Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện phú vang, tỉnh thừa thiên ...

Tài liệu Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
70
109
59

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới. Theo dòng chảy của nhân loại, nền kinh tế Việt Nam nói uế chung và Thừa Thiên Huế nói riêng cũng có những khởi sắc sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng. Xu hướng toàn cầu hóa đã đưa nền kinh tế nước ta bước tế H sang một giai đoạn mới: thời kỳ hội nhập và phát triển; trong đó hệ thống doanh nghiệp ở nước ta chịu sự tác động mạnh nhất. Toàn cầu hóa đã và đang tạo ra những cơ hội thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo ra không ít những thách thức đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống DNV&N. in h Thực tế cho thấy, DNV&N có vị trí rất quan trọng trong xây dựng và phát triển kinh tế của nước ta. Nhiều năm qua, sự phát triển của hệ thống DNV&N đã đảm bảo cK sự tăng trưởng ổn định và bền vững của nền kinh tế; tăng thu nhập, cải thiện đời sống, giải quyết việc làm cho người lao động đặc biệt là lao động nông thôn; góp phần xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng. họ Ở Việt Nam, chủ trương phát triển DNV&N đã được ghi nhận trong văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VIII vào tháng 6/1996, công văn 68/CP – Đ ại KTN ngày 20/6/1998 của chính phủ về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNV&N, nghị định 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001 về việc trợ giúp phát triển các DNV&N. Dưới tác động của các chủ trương và chính sách trợ giúp chủ yếu ng nói trên, các DNV&N đã có những bước phát triển nhất định về mặt số lượng, DNV&N ở nước ta hiện tại chiếm 97% trong tổng số khoảng 200.000 DN đã thành lập ườ trên toàn quốc. Các DN này đang đóng góp khoảng 26% GDP, 31% tổng sản lượng công nghiệp và chiếm 26% lực lượng lao động trong cả nước. Tr Phú Vang là một huyện nghèo của tỉnh Thừa Thiên Huế, tuy nhiên vị trí địa lý của huyện Phú Vang tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội. Nhưng thời gian qua việc phát triển của huyện vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của huyện, các DNV&N vẫn phát triển tự phát, quy mô vốn và lao động chưa hợp lý trong từng lĩnh vực hoạt động, trình độ tổ chức quản lý còn thấp kém; việc quản lý chưa đạt kết quả tốt, hiệu quả hoạt động SX KD mang lại thấp. Việc yếu kém trong tổ chức quản lý do năng lực SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn chuyên môn của cán bộ quản lý, do thiếu vốn, thiếu thông tin về thị trường,…; nhiều DN thành lập theo sự phát triển mang tính thời vụ, nhất thời của một số lĩnh vực, mặt hàng KD nên chưa tạo ra một hướng đi cụ thể để tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai. Kết quả hoạt động SX KD của DNV&N chưa cao, nhiều DN hoạt động KD không có lãi, uế thậm chí một số DN còn bị thua lỗ, phá sản. Việc tìm ra phương hướng và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của các DNV&N là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa to lớn tế H đối với các DNV&N trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh nói chung. Nghiên cứu về sự phát triển của DNV&N trong thời gian gần đây đã được các học giả nghiên cứu: - Chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N ở Việt Nam. PGS.TS. Nguyễn Cúc - h Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh chủ biên, 1997. in - Giải pháp phát triển DNV&N ở Việt Nam. GS.TS. Nguyễn Đình Hương chủ cK biên - Trường Đại học kinh tế Quốc dân, 2002. - Phát triển DNV&N trong thời kỳ hội nhập ở nước ta. Nguyễn Văn Toàn Huyện ủy Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình. họ - Phát triển DN công nghiệp vừa và nhỏ ở Quãng Ngãi trong điều kiện Hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn thạc sĩ Võ Ngọc Anh - Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng, 2005. Đ ại - Phát triển DNV&N trên địa bàn huyện An Nhơn, tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sĩ Trần Quang Dũng - Trường Đại học kinh tế Huế, 2007. - Phát triển DNV&N trên địa bàn huyện Quãng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ng Khóa luận tốt nghiệp Trương Thị Bích Thảo, 2008. Mỗi đề tài nghiên cứu từng khía cạnh khác nhau, đa số các đề tài tập trung nghiên ườ cứu ở khía cạnh vĩ mô, xoáy sâu vào các chính sách hỗ trợ để phát triển DNV&N ở Việt Nam. Hoặc nếu là đề tài vi mô cũng chỉ mới nghiên cứu trên từng địa bàn cụ thể với mỗi Tr điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, và cụ thể từ trước đến nay nghiên cứu vấn đề phát triển DNV&N trên địa bàn huyện Phú Vang chưa có học giả nào nghiên cứu. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài: “ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế “ để làm khóa luận tốt nghiệp Đại học Kinh Tế chuyên ngành Kinh Tế Chính Trị. SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu - Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề về lí luận và thực tiễn, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNV&N trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên uế Huế, giai đoạn 2009 - 2011 từ đó nêu ra phương hướng và giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của các DNV&N trên địa bàn huyện trong thời gian tới. tế H Nhiệm vụ - Đề tài trình bày những lý luận chung về DNV&N, những kinh nghiệm phát triển và bài học rút ra cho huyện Phú Vang. - Phân tích thực trạng hoạt động của các DNV&N trên địa bàn huyện Phú in h Vang, để thấy rõ hiệu quả và phát huy vai trò của DNV&N đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. cK - Đề xuất những giải pháp, kiến nghị đúng đắn, thiết thực nhằm góp phần phát triển DNV&N ngày càng có hiệu quả và đạt kết quả cao. