MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Muốn trở thành một nước công nghiệp đòi hỏi phải có một nền công nghiệp phát
uế
triển ở trình độ cao cả về năng lực sản xuất, trình độ kỹ thuật công nghệ, hình thức tổ
chức sản xuất... Qua kinh nghiệm phát triển của nhiều nước và từ thực tiễn phát triển
tế
H
của Việt Nam cho thấy, tổ chức sản xuất công nghiệp tập trung tại các KCN thật sự
mang lại nhiều hiệu quả to lớnkhông chỉ riêng cho sự phát triển của ngành công
nghiệp, mà còn đổi mới cả nền kinh tế - xã hội ở một quốc gia, nhất là đối với các
nước đang phát triển.Thực tiễn phát triển của các nước trên thế giới những năm qua đã
h
chứng tỏ rằng việc thành lập các KCN là một trong những giải pháp quan trọng đối với
in
việc đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển KT-XH của đất nước. Vận dụng kinh nghiệm
cK
thế giới vào thực tế Việt Nam, từ năm 1991 Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương thí
điểm và triển khai việc xây dựng các KCN.
họ
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển các KCN ở nước ta đã đạt được những
thành quả quan trọng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Thành
quả đó đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây
Đ
ại
dựng mô hình KCN ngay từ giai đoạn đầu đổi mới như là một giải pháp quan trọng để
thu hút đầu tư trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tính đến 12/2011, cả nước đã có 283 KCN được thành lập với tổng diện tích đất
ng
tự nhiên 76.000 ha, được thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước. Quy mô trung
ườ
bình của các KCN, KCX đến 12/2011 là 268 ha.
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc và khu vực đồng bằng
Tr
Bắc Bộ, Việt Nam. Với vị trí đặc biệt về giao thông, địa hình và lịch sử văn hóa, Ninh
Bình là tỉnh có tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng. Ninh Bình được ví như một
Việt Nam thu nhỏ.Ninh Bình là một tỉnh đang trên đà phát triển nhanh, có tiềm năng
phát triển lớn nhất khu vực phía Nam vùng Đồng bằng sông Hồng, có vị trí địa kinh tế
hết sức thuận lợi để phát huy tiềm năng, lợi thế phát triển trong những năm tới. Bên
cạnh những yếu tố thuận lợi về giao thông, vị trí địa lý, tỉnh Ninh Bình có nhiều tài
1
nguyên thích hợp để phát triển các vùng nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế
biến thủy hải sản, hoa quả xuất khẩu hay các loại nông sản, thủ công mỹ nghệ, đặc biệt
là tài nguyên đá vôi và các loại khoáng sản phù hợp để phát triển công nghiệp vật liệu
xây dựng.
uế
Trong những năm qua, từ một tỉnh đứng trong tốp cuối của vùng đồng bằng sông
Hồng nay đã vươn lên vị trí trung bình khá của vùng. Công nghiệp tăng đột biến là
tế
H
một trong những nguyên nhân cơ bản tác động đến sự phát triển chung của kinh tế
toàn tỉnh. Và sự đầu tư có hiệu quả của các dự án trong các KCN là mấu chốt đưa đến
thành công của tỉnh trong thời gian qua. Tuy có lợi thế, tiềm năng về phát triển công
h
nghiệp chế biến thực phẩm, vật liệu xây dựng, nhưng so với các tỉnh trong vùng đồng
in
bằng sông Hồng thì Ninh Bình không có lợi thế về hạ tầng cơ sở, nguồn nhân lực chất
lượng cao, ngành công nghiệp xuất phát điểm thấp lại không thuộc các tỉnh trọng điểm
cK
Bắc Bộ.
Vì vậy, việc đánh giá đúng thực trạng, xác định những hạn chế đang tồn tại trong
họ
quá trình phát triển các KCN của tỉnh Ninh Bình là vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Đó
là cơ sở để đề xuất những giải pháp đẩy mạnh phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
Đ
ại
trong thời gian tới. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Phát triển khu công nghiệp ở tỉnh
Ninh Bình” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
ng
Mảng đề tài liên quan đến KCN, khu chế xuất (KCX) và CCN có nhiều công
trình nghiên cứu đề cập dưới các góc độ khác nhau như:
ườ
- “Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCN, KCX và đặc khu kinh tế” của Viện
Tr
Kinh tế học, xuất bản năm 1994.
- “Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về KCN, KCX ở Việt Nam” của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, năm 2002.
- “Quy hoạch, quản lý và phát triển các KCN ở Việt Nam” của Vụ Kiến trúc, Bộ
Xây dựng, xuất bản năm 1998.
2
- “Định hướng chính để phát triển KCN” của Phan Tuấn Giang, Vụ Quản lý các
Khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2009.
- “Ninh Bình thu hút đầu tư trong các khu công nghiệp” Nguyễn Bình, Phó cục
trưởng Cục Thống Kê Ninh Bình, năm 2011.
uế
- Nguyễn Xuân Hinh, “Quy hoạch xây dựng KCN ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới”, Luận án Tiến sĩ Kiến trúc, năm 2003.
tế
H
- Phạm Văn Sơn Khanh, “Hoàn thiện hoạt động các KCN tại vùng kinh tế trọng
điểm phía nam đến năm 2010”, Luận án tiến sĩ kinh tế, năm 2006.
- Hồng Yến, “Hoàn thiện chính sách và mô hình tổ chức quản lý nhà nước đối
với việc phát triển KCN Việt Nam (thông qua thực tiễn các KCN miền Bắc)”, Luận án
in
h
tiến sĩ kinh tế, năm 2007...
Nhìn chung, các công trình khoa học của các tác giả nghiên cứu quá trình xây
cK
dựng KCN ở Việt Nam phong phú và phản ánh dưới nhiều góc độ khác nhau. Các
công trình đã khẳng định yêu cầu khách quan và tính cấp thiết phải xây dựng mô hình
kinh tế KCN, KCX, CCN ở Việt Nam và đã phản ánh khá rõ nét thực trạng cũng như
họ
đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng, phát triển KCN, KCX, CCN ở
Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới tập trung nghiên cứu những vấn đề
Đ
ại
chung trên phạm vi tổng thể cả nước, hoặc trên một địa bàn, một vùng, một tỉnh khác.
Đến nay, ở tỉnh Ninh Bình chưa có công trình khoa học nào dưới góc độ kinh tế chính
trị nghiên cứu về vấn đề phát triển các KCN. Do đó, đề tài tôi lựa chọn nghiên cứu
ng
không trùng lặp với công trình khoa học nào đã thực hiện trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
ườ
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về KCN, phân tích thực trạng phát triển KCN ở
Tr
tỉnh Ninh Bình hiện nay. Trên cơ sở đó, khóa luận đưa raphương hướng và các giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển KCN tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về KCN làm cơ sở khoa học cho việc phân
tích thực trạng phát triển KCN tại Tỉnh Ninh Bình.
3
+ Đánh giá thực trạng phát triển KCN tại Tỉnh Ninh Bình.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy cao độ vai trò tích cực và
hạn chế những tác động tiêu cực của các KCN trên địa bàntỉnh Ninh Bình trong thời
gian tới.
uế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
tế
H
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu về vai trò và tác động của các KCN trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình bao gồm các KCN do Chính phủ thành lập
h
4.2. Phạm vi nghiên cứu
in
4.2.1. Phạm vi không gian
cK
Khóa luận nghiên cứu các KCN tại tỉnh Ninh Bình
4.2.2. Phạm vi thời gian
họ
Khóa luận nghiên cứu thực trạng phát triển KCN tại tỉnh Ninh Bình từ năm 2004 2011.
Đ
ại
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận đã sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử để nghiên cứu,
ng
phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan.
