ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------
VƯƠNG ĐÌNH QUANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 – 2019
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------
VƯƠNG ĐÌNH QUANG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN KỲ,
TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2015 - 2019
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Vương Đình Quang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Lãnh đạo Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Phan Đình Binh người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An và nhân dân trong vùng nghiên cứu của luận văn
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên,
giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vương Đình Quang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất ...................................................... 4
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp .................................... 4
1.1.3 .Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
và phát triển kinh tế - xã hội .................................................................................... 4
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ............... 5
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp .................................... 5
1.1.6. Cơ sở pháp lý ............................................................................................... 6
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
và ở Việt Nam ..................................................................................................... 6
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ..... 6
1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.............. 10
1.2.3. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất huyện Tân Kỳ ................... 15
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về chuyển mục đích sử dụng đất ......................... 18
iv
1.4. Những nhận xét rút ra từ tổng quan tài liệu................................................... 25
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU .......................... 27
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu ................................................ 27
2.1.1. Địa điểm .................................................................................................... 27
2.1.2. Thời gian ................................................................................................... 27
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 27
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất của huyện Tân Kỳ ... 27
2.2.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai đoạn
2015 - 2019 ........................................................................................................ 27
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ...................................................................... 27
2.2.4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp sử dụng đất trong thời gian tới .............. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 28
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp .................................................. 28
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 29
2.3.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ........................................................... 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sử dụng đất
của huyện Tân Kỳ.............................................................................................. 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 30
3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tân Kỳ....................................................... 36
3.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai
đoạn 2015 - 2019 ............................................................................................... 39
3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Tân
Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................... 43
3.3.1. Yếu tố gia tăng dân số ................................................................................. 44
3.3.2. Yếu tố đô thị hóa ........................................................................................ 45
v
3.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ............................................................................. 46
3.5. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất ............................................................................. 53
3.5.1. Giải pháp từ phía Nhà nước .......................................................................... 53
3.5.2. Giải pháp cho các hộ nông dân ...................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 64
1. Kết luận......................................................................................................... 64
2. Đề nghị ......................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
Chữ viết tắt
CNH – HĐH
Nghĩa đầy đủ
Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa
2.
BĐS
Bất động sản
3.
ĐNN
Đất nông nghiệp
4.
ĐTH
Đô thị hóa
5.
KCN
Khu công nghiệp
6.
MĐSD
Mục đích sử dụng
7.
QLNN
Quản lý nhà nước
8.
SHTN
Sở hữu tư nhân
9.
SHNN
Sở hữu nhà nước
10.
SDĐ
Sử dụng đất
11.
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm 31/12/2019 huyện Tân Kỳ ... 38
Bảng 3.2. Tình hình biến động sử dụng đất của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015
- 2019............................................................................................................... 41
Bảng 3.3. Biến động cơ cấu sử dụng đất so với diện tích tự nhiên của huyện
Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019......................................................................... 43
Bảng 3.4. Tình hình biến động đất đai của huyện Tân Kỳ giai đoạn ..... Error!
Bookmark not defined.
2015 - 2017...................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5. Tình hình biến động đất đai của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2017 2019 ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6. Cơ cấu dân số của huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019 .............. 44
Bảng 3.7. Kết quả công tác thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tân Kỳ (2015 - 2019) ........................................................................... 45
Bảng 3.8. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Tân Kỳ
giai đoạn 2015 – 2019 ..................................................................................... 46
Bảng 3.9. Tình hình xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân tại huyện Tân Kỳ, giai đoạn 2015 - 2019 ................................. 47
Bảng 3.10. Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn huyện Tân Kỳ giai đoạn 2015 - 2019 ................................. 48
Bảng 3.11. Ý kiến các hộ điều tra về mức độ tác động của chuyển mục đích 50
Bảng 3.12. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai ............... 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người,
điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất. Đất đai tham
gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là địa điểm,
là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác.
Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải
qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo
lập,bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !".
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các
thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền
tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia, đô thị
hóa luôn là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, là một
quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam.