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu họ Đối tượng nghiên cứu Các DNV&N trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đ ại Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: từ năm 2009 đến năm 2011 và định hướng đến năm 2020. - Không gian: trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế ng 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: ườ - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Đây là phương pháp chung để nhận thức bản chất của các sự vật, hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội. Tr - Phương pháp thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp và thống kê số liệu: Việc tiến hành thu thập số liệu phục vụ cho thực hiện khóa luận được tiến hành bởi xem xét các văn bản, chính sách, báo cáo tổng kết và các nguồn số liệu thống kê về kết quả và hiệu quả hoạt động SX KD của các DNV&N trên địa bàn huyện Phú Vang. Ngoài ra còn tham khảo các tư liệu được đăng tải trên các báo, tạp chí,.. và các tài liệu đăng tải trên Internet. SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn - Phương pháp điều tra, khảo sát: Là điều tra nguồn số liệu sơ cấp trên cơ sở tiến hành khảo sát, điều tra thực tế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Phú Vang thông qua phiếu điều tra về doanh nghiệp. Phương pháp của cuộc điều tra này là phương pháp chọn mẫu có phân loại trên cơ sở danh sách bao gồm 125 doanh uế nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Phú Vang. Cơ cấu mẫu điều tra % + Theo hình thức sở hữu: 125 100,00 Công ty TNHH 38 30,40 Công ty CP và HTX 26 DNTN 61 + Lĩnh vực hoạt động 125 Công nghiệp - Xây dựng 33 30 100,00 8 26,66 20,80 6 20,00 48,80 16 53,33 100,00 30 100,00 26,40 5 16,66 70 56,00 15 50,00 22 17,60 10 33,33 Đ ại Nông - Lâm - Thủy sản % họ Thương mại - Dịch vụ Số lượng cK Số lượng DN điều tra h DN hiện có in DN tế H ĐVT: Doanh Nghiệp, Người 5. Ý nghĩa của đề tài Đề tài có ý nghĩa thiết thực trong việc giúp các cơ quan ban ngành đề ra phương hướng, quan điểm chỉ đạo trong việc phát triển DNV&N nói riêng và phát triển kinh tế ng - xã hội của địa phương nói chung. Mặt khác, đề tài này cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề này. ườ 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài Tr gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển các DNV&N. Chương 2: Thực trạng phát triển DNV&N trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển DNV&N trên địa bàn huyện Phú Vang. SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ và tiêu chí nghiên cứu uế 1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ - Khái niệm về doanh nghiệp tế H DN là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế, là nơi kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lí để tạo ra sản phẩm dịch vụ một cách hiệu quả, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, kĩ thuật và sự ra đời của nền kinh in h tế tri thức, có nhiều quan điểm khác nhau để tiếp cận DN. - Trên quan điểm nhà tổ chức, người ta cho rằng: “ DN là một tổng thể các cK phương tiện, máy móc thiết bị và nhân lực được tổ chức lại nhằm thực hiện một mục đích “ [10,tr.5]. Mục đích được đề cập ở đây là hàm lợi vốn đầu tư, làm lợi cho công nhân viên và đảm bảo sự phát triển trong tương lai. Quan điểm này chỉ mới đề cập các họ yếu tố đầu vào và mục đích cần đạt được, chưa nêu lên được các chức năng, các mối quan hệ trong quá trình hoạt động KD. Vì để đạt được mục đích làm lợi vốn đầu tư, Đ ại DN cần phải có sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào theo từng chức năng để đạt hiệu quả như mong muốn. - Trên quan điểm lý thuyết hệ thống: “ DN là một bộ phận hợp thành trong hệ ng thống kinh tế. Mỗi đơn vị trong hệ thống chịu sự tác động tương hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà Nhà nước đặt ra cho hệ thống kinh tế đó, nhằm phục ườ vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội “ [10,tr.5]. Quan điểm này chỉ mới mô tả rất tổng quát, chưa nêu lên được chức năng, nhiệm vụ và vị trí cũng như tính pháp lí của DN. Tr - Luật DN Việt Nam năm 2006 nêu khái niệm: “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí KD theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh; đó là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi “. [ 9 ] SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn DN là một đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức SX ra sản phẩm hàng hóa để KD hay KD dịch vụ, kể cả sản phẩm hàng hóa không do mình làm ra nhằm thõa mãn nhu cầu tiêu dùng vật chất, tinh thần của cá nhân, gia đình và xã hội mà kết quả là thu được lợi nhuận, tích lũy được vốn để tiếp tục tái đầu tư SX nhằm phát triển ngày uế càng cao hơn. - Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ tế H Đối với Việt Nam, khái niệm DNV&N bắt đầu xuất hiện kể từ khi có các tổ chức quốc tế hỗ trợ DNV&N hoạt động tại nước ta. Hiện nay DNV&N được định nghĩa chính thức theo Nghị định 90/2001/NĐ - CP ngày 23/11/2001 của chính phủ như sau: “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký in h kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm không quá 300 người “. [4] cK Theo nghị định này thì DNV&N bao gồm: + Các DN thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. + Các DN thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà Nước. họ + Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. + Các hộ KD cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày Đ ại 03/02/2000 của Chính Phủ về đăng ký KD. DNV&N là những cơ sở SX KD có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn và lao động thõa mãn các quy định của Chính Phủ đối ng với từng ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế. Khái niệm DNV&N mang tính tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát ườ triển kinh tế - xã hội nhất định của từng nước, từng thời kỳ và từng ngành nghề cụ thể. 1.1.1.2. Tiêu chí phân loại Tr Việc phân loại DN tùy theo các tiêu chí khác nhau mà phân ra các loại DN khác nhau. Theo ngành kinh tế có thể chia thành DN công nghiệp, DN nông nghiệp, DN thương mại dịch vụ; theo tính chất hoạt động thì có DN công ích và DN sản xuất kinh doanh; theo quy mô thì có DN lớn, DN vừa và DN nhỏ; theo hình thức sở hữu thì có DN quốc doanh, DN ngoài quốc doanh, DN có vốn đầu tư nước ngoài. SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn Quy mô của DN phản ánh độ lớn và cách thức tổ chức, bố trí các bộ phận cấu thành của DN. Về mặt lượng, quy mô của DN thường phụ thuộc vào mức độ tích tụ và tập trung hóa SX. Về mặt chất, mỗi DN hình thành và phát triển do sự kết hợp hữu cơ giữa các yếu tố, bộ phận khác nhau phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của DN. uế Trong lịch sử phát triển, DNV&N ra đời sớm hơn DN lớn. Tiền thân của các DNV&N là các hộ gia đình SX, khi SX hàng hóa phát triển quá trình SX của các hộ tế H gia đình có sự thay đổi cả về tính chất và phạm vi hoạt động. Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản, cạnh tranh gay gắt, SX phát triển, tích tụ và tập trung tư bản tăng lên, các DN lớn ra đời và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của các DNV&N. DNV&N không chỉ là phạm trù phản ánh độ lớn của DN, mà còn là một phạm in h trù bao hàm nội dung tổng hợp về kinh tế, tổ chức sản xuất, quản lý, tiến bộ khoa học công nghệ. Vì vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về DNV&N; và các quan điểm đó cK thay đổi theo từng thời điểm khác nhau của từng quốc gia, mỗi ngành, địa phương. Sự khác nhau đó chủ yếu là do tiêu chí dùng để đáng giá quy mô DNV&N và lượng hóa từng chỉ tiêu cụ thể đó là bao nhiêu. và tiêu chí định lượng. họ Thông thường có hai tiêu chí phổ biến để phân loại DNV&N: Tiêu chí định tính Đ ại - Nhóm tiêu chí định tính: Nhóm tiêu chí này dựa trên những đặc trưng cơ bản của các DNV&N như: Trình độ chuyên môn hóa thấp; số đầu mối quản lý ít; mức độ phức tạp của quản lý thấp,… Sử dụng nhóm tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của ng vấn đề, nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, nhóm tiêu chí này thường được dùng làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng chứ ít được sử dụng để phân loại. ườ - Nhóm tiêu chí định lượng: Nhóm tiêu chí này có thể sử dụng các tiêu chí như: Số lao động, số tài sản hoặc vốn, doanh thu, lợi nhuận… của DN. Tuy nhiên về cơ bản của Tr việc phân loại DNV&N chủ yếu dựa vào các tiêu chí số lượng lao động, tổng giá trị tài sản ( vốn ) hoặc của doanh thu. Dưới đây là tiêu chí xác định DNV&N của một số nước. SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn Bảng 1.1. Tiêu chí xác định DNV&N của một số nước Số lao động Vốn < 199 người < 100 người < 500 người < 999 người < 250 người < 100 người < 50 người < 300 người hoặc < 100 triệu yên < 100 người hoặc < 30 triệu yên < 300 người hoặc < 80 tỷ won < 200 người hoặc < 100 triệu Bat < 300 người hoặc < 10 tỷ đồng < 500 người < 5 triệu USD < 200 người < 60 triệu $ĐL < 200 người < 80 triệu $ĐL tế H Ngành SX Ngành công nghiệp h Ngành SX in Ngành SX khác Ngành SX cK Australia Brunei Trung Quốc Nga Mexico Hong Kong Ngành khác Nhật Bản Ngành khác Hàn Quốc Thái Lan Việt Nam Mỹ Ngành phi SX Đài Loan Ngành DV Loại DNV&N uế Tên nước họ ( Nguồn: Phạm Quốc Trụ, phát triển DNV&N trong điều kiện hội nhập quốc tế Kinh nghiệm của APEC ). Sở dĩ có sự đa dạng trong việc lựa chọn tiêu chí xác định DNV&N của các quốc Đ ại gia là do sự chi phối của một số nhân tố chính, đó là: + Trình độ phát triển kinh tế của một số nước: Tùy theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước mà mức độ các tiêu chí sẽ được xác định như thế nào. Thông thường, ng nếu trình độ phát triển kinh tế của một nước được nâng lên thì xu hướng đối với tiêu chí về vốn, doanh thu sẽ càng được nâng cao; tiêu chí về lao động lại có thể giảm đi do ườ tỷ lệ đầu tư vốn trên một lao động tăng lên do sự phát triển của khoa học công nghệ, của quá trình sản xuất, và tái đầu tư. Cơ sở của vấn đề này là do quy mô trung bình của Tr các DN ở những quốc gia này thường cũng tăng lên. Chẳng hạn ở nước Mỹ, DN được coi là vừa và nhỏ nếu có dưới 500 lao động ( ở ngành sản xuất ) hoặc doanh thu dưới 5 triệu USD ( ngành phi sản xuất ). + Tính chất ngành nghề: Vì đặc điểm của mỗi ngành khác nhau, nên quy mô sử dụng lao động trong mỗi ngành cũng khác nhau. Có ngành sử dụng nhiều vốn, ít lao SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn động ( như hóa chất, điện tử, chế tạo ô tô,…). Có ngành sử dụng nhiều lao động ( như dệt, may, khai khoáng,…) . + Vùng lãnh thổ: Do điều kiện và đặc điểm riêng của từng vùng lãnh thổ mà trình độ phát triển của từng vùng khác nhau, dẫn đến quy mô trung bình của các DN uế cũng khác nhau. Do đó, việc phân loại DN dựa trên các tiêu chí cũng khác nhau về lao động, vốn, doanh số bán ra, tổng tài sản,… tế H + Tính chất lịch sử: Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì trình độ phát triển cũng khác nhau. Vì vậy ở mỗi giai đoạn, tiêu chí phân loại có thể thay đổi tùy thuộc điều kiện phát triển kinh tế của giai đoạn đó. + Mục đích phân loại: Mỗi nước tùy vào điều kiện và khả năng của mình mà có in h những mục đích phân loại DNV&N. Chẳng hạn mục đích để hỗ trợ các DN yếu, mới gây ô nhiễm môi trường. cK ra đời sẽ khác với mục đích giảm thuế cho các DN có công nghệ sạch, hiện đại không 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ - DNV&N ở tất cả các nước đều có các đặc điểm chung là: họ + Có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít Đ ại và thu hồi vốn nhanh, các DNV&N dễ phát huy bản chất hợp tác, có thể duy trì tự do cạnh tranh và phát huy tiềm lực ở trong nước. + Có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Các quyết định ng quản lý được đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý DN. ườ + Có vốn ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh, hiệu quả cao, ít xảy ra rủi ro nên tạo ra nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế. Tr + Hoạt động của các DNV&N còn mang tính địa phương, chủ và nhân viên đều sống trong cộng đồng địa phương đó. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả các DNV&N đều chỉ phục vụ trong nước. Các DNV&N hầu như không sáp nhập với nhau có nghĩa là họ hoạt động theo kiểu hộ buôn bán hoặc tổ chức thành các công ty tư nhân. - Với những đặc điểm trên các DNV&N hoạt động KD có những ưu thế, đó là: SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn + Dễ khởi nghiệp, bộ máy hoạt động linh hoạt, gọn nhẹ, nhạy bén với những thay đổi của thị trường. DN chỉ cần một quy mô vốn ít, diện tích mặt bằng không lớn và các điều kiện sản xuất đơn giản là có thể bắt đầu hoạt động. Do tốc độ quay vòng vốn nhanh nên các DN có thể huy động từ nhiều nguồn không chính thức như bạn bè, uế người thân và sử dụng vốn tự có dễ dàng. Mặt khác do quy mô nhỏ nên các DNV&N rất cơ động linh hoạt, dễ chuyển hướng kinh doanh để thích ứng với những thay đổi tế H của thị trường và vươn tới chiếm lĩnh thị trường. Nền kinh tế nếu được cấu thành từ nhiều DNV&N sẽ phát huy được sức sống năng động sáng tạo cho các doanh nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung. + DNV&N sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, kể cả lĩnh vực có độ rủi ro in h cao. Với quy mô nhỏ, các DNV&N có thể xâm nhập các ngõ ngách của thị trường, thử sức ở các lĩnh vực mới. Điều mà các DN lớn với bộ máy cồng kềnh chưa thể thích ứng cK kịp. Mặc khác, DNV&N phải tự tìm cho mình những lĩnh vực hoạt động riêng, kể cả những lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm, vì họ không thể cạnh tranh với những DN lớn kinh doanh trên thị trường truyền thống và những dây chuyền SX hàng loạt. họ + DNV&N dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ và có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt ngay cả khi điều kiện SX KD còn hạn chế. Thực tế cho Đ ại thấy các DNV&N rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất, vì dây chuyền công nghệ có giá trị không cao; lại thường có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều ng này cũng góp phần tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm của các DNV&N để chúng có thể tồn tại trên thị trường. ườ + Xét về mặt nhân sự, DNV&N có nhiều thuận lợi về tâm lý người lao động. Quy mô lao động trong các DNV&N không lớn, do đó quan hệ giữa người quản lý và Tr nhân viên khá gần gũi, tạo điều kiện thực hiện những ý tưởng mới, kích thích tính năng động, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm của người lao động. + Về địa bàn hoạt động, trong những năm đổi mới hàng loạt DN mới ra đời, nhất là trong lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh; trong khi nhiều DNNN sắp xếp lại, giải thể, cổ phần hóa hoặc đóng cửa,… Tình hình đó có tác động rất lớn đến việc phân bổ DN trong cả nước, trong đó có DNV&N. Các vùng đô thị đông dân cư, các vùng SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 10 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn gần thị trường tiêu thụ và các trung tâm công nghiệp được hình thành từ thời kỳ đổi mới là những thuận lợi cho việc ra đời của các DN mới. Các vùng nông thôn được chính sách đổi mới tác động nên nhiều DN với các loại hình khác nhau đã ra đời góp phần tạo công ăn việc làm cho số lao động sẵn có ở địa phương. Theo số liệu thống kê uế hiện nay, tại Đông Nam Bộ và đồng bằng Sông Cửu Long đã chiếm trên 55% tổng số DNV&N của cả nước. Các vùng có số lượng DNV&N lớn tiếp theo là đồng bằng Sông tế H Hồng và duyên hải miền Trung. Phần còn lại chia rải rác theo sự phân bố dân cư và vị trí trên cả nước. - Tuy nhiên, sự hoạt động của các DNV&N cũng có những mặt tồn tại, bất cập đó là: in h + Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị các DNV&N bị hạn chế. + Về tài chính: Các DNV&N chiếm một tỷ trọng lớn trong số những đơn vị xin cK vay vốn, như vậy xét từ phía người cho vay thì việc cho vay đối với các DN này đòi hỏi phải có sự chú ý đặc biệt của các nhà phân tích tài chính để có thể đánh giá được những rủi ro có thể xảy đến. Trong giai đoạn khi mới thành lập, phần lớn các DNV&N họ thường gặp phải vấn đề thiếu vốn, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các DNV&N vì các DN này chưa có quá trình KD, chưa tạo nên uy tín, chưa tạo lập Đ ại được khả năng trả nợ. Chính vì vậy hạn chế về vốn là nguyên nhân cơ bản dẫn đến những khó khăn cho DN như công nghệ lạc hậu, trình độ công nhân thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường kém. ng + Do trình độ lao động thấp nên các DNV&N có năng suất lao động thấp hơn so với DN lớn. Hầu hết chất lượng lao động trong các DNV&N là rất thấp. Mặt khác ườ các chủ DN muốn tồn tại được trên thị trường chỉ có thể sử dụng lao động rẻ mạt, không được đào tạo. Tr 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ Thực tế đã cho thấy, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mới. Trong đó, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế công nghiệp với nhiều thành phần kinh tế đã phát triển vượt bậc qua từng năm một, tốc độ phát triển kinh tế liên tục tăng cao. Với những ưu điểm của mình, các DNV&N đã có những đóng góp đáng kể và ngày càng lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của nước ta. Tiềm năng SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 11 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn và vị trí của nó rất quan trọng và to lớn trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò của DNV&N được thể hiện qua các mặt sau: Một là, DNV&N góp phần tăng trưởng GDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. uế Sự phát triển của DNV&N góp phần làm cho tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tăng cao rõ rệt, đóng góp một phần đáng kể vào giá trị xuất khẩu hàng năm của nền tế H kinh tế quốc dân, làm cho nền kinh tế năng động và hoạt động một cách có hiệu quả. Với vị trí của mình, có thể khẳng định các DNV&N có vai trò to lớn do đó cần phải chú trọng tạo điều kiện cho loại hình này phát triển góp phần tích cực vào sự in Bảng 1.2. Vai trò của DNV&N ở Việt Nam h nghiệp CNH, HĐH đất nước. Vai trò đó được thể hiện qua bảng sau: Vai trò cK Stt ĐVT: Phần trăm Tỷ lệ Góp phần tăng trưởng kinh tế 51,70 2 Tạo việc làm, tăng thu nhập 88,50 3 Tăng tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế 83,90 4 Tham gia đào tạo các nhà kinh doanh 63,20 họ 1 Đ ại Nguồn: Chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N ở Việt Nam Thực tế nhiều năm qua chứng minh rằng các DNV&N nhạy bén và linh hoạt đối với thị trường. Hầu hết các DNV&N đều có xu hướng phát triển bằng cách nâng ng cao năng lực SX nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Sự thay đổi từ SX nhỏ lên SX lớn đến một mức độ nào đó thì nhất định sẽ dẫn đến đổi mới công nghệ, làm cho quá trình ườ CNH, HĐH đất nước hay một khu vực nào đó diễn ra không chỉ ở chiều sâu mà cả ở chiều rộng. Các DNV&N dần phát triển theo hướng CNH, HĐH vừa phù hợp với mục Tr tiêu phát triển kinh tế của Nhà Nước lại vừa phù hợp với quy luật của quá trình CNH theo xu thế chung của khu vực và thế giới. Hai là, DNV&N góp phần cung cấp khối lượng lớn sản phẩm, đa dạng, phong phú về chủng loại và tăng nguồn hàng xuất khẩu. SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 12 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn Việc phát triển DNV&N tạo khả năng thúc đẩy tiềm năng của các ngành nghề truyền thống ở địa phương của mỗi nước như ngành thủ công, mỹ nghệ,... Ngoài ra, các DNV&N với ưu thế năng động đã tham gia vào các ngành SX kỹ thuật cao. Một số DN đã mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến làm hàng xuất uế khẩu. Vì vậy, tỷ trọng xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân của các DNV&N đã tăng lên đáng kể. Đồng thời, các DNV&N đã tạo ra nhiều sản phẩm, mẫu mã đẹp, chất tế H lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ở Việt Nam do có những điều kiện thuận lợi về nguyên liệu của các loại nông - lâm - thủy sản để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Ngòai ra phải kể đến các ngành nghề thủ công truyền thống với những mặt hàng phong phú, đa dạng tạo ra khả năng to lớn cho DNV&N thông qua SX, gia công chế biến, đại lý in h khai thác cho xuất khẩu. Ba là, DNV&N có khả năng thu hút vốn, khai thác và tận dụng tốt các nguồn cK lực xã hội. Dựa vào ưu thế của mình, DNV&N được thành lập với số vốn nhỏ, thu hồi vốn nhanh, làm ăn có hiệu quả nên đã có khả năng huy động vốn tự có hoặc vay mượn của họ bạn bè, người thân trong gia đình, sử dụng các tiềm năng về nguồn vốn, lao động và nguyên vật liệu sẵn có tại chỗ. Đ ại + Về tiền vốn: Vốn trong nhân dân là rất lớn, thường đó là tiền nhàn rỗi hoặc để dành bằng hiện vật như: nhà cửa, đất đai, ruộng vườn được quyền sử dụng hợp lệ theo luật đất đai ng và vàng bạc, đá quý, xe cộ, kể cả tiền gửi ngân hàng. + Về nguồn nguyên liệu: ườ Các DNV&N, đặc biệt là nhỏ, do ít vốn, quản lý đơn giản, linh hoạt và dễ thích nghi với điều kiện biến động của thị trường nên thường được thành lập và hoạt động ở Tr địa phương có nguồn nguyên liệu tại chỗ hay vùng phủ cận để dể dàng sử dụng chúng với giá thành rẻ, để được cung cấp, đỡ tốn chi phí vận chuyển. + Về nhà xưởng, thiết bị, mặt bằng: Do ít vốn, SX nhỏ nên trong bước đầu thành lập các DNV&N thường tận dụng các thiết bị cũ có sẵn tại địa phương, hoặc được sữa chữa lại, hoặc được SX mang tính chất cơ khí nhỏ nhưng rẻ tiền và có hiệu quả cao. SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 13 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn Nhà xưởng được sử dụng làm cơ sở SX, thường tận dụng mặt bằng của nhà kho, nhà ở, nhà tiền chế thô sơ nên đa số nơi làm việc, SX KD, và nơi ở của gia đình thường nhập chung lại làm một trong khu dân cư. + Về kỹ thuật, tay nghề: uế Khi thành lập, hầu hết các chủ DNV&N thường lựa chọn kỹ thuật SX phù hợp với trình độ tay nghề và khả năng về vốn của mình, kết hợp kỹ thuật thủ công với kỹ tế H thuật phổ thông. Họ ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đòi