ườ
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:Thu thập số liệu báo cáo của Ban quản lý
Tr
các KCN; tra cứu các thông tin từ sách báo, tạp chí, internet,…
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Phát phiếu điều tra để thu thập thông tin,
số liệu tại các KCN.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu:
4
+ Thiết lập các bảng biểu phản ánh một cách khoa học các số liệu đã thu thập
được để thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá, so sánh.
+ Sử dụng phương tiện máy tính, phần mềm Excel để tính toán, so sánh, thể hiện số
6. Những đóng góp mới của khóa luận
tế
H
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về KCN.
uế
liệu.
+ Đánh giá tổng quát về thực trạng phát triển các KCN trên toàn tỉnh Ninh Bình.
+ Tìm ra những hạn chế và những vấn đề vướng mắc trong phát triển các KCN,
h
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
in
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị cơ bản để thúc đẩy phát triển các KCN trên địa
cK
bàn tỉnh Ninh Bình.
7. Ý nghĩa của đề tài
- Làm cơ sở lý luận và thực tiễn giúp cho các Sở, Ban ngành chức năng của tỉnh
họ
Ninh Bình xác định phương hướng, chính sách và đưa ra các giải pháp phù hợp để
phát triển KCN trên địa bàn tỉnh.
Đ
ại
- Đề tài còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho những tổ chức, cá nhân quan
tâm nghiên cứu vần đề này, nhất là sinh viên ngành kinh tế và kinh tế chính trị.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, phần nội dung của đề tài gồm ba chương
ng
chính:
ườ
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về KCN.
- Chương 2: Thực trạng phát triển KCN ởtỉnh Ninh Bình.
- Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển các KCN của
Tr
tỉnh Ninh Bình.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1.1. Khái quát quá trình hình thành KCN trên thế giới
uế
1.1.1. Khái niệm KCN
KCN hiện đại ngày nay của thế giới bắt nguồn từ lâu đời, dạng phổ biến và cổ
tế
H
điển nhất của nó là Cảng tự do (Free Port). Cảng tự do xuất hiện ở Châu Âu từ thời
Trung Cổ. Vào giữa thế kỷ XVI, hoạt động ngoại thương giữa một số nước trên thế
giới đã bắt đầu phát triển. Hàng hóa giao lưu trao đổi ban đầu chủ yếu là hương liệu,
h
các mặt hàng gia dụng, tơ lụa, sành sứ, gấm vóc. Sự giao thương dần dần trở nên
in
thường xuyên hơn. Từ đó, các quốc gia ven bờ Thái Bình Dương và Đại Tây Dương
đã xây dựng các Cảng tự do để xuất nhập hàng hóa theo quy chế ngoại giao.Các Cảng
cK
tự do đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy hoạt động ngoại thương giữa các nước. Đến
thế kỷ XX Cảng tự do lan truyền từ Châu Âu sang Chân Á, Châu Mỹ và các châu lục
khác.
họ
Cùng với sự hình thành các Cảng tự do dọc theo bờ biển, thì trong đất liền lúc
bấy giờ cũng bắt đầu xuất hiện những công trường thủ công và các xưởng thợ rộng lớn
Đ
ại
với diện tích hàng chục hecta đất, tập trung hàng nghìn lao động, tiến hành tổ chức sản
xuất các mặt hàng thủ công để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đồng thời, theo thời
gian với sự phát triển của lực lượng sản xuất, những mô hình sản xuất mới đã lần lượt
ng
ra đời như: Khu thương mại tự do (Free Trade Zone), khu kho ngoại quan (Blonded
Warehouse), KCX (Precessing Zone)…
ườ
KCN đã được hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào những
năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Năm 1896, KCN đầu tiên trên thế giới được
Tr
thành lập ở Trafford Park, thành phố Manchester, Anh. Tiếp theo Anh, các nước khác
cũng lần lượt thành lập các KCN như Hoa Kỳ năm 1899, Italia năm 1904. Và sau cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật (những năm 50 của thế kỷ XX ) thì sự phát triển các
KCN mới thực sự bùng nổ. Từ những năm 60 trở đi, việc xây dựng mô hình KCN đã
trở thành phổ biến đối với các quốc gia. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hàng loạt
các quốc gia và vùng lãnh thổ ở Châu Á như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng
6
Kông, các nước Đông nam Á thành lập các KCN và KCX. Quá trình hình thành KCN
trên thế giới cho thấy tiền thân của KCN hiện đại ngày nay chính là Cảng tự do và
công trường thủ công được hình thành từ thế kỷ XVI, XVII trước đây.