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai là một tất yếu khách quan trong
quá trình thực hiện công nghiệp hoá, đô thị hoá. Trong quá trình công nghiệp
hoá, nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu chuyển thành một nước
có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, dịch vụ văn minh. Cơ cấu các
ngành sản xuất, dịch vụ thay đổi rất cơ bản; trong bản thân ngành nông
nghiệp cũng có những thay đổi quan trọng: Cơ cấu các chuyên ngành cũng
chuyển hướng gắn bó chặt chẽ với hướng phát triển của công nghiệp hiện đại,
dịch vụ văn minh; của sự phát triển của các trung tâm đô thị lớn. Do đó, cơ
2
cấu nhu cầu đất đai thay đổi: đất đai, trước đây, dùng để trồng trọt cây lương
thực, hoa màu, thì nay, phải chuyển sang thành đất chuyên dùng xây dựng cơ
sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, xây dựng các đô thị hình
thành các vùng nguyên liệu cho công nghiệp, các bãi chăn thả gia súc có quy
mô vừa và lớn. Trước sự đòi hỏi của CNH, ĐTH chuyển đổi mục đích sử
dụng theo hướng có hiệu quả ngày càng cao là một tất yếu ở nước ta.
Hoà theo xu thế đó, tốc độ đô thị hoá đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới
quá trình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Nghệ An nói chung và huyện Tân
Kỳ nói riêng. Quá trình đô thị hoá đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả
về mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất cho sản xuất nông
nghiệp bị thu hẹp dần nhường cho diện tích đất khu đô thị tăng lên nhanh
chóng, quan hệ kinh tế đất đô thị cũng được tiền tệ hóa theo quy luật của kinh
tế thị trường. Quan hệ sử dụng đất đô thị có những phát sinh phức tạp mà
nhiều khi đã vượt ra ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước - đó là tình trạng tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sự quá tải của hạ tầng kỹ thuật đô thị;
ô nhiễm môi trường; thiếu vốn đầu tư… Đặc biệt đô thị phát triển không đúng
định hướng, mục tiêu của Nhà nước do công tác xây dựng và quản lý quy
hoạch chưa tốt (trong đó có cả quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất).
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chuyển mục đích sử dụng đất, tìm hiểu
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao tính khả thi của việc sử dụng
đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để các tổ chức kinh tế,
cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất đối với nhà
nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tân Kỳ trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
3
thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2015 - 2019”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Tân Kỳ trong giai đoạn 2015 – 2019.
- Xác định và phân tích các yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Đề xuất định hướng giải pháp cho sử dụng đất của huyện có hiệu quả
và bền vững.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đây là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã được học về vấn đề
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời là cơ hội áp dụng lí thuyết
vào thực tiễn. Giúp bản thân rèn luyện kĩ năng, nghiên cứu sau khi ra trường.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục
đích đất nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp. Đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất đạt hiệu quả hơn trong
thời gian tới.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Khái niệm về chuyển mục đích sử dụng đất
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất mới được pháp luật đất đai đề cập từ
năm 2001 (khi sửa đổi, bổ sung lần 2 Luật Đất Đai 1993).
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với những
diện tích đất cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác.
Chuyển đổi MĐSD đất là sự thay đổi về MĐSD của đất. Chuyển đổi
MĐSD ĐNN là phạm trù hẹp hơn, tuy cũng chỉ sự thay đổi về MĐSD của
đất, nhưng đó là mục đích của ĐNN này sang mục đích nông nghiệp khác
hoặc từ ĐNN sang đất phi nông nghiệp. Chuyển đổi mục đích sử dụng ĐNN
còn được hiểu theo các góc độ về mặt pháp lý, về kinh tế tổ chức…Về mặt
pháp lý, chuyển đổi MĐSD ĐNN là thay đổi MĐSD đất theo quy hoạch sử
dụng đất, được duyệt bằng quyết định hành chính. Về mặt kinh tế, đất được
sử dụng vào tất cả các hoạt động kinh tế và đời sống kinh tế xã hội.
1.1.2. Mục đích của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc
đẩy quá trình đô thị hóa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đáp ứng được nhu cầu của tất cả các đối tượng sử dụng đất.
- Xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với đối tượng sử dụng đất.