hỏi vốn lớn, đào tạo lâu hay tuyển dụng khó khăn và năng lực quản lý cao. Do đó, đa số DNV&N tận dụng máy móc cũ, lạc hậu, hoặc tự SX trong nước để tận dụng vốn, lao động, nguyên vật liệu rẻ và sẵn có tại chỗ. in h Đối với các cơ sở SX không sử dụng máy móc thì thường áp dụng kỹ thuật tay nghề của ngành nghề truyền thống. Việc phát triển các DN SX các ngành nghề truyền cK thống, đặc biệt ở nông thôn và những địa phương có lâu đời là một hướng quan trọng để sử dụng tay nghề tinh xảo của những nghệ nhân, phát huy mặt mạnh của từng khu vực để góp phần phát triển kinh tế cho đất nước. họ Bốn là, DNV&N góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm, đa dạng hóa và làm tăng thu nhập của dân cư. Đ ại Các DNV&N có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của đất nước, trong đó có phần tạo ra việc làm, giải quyết thất nghiệp, đa dạng hóa và làm tăng thu nhập của người lao động. Số liệu thống kê cho thấy ở các nước phát triển số lượng ng DNV&N thường chiếm trên 2/3 trong tổng số DN mỗi nước, thu hút trên 2/3 lao động xã hội và đóng góp từ 40 - 60% thu nhập quốc dân. Chẳng hạn ở Mỹ các DNV&N thu ườ hút 78,5% lao động và đóng góp 34% thu nhập quốc dân và ở Đức là 75%. Một số ngành nghề thu hút khá đông số lượng người lao động, các ngành ngoài quốc doanh Tr thu hút lao động nhiều nhất và có tỷ lệ lao động cao hằng năm là ngành công nghiệp may, dệt, hóa chất, cao su, chế biến gỗ, trong đó công nghiệp may có tỷ lệ lao động cao nhất, rồi tới dệt, thực phẩm, hóa chất, cao su. Tiếp theo là ngành thương mại, dịch vụ tư nhân và cá thể chiếm ưu thế tới 80% và tỷ lệ lao động trên 20%. Ngành giao thông, xây dựng như xây lắp, vận tải thu hút từ 200 ngàn đến 300 ngàn lao động. Ngân SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 14 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn hàng, tín dụng, tài chính ngày càng mở rộng với nhiều loại hình thuộc DNV&N càng tạo ra nhiều việc làm cho người lao động. Như vậy, các DNV&N luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm tới, việc phát triển DNV&N ở thành thị uế cũng như ở nông thôn là phương hướng cơ bản nhằm tăng nhanh năng suất, đa dạng hóa và làm tăng thu nhập của dân cư. Điều này có ý nghĩa quan trọng là nâng cao mức tế H sống cho dân cư, vừa làm cho cuộc sống giảm bớt rủi ro hơn, nhất là những vùng chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai. 1.1.4. Xu hướng phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Với tiến độ phát triển chung của nhân loại, nền kinh tế thế giới và khu vực đang in h chuyển sang nền kinh tế tri thức. Xu hướng toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh đã tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế của mỗi nước, trong đó, các DNV&N chịu tác cK động rất lớn từ môi trường KD. Do vậy, các DNV&N cũng từng bước chuyển dịch theo xu hướng phát triển mới để phù hợp với thị trường, và xu thế phát triển chung của thời đại. Có thể nêu những xu hướng cơ bản sau: họ + Thứ nhất, xu hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa. Ngày nay, hầu hết các DN không SX đại trà các sản phẩm mà chỉ tập trung SX Đ ại một hoặc một số sản phẩm chi tiết mà mình có ưu thế. Do vậy, các DN này sẽ không tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh mà thay vào đó là sự hợp lại giữa nhiều DN để cùng tạo ra một sản phẩm hoàn thiện. ng + Thứ hai, xu hướng kết hợp giữa các DN có quy mô lớn với DNV&N. Các loại hình DN đều có ưu điểm và hạn chế riêng của nó. Do đó, liên kết hai ườ hình thức này là một nhu cầu khách quan với điều kiện biến động của thị trường. Mặt khác, việc liên kết hai hình thức này sẽ có nhiều lợi thế hơn trong việc cạnh tranh trên Tr trường quốc gia và quốc tế. + Thứ ba, xu hướng toàn cầu hóa kinh doanh hợp tác. Ngày nay, hầu hết các DN, kể cả DNV&N đều có xu hướng mở rộng KD, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước. Mặt khác, hiện nay nền kinh tế thế giới đang bước vào quá trình toàn cầu hóa hợp tác KD, do vậy các DNV&N cũng phải phát triển theo xu thế của thời đại để tồn tại và phát triển mạnh. SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Bất kỳ một DN, một ngành nghề nào trong quá trình hoạt động SX KD đều phải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Có những yếu tố từ bên trong bản thân nó, cũng có uế những yếu tố từ bên ngoài. Tất cả những yếu tố trên đều tác động không nhỏ đến quá trình phát triển cũng như kết quả và hiệu quả hoạt động SX KD của các DN nói chung tế H và DNV&N nói riêng. 1.2.1. Các nhân tố bên trong - Quy mô lao động: Bất cứ một loại hình DN nào, một lĩnh vực KD nào, SX thủ công hay máy móc hiện đại thì yếu tố lao động là không thể thiếu. Yếu tố lao động in h thể hiện quy mô của DN, đồng thời nó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hoạt động SX KD của các DNV&N. Kết quả SX KD của DN không chỉ chịu ảnh hưởng bởi cK số lượng lao động mà chất lượng lao động cũng có ảnh hưởng đáng kể. - Yếu tố vốn: Vốn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với bất kỳ một DN nào. DN nào có tiềm lực về vốn lớn thì sẽ dễ dàng đầu tư kỹ thuật - công họ nghệ hiện đại, đổi mới quy trình công nghệ, mở rộng quy mô SX KD từ đó tạo ra tiềm lực và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Đ ại Ngoài hai yếu tố cơ bản trên, quá trình tồn tại và phát triển của các DNV&N còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố khác như trình độ học vấn, kinh nghiệm SX và quản lý, tình hình trang thiết bị công nghệ, năng lực quản lý của chủ DN, tay nghề của công nhân. ng 1.2.2. Các nhân tố bên ngoài DNV&N có vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu ườ kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy nó cũng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật cung - cầu, quy luật giá trị, quy luật quan hệ sản xuất phải phù Tr hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Mặc dù nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nước, nhưng về cơ bản vẫn mang tính chất chung của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, nhiều yếu tố bên ngoài DNV&N không thể nắm bắt và kiểm soát được, trong khi đó các DNV&N so với các DN lớn thì lại yếu. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển DNV&N là: SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn - Chính sách phát triển DNV&N: Những năm gần đây, phát triển DNV&N được sự quan tâm của Nhà Nước, nhưng thực tế triển khai thực hiện còn nhiều vướng mắc cần phải tháo gỡ, các DNV&N vẫn còn bị phân biệt đối xử và gặp nhiều khó khăn trong vay vốn, thuê địa điểm KD, đào tạo nhân lực,.. uế - Cơ sở hạ tầng và khuôn khổ pháp lý trong quá trình đầu tư đối với các DNV&N vẫn còn hạn chế. Nhiều khu công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp ra đời, nhưng các tế H DNV&N được phép KD trong đó vẫn còn ít. Thời gian gần đây, cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tư đã được thông thoáng hơn giúp cho nhiều DNV&N có được vị trí KD thuận lợi, phát huy được vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. 1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ in h 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ một số nước 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc cK Trung Quốc là một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, một số loại có trữ lượng lớn như: than đá, quặng sắt, dầu mỏ, khí gas tự nhiên, thủy ngân, nhôm, chì, kẽm, năng lượng thủy điện,... Nguồn nguyên liệu mỏ của Trung Quốc đứng họ hàng giàu có nhất thế giới nhưng chỉ phát triển được một phần có thể do Trung Quốc chưa tập trung việc khai thác thế mạnh của mình. Đ ại Sau hơn 30 năm tiến hành cải cách mở cửa, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực kinh tế. Vào ngày 16/08/2010, Trung Quốc đã chính thức trở thành cường quốc kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) của ng Nhật Bản trong quý II/2010 đạt 1.286 tỷ USD, trong khi đó GDP của Trung Quốc cao hơn với 1.335 tỷ USD. Theo các số liệu có liên quan, DNV&N ở Trung Quốc chiếm ườ 99% tổng số DN hiện có, đóng góp cho GDP là hơn 60%, đóng góp về thuế là hơn 50% và cung cấp 75% công ăn việc làm ở đô thị. Tr Nói về bài học kinh nghiệm từ phát triển DNV&N của Trung Quốc thì có khá nhiều điểm mà chúng ta có thể học hỏi cả về mặt thiết lập chính sách và thực thi chính sách hỗ trợ. Chính phủ giao nhiệm vụ giám sát DNV&N cho bốn cơ quan hành chính: Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia, Trung tâm điều phối hợp tác với nước ngoài cho các DNV&N, Hiệp hội các DNV&N và Cục phát triển DNV&N tại địa phương. Chính phủ thì ban hành các nghị định bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các DNV&N SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn gồm quyền cạnh tranh công bằng và quyền thương mại công bằng. Nhà nước thì ưu tiên cho phát triển DNV&N thông qua các phương tiện thông tin tạo điều kiện để DNV&N dễ dàng tiếp cận với thị trường thế giới, thành lập quỹ khuyến khích, ưu đãi giảm trừ và miễn trừ thuế thu nhập, kêu gọi DNV&N đẩy mạnh xuất khẩu ra nước uế ngoài, thúc đẩy sự chuyên môn hóa và phối hợp giữa các DN nhỏ để phát triển tập thể về cung ứng nguồn vật liệu, SX, bán, và đổi mới công nghệ trong một nỗ lực hướng tế H tới mở rộng thị trường, khuyến khích sáp nhập và mua lại giữa các DNV&N, nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội, tăng cường chi phí hỗ trợ cho các DNV&N trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong các buổi tập huấn hay đào tạo kỹ năng chuyên môn, tăng cường các dịch vụ cho khoa học và đổi mới công nghệ. in h 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản Nhật Bản là một cường quốc về công nghệ của thế giới, Nhật Bản đạt được những cK thành tựu này từ một điểm xuất phát hầu như bị phá hủy hoàn toàn sau chiến tranh thế giới thứ 2 đã làm nên sự " thần kỳ kinh tế Nhật Bản ". Thời kỳ gần 20 năm từ 1955 đến 1973 là thời kỳ mà nền kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng rất cao. GDP thực tế theo giá so sánh họ hàng năm ( năm gốc là 1965 ) của Nhật Bản trong thời kỳ này hầu hết đều có tốc độ tăng lên tới 2 chữ số. Cho đến nay vị thế của Nhật Bản vẫn rất cao trong nền kinh tế thế giới. Đ ại Để đạt được những thành tựu như thế là một quá trình mà cả dân tộc cùng nhau phấn đấu, đặc biệt là dưới sự quản lý của Chính phủ Nhật Bản đó là đảm bảo sự ổn định thị trường trong nước là một yếu tố quan trọng đã giúp Nhật Bản đạt được thành công như ng ngày hôm nay và nhanh chóng thoát khỏi khủng hoảng toàn cầu vừa qua. Tận dụng thế mạnh là nguồn lực về lao động, trong đó tất cả các nguồn lực đều được phân bố hợp lý để ườ đem lại hiệu quả tối đa, phát triển cơ cấu kinh tế và hoàn thiện thị trường cạnh tranh tập trung vào SX các mặt hàng chủ lực, sáp nhập hay hợp nhất một hay một phần DN, thắt Tr chặt quản lý tiền tệ , đơn giản hóa các thủ tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DNV&N phát triển. Với một cơ chế quản lý gọn nhẹ, ít thủ tục các DNV&N có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, xúc tiến mở rộng thị trường và quy mô hoạt động. 