1.1.1.2. Khái niệm KCN trên thế giới
uế
Hiện nay trên thế giới, xét về phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa về
KCN. Mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung nhất định với một giá trị nhất
tế
H
định. Mỗi tổ chức, mỗi quốc gia tuy cùng nghiên cứu chung một đối tượng, song mục
đích nghiên cứu và phương pháp tiếp cận khác nhau, nên đã đưa ra khá nhiều định
nghĩa. Nhìn chung, những khái niệm được đưa ra chỉ khác nhau về cách diễn giải, cách
sắp xếp từ ngữ và cách kết cấu ý tứ còn nội dung thì như nhau, có sự thống nhất về
in
h
KCN: KCN là khu vực sản xuất trong hàng rào KCN và được tồn tại lâu dài.
Theo quan điểm thông thường, KCN là khu vực có tính chất độc lập, trong đó có
cK
các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa, thực hiện các hoạt động dịch vụ và có chế
độ quản lý riêng. KCX là khu chuyên sản xuất hàng hóa dành cho xuất khẩu, ở đó áp
dụng nhiều biện pháp ưu đãi như miễn thuế (xuất – nhập khẩu, thu nhập cá nhân, thuế
họ
tài sản,…) và tự do mua bán.
Theo quan điểm của Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO)
Đ
ại
trong tài liệu Khu chế xuất tại các nước đang phát triểncông bố 1990 thì KCN là khu
vực tương đối nhỏ, phân cách về mặt địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút
đầu tư vào các ngành công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các
ng
ngành công nghiệp này những điều kiện về đầu tư và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so
với phần lãnh thổ còn lại của nước chủ nhà.
ườ
Từ một cách tiếp cận khác, Hiệp hội khu chế xuất thế giới (WEPZA) định nghĩa:
KCX là khu vực tự do, do chính phủ xây dựng để xúc tiến các mục tiêu chính sách
Tr
được áp dụng thí điểm đột phá.Theo cách hiểu này về KCX, một mặt nó là khu vực tự
do kinh tế tức là phản ánh tính chất hoạt động kinh tế, mặt khác cũng xác định rõ chủ
thể và mục tiêu xây dựng KCX là gắn liền với các quan hệ kinh tế đối ngoại. Song,
định nghĩa trên về KCX chưa phản ánh đầy đủ mặt bản chất của KCX, những mối liên
hệ kinh tế bên trong và tính quy luật vận động của nó.
7
Các nước như Thái Lan, Philippin, quan niệm KCN như một thành phố công
nghiệp, vì thực tế KCN là một cộng đồng tự túc và độc lập. Ngoài việc cung cấpcác tiện
nghi, tiện ích công cộng hoàn chỉnh và xử lý rác thải tập trung, KCN còn bao gồm khu
thương mại, dịch vụ ngân hàng, trường học, bệnh viện, các khu giả trí, nhà ở cho công
uế
nhân … Các KCN ở Indonesia và Thái Lan thường gồm ba bộ phận chủ yếu: khu sản
xuất hàng tiêu thụ nội địa, khu sản xuất hàng xuất khẩu và khu thương mại dịch vụ. [25,
tế
H
30-31,33]
1.1.1.3. Khái niệm về KCN của Việt Nam
Ở Việt Nam, KCN và KCX được hình thành và phát triển từ năm 1991, khởi đầu
là KCX Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, vào năm 1992, KCX Linh
in
h
Trung tại thành phố Hồ Chí Minh là KCN thứ hai được thành lập. Vào năm 1994,
KCN Nomura do Nhật Bản đầu tư tại