1.1.3 .Vai trò của chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong quá
trình đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đóng vai trò trung tâm
để phát triển kinh tế, chính trị, thương mại, văn hóa của xã hội.
5
- Chuyển đổi MĐSD ĐNN tạo nên sức sản xuất mới, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng đất.
- Chuyển đổi MĐSDĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình thúc
đẩy nền kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
nhanh chóng.
1.1.4. Các đối tượng nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
4. Tổ chức sự nghiệp công.
1.1.5. Các hình thức chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp phải được phép của cơ quan có thẩm quyền,
bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản
nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang
sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục
đích sử dụng đất nông nghiệp không phải xin phép của cơ quan có thẩm
quyền, nhưng phải đăng ký biến động, gồm:
Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
6
1.1.6. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 45/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
1.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó
đại dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ
chiếm 149 triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so
với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế
giới là 3.256 triệu ha (chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất
nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu
Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông
nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ
chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46% đất có khả năng sản xuất
nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai
thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích tự
nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
7
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất TB: 28%
Đất có năng suất thấp: 28%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như vậy
với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp là hết sức cần thiết (Minh Quang, 2010).
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên,
con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác
nhau để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
đều xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức
độ đô thị hóa cũng như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá
trình chuyển mục đích trên thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn
ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức,
Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục
đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy
nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử dụng đất một cách hợp
lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong những
năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai ở các
quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công
tác quản lý Nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển
thuộc hệ thống quốc gia TBCN, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước
ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức QLNN trong lĩnh vực đất đai khá
rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện
đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân
8
để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ
nét trong ý thức một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai
của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai
có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện
nay tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối với
đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả
đất đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp
cần sử dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở
hữu đất đai tư nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường
thiệt hại một cách công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy để
phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất
sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành
Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên.
Năm 1973 và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các
quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý,
trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác
quản lý của Nhà nước về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở
Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền SHTN và sự can
thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa
phương vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý
nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành
khác nhau như bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy
trì chế độ SHTN về đất đai, nhưng công tác QLNN về đất đai của Pháp được
thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học,
9
mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó
thông tin về từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý,
thông tin về tài nguyên và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý
của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ
nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và SDĐ có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở
xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS công bằng.
Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật
về đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa
dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến
khích quyền SHTN về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt
chẽ như là một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy
định này đang phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước,
vì nó phát huy được hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm
tăng đáng kể hiệu quả SDĐ trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định
vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị
và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý
các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài
chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất
động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục vụ các lợi ích công cộng
trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền SHTN về
đất đai ở Mỹ tương đương với quyền SDĐ ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát
10
triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn
cầu hóa hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu
quả tài nguyên trong nước, tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao
nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu
thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc
gia thông qua các chế định pháp luật thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được
ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia. (Vũ Đình Chuyên, 2008).
1.2.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.123.077 ha, trong đó đất nông
nghiệp là 27.302.206 ha (chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất
bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay
với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn,
rửa trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá
mức, quá trình chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân
bằng dinh dưỡng… cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N :
P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100 : 29 : 7 thiếu lân và
kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm,
đặc biệt là đất nông nghiệp. Tính theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự
nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm đang
là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông
nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. (Vũ Đình Chuyên, 2008).
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi
giai đoạn lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá
trình phát triển chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật
Đất đai năm 1987 thì tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là
văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của
11
Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài. Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế
nông hộ đã được khôi phục và phát triển. Các hộ nông dân đã được giao
ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư nhân trong lĩnh vực
khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được soạn thảo trong
bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao
cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc lộ
một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà
nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ
sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển
sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong
nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính
đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng
đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề
nếp và đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính các cấp địa phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân
sử dụng lâu dài nhưng công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu
nhiều quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất
cập, chưa đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp
1992 ra đời đã khắc phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên
cơ sở của Hiến pháp 1992 thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm
1993 đã được Quốc hội khóa IX thông qua (Luật đất đai 1993).
Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất
đai ở nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo
định hướng XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn
thiện hơn.
- Xem thêm -