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Singapore Singapore là một quốc gia nhỏ bé ở khu vực Đông Nam Á, mật độ dân số cao, nguồn tài nguyên không có, nông nghiệp không phát triển. Nếu so sánh với các nước SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn khác trong khu vực, Singapore gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, những năm gần đây Singapore có những bước tiến thần kỳ: tốc độ tăng trưởng cao, GDP bình quân đầu người thuộc nhóm đứng hàng đầu thế giới, môi trường sống sạch sẽ đứng thứ nhất Châu Á... Để đạt được những thành tựu này, Chính phủ uế Singgapore đã có nhiều chính sách đổi mới trong đó phải kể đến những chính sách hỗ trợ DNV&N, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này phát triển. Bởi vì các DNV&N có tế H khả năng khai thác có hiệu quả các tiềm năng, đóng góp đáng kể cho nền kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết hàng loạt các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc làm cho người lao động, giảm các tệ nạn, cải thiện đời sống của người dân,.. Việc hỗ trợ của Chính phủ không chỉ cho các DN trong nước mà còn tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho in h cả DN nước ngoài đầu tư vào Singapore khi họ đến đăng ký KD ở đây. Hiện tại số DNV&N chiếm tới 99% tổng số DN, 62% tổng số lao động, 48% tổng số giá trị gia cK tăng của Singapore. Về kinh nghiệm của Singapore trước hết là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Nhà nước đã hỗ trợ kinh phí hình thành quỹ đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho giám đốc, nhà quản lý. Ngoài ra, chính phủ Singapore rất quan tâm đến họ hỗ trợ vốn cho SX KD, phối hợp tổ chức cho các DN tham gia học hỏi, trao đổi trực tuyến với các chuyên gia kinh tế hàng đầu về kinh nghiệm và thông lệ về KD quốc tế, Đ ại chính phủ cũng quan tâm đổi mới cơ chế quản lý DN, khuyến khích các DN phát triển SX KD. Cuối mỗi năm lại tổ chức khen thưởng đối với các DN có hiệu quả hoạt động cao, tiến hành rà soát lại cung cách làm việc, cải tiến lại lề lối tránh gây phiền hà đối ng với các DN có điểm số hoạt động thấp. 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước ườ 1.3.2.1. Quá trình phát triển DNV&N ở Việt Nam Trong những năm qua, DNV&N ở Việt Nam có bước phát triển mạnh cả về số Tr lượng lẫn chất lượng, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP, tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư. Song, sự phát triển của khu vực này vẫn chủ yếu theo chiều rộng, mức độ phát triển của các DN trong nền kinh tế không cao, số DN tăng quy mô vốn chiếm 25% tổng nguồn vốn KD của tất cả các DN. Quy mô về vốn của các DNV&N chỉ ở mức trung bình 2 tỷ đồng/ DN, và bình quân mỗi DN chỉ có 25 lao động. Nhìn chung, ở nước ta quy mô DNV&N còn hạn chế, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 19 Khóa luận tốt nghiệp GVHD:TS Hà Xuân Vấn tranh rất thấp, SX KD mang tính tự phát, thiếu định hướng, mất cân đối, phân bổ không đều, tổ chức KD thiếu chặt chẽ; rất ít DN áp dụng phương thức KD, quản ký hiện đại, bỏ lỡ nhiều cơ hội KD; khả năng giải quyết việc làm cho người lao động chưa cao, năng lực và trình độ quản lý của đội ngũ chủ DN rất thấp ( mà đây lại là yếu uế tố quyết định sự thành bại trong hoạt động SX KD, theo điều tra nguyên nhân thất bại của DNV&N, 96% là do quản lý yếu kém ); tình trạng thiếu vốn hoạt động, mặt bằng tế H SX, thông tin còn phổ biến. Khoảng 60% DN Nhà Nước không đủ vốn pháp định theo luật định, 50% không đủ vốn lưu động tương ứng với quy mô hoạt động. Số DN Nhà Nước có số vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm 26%, dưới 5 tỷ đồng chiếm 65%, 5-10 tỷ đồng chiếm 15%. Khoảng 66,7% DNV&N đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm mặt bằng in h SX. Khoảng 20% DNV&N tiếp cận được thông tin từ các thương vụ, thông tin mà các DNV&N có được chủ yếu khai thác từ mạng internet, do đó chất lượng thông tin chưa cK cao. Việc triển khai thương mại điện tử còn rất hạn chế, hiện chỉ có khoảng 7% tổng DN tiếp cận thương mại điện tử, trong số đó DNV&N cũng rất hạn chế trong việc tiếp thị và khai thác thị trường thế giới. họ Bên cạnh đó, sự liên kết hợp tác giữa DNV&N với các DN lớn và với các dự án liên doanh còn thấp. Việc phát triển DNV&N còn gặp trở ngại từ phía các cơ quan Đ ại Nhà Nước như thủ tục hành chính nhiều khe, quyền tự do KD theo Pháp luật vẫn chưa thực thi đầy đủ, các chính sách trợ giúp DN chưa được quán triệt; sự không nhất quán của một số cơ quan chức năng khiến DN gặp không ít những khó khăn, gây tốn kém, ảnh hưởng đến kết quả SX KD; một số chủ trương của Nhà Nước chậm được thực thi ng do chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện hoặc do những quy định chưa hợp lý, vẫn còn tình trạng ban hành những văn bản pháp quy chưa thực sự xuất phát từ yêu cầu SX KD ườ của DN. Ở một số địa phương, quỹ bảo lãnh tín dụng đã được thành lập, nhưng đến nay chưa có quỹ nào đi vào hoạt động do một số quy định còn vướng mắc, như yêu Tr cầu về vốn lên đến 30 tỷ đồng; trong đó bắt buộc ngân sách địa phương phải chiếm đến 30%, điều kiện bảo lãnh vốn khó khăn ( được bảo lãnh 80% tổng số vốn vay, nhưng 70% trong đó phải có tài sản thế chấp ). Còn sự phân biệt giữa DNV&N và DN lớn mà quy định thưởng kim ngạch xuất khẩu là một ví dụ điển hình. Trong đấu thầu các DNV&N cũng rất khó đưa ra mức giá chào thầu thấp để thắng thầu do hạn chế về khả năng tài chính và những trở ngại từ phía thị trường. SVTH:Nguyễn Thị Hương Giang-K42 KTCT 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng