợc xác định thông qua GC-MS sử dụng EI-MS.
Sắc ký lỏng hiệu năng cao(HPLC) phát hiện trong tinh dầu măng cụt có 52
chất chính, trong đó khoảng 28 chất đã đƣợc xác định. Thành phần thơm quan
trọng nhất là hexyl acetate (7,80 %), cis-hex-3-enyl acetate (1,40%) và cis-hex-3en-1-ol (27,27 %). Các chất còn lại tuy chiếm thành phần ít hơn nhƣng cũng đóng
góp tạo nên hƣơng vị của trái măng cụt, phức tạp và thoảng qua: mùi trái cây
(hexenal, hexanol, -bisabolen), mùi xoài (-copaen), mùi hoa nhài (furfuryl
methylceton), mùi huệ dạ hƣơng (phenyl axetaldehit), mùi cỏ (hexenol, hexanal),
mùi cỏ héo (pyridin), mùi lá ƣớt (xylen), mùi hoa khô (benzaldehit), mùi hồ đào
(-cadinen)... Axeton, ethyl xyclohexan đóng góp tính chất dịu ngọt trong lúc
toluen, -terpinol đem lại mùi đƣờng thắng, methyl butenol, guaien mùi dầu,
valenxen đặc biệt mùi mứt cam.
1.2.3.2. Các axit phenolic được tách ra từ quả măng cụt
6
Theo các nghiên cứu trƣớc đây, đã có khoảng 10 axit phenolic (chủ yếu là
các dẫn xuất của axit hydroxybenzoic) đƣợc xác định trong cây măng cụt thông qua
GC-MS. Ngoài một số axit nhƣ vanillic, veratric, caffeic, p-coumaric, ferulic, phydroxyphenylaxetic, benzoic, cinnamic, mandelic... thì nổi trội lên là một số axit
phenolic có hàm lƣợng lớn hơn hẳn ở các bộ phận khác nhau của cây măng cụt nhƣ:
axit protocatechuic (vỏ quả và vỏ cây); axit p-hydroxybenzoic (áo hạt); axit mhydroxybenzoic (vỏ quả); 3,4–dihydroxymandelic (vỏ cây) [8, 28,37,49].
O
OH
OH
OH
HO
OH
O
HO
OH
3,4 – dihydroxymandelic
O
axit protocacheuic
OH
O
OH
HO
OH
axit p-hydroxybenzoic
axit m-hydroxybenzoic
1.2.3.3. Các xanthon được tách ra từ vỏ quả măng cụt
Trái măng cụt đã đƣợc chỉ ra là có chứa một lƣợng lớn các chất chuyển hóa
thứ cấp nhƣ là prenyl xanthon và oxygen xanthon[13,14, 28, 49].
Xanthon hay xanthen-9H-one là chất chuyển hóa thứ cấp đƣợc tìm thấy
trong một số họ thực vật lớn, nấm và địa y. Chúng là một trong những ngành quan
trọng của hợp chất dị vòng đƣợc oxy hóa. Khung cơ bản của xanthon đƣợc biết
đến nhƣ 9-xanthenone hay dibenzo-γ-pyron và đƣợc sắp xếp một cách cân đối
(hình 3). Các nguyên tử cacbon đƣợc đánh số theo sự thuận tiện của tổng hợp sinh
học. Các nguyên tử cacbon ở vị trí từ 1-4 đƣợc đánh số theo vòng B có nguồn gốc
7
từ shikimate, và cacbon từ 5-8 đƣợc đánh số theo vòng A có nguồn gốc từ axetat.
[15, 27].
Hình 1.3 Khung cơ bản của xanthon
Xanthon đƣợc phân thành năm nhóm: xanthon oxy hóa đơn giản, xanthon
glycosid, prenyl xanthon, xanthonolignoid và xanthon miscellaneous. Trong đó,
các xanthon oxy hóa đơn giản lại đƣợc chia nhỏ thành 6 nhóm theo mức độ oxy
hóa[9, 15, 23, 30, 38].
Năm mƣơi xanthon đã đƣợc tách ra từ vỏ quả măng cụt. Hợp chất đầu tiên
trong số chúng đƣợc đặt tên là mangostin (1) (sau đƣợc đổi thành α-mangostin),
đƣợc tách ra vào năm 1855 (Schmid, 1855). Chất này mang màu vàng, thu đƣợc từ
vỏ hoặc nhựa khô của cây măng cụt (Dragendorff, 1930).
Sau này, Dragendorff (1930) và Murakami (1932) đã làm sáng tỏ cấu trúc
của mangostin. Yates và Stout (1958) đã đƣa ra công thức phân tử, phân loại và vị
trí của các nhóm thế của α-mangostin. Hơn thế nữa, Dragendorff (1930) cũng đã
tách đƣợc β-mangostin (2), cấu trúc của hợp chất này vẫn chƣa đƣợc làm sáng tỏ
cho đến năm 1968 (Yates và Bhat, 1968). Jefferson (1970) và Govindachari và
Muthukumar-aswamy (1971) cũng tách đƣợc α và β-mangostin.
Một số xanthon khác đƣợc tách ra từ vỏ quả măng cụt đƣợc trình bày trong
bảng 1.
8
Bảng 1.1 Các xanthon được tách từ vỏ quả măng cụt.
STT
Tên hợp chất
Công thức cấu
tạo
Tài liệu tham
khảo
1
γ-mangostin
(3)
[5]
2
Gartanin
(4)
[16]
3
8-deoxy gartanin
(5)
[16]
4
garcinone A
(6)
[17]
5
garcinone B
(7)
[17]
6
garcinone C
(8)
[17]
7
garcinone D
( 9)
[19]
8
garcinone E
( 10)
[19]
9
BR-xanthon A
(11)
[25]
10
BR-xanthon B
(12)
[25]
11
Mangostingone
(13)
[32]
12
garcimangosones B
(14)
[39]
13
tovophyllin A
(15)
[39]
14
Mangostenone C
(16)
[40]
15
Mangostenone D
(17)
[40]
16
Mangostenone E
(18)
[40]
17
Thwaitesixanthon
(19)
[40]
18
Demethylcalabaxanthon
(20)
[40]
19
Mangostanol
(21)
[40]
9
20
Mangostanin
(22)
[40]
21
11-hydroxy-1-isomangostin
(23)
[40]
22
tovophyllin B
(24)
[42]
23
Trapezifolixanthon
(25)
[42]
24
cudraxanthon G
(26)
[47]
25
8-hydroxycudraxanthon G
(27)
[47]
26
1-isomangostin
(28)
[47]
27
Smeathxanthon A
(29)
[47]
Theo nhiều báo cáo, α, β và γ-mangostin, gartanin, 8-deoxy gartanin,
garcinone E là những xanthon đƣợc nghiên cứu nhiều nhất do mang nhiều hoạt tính
sinh học.
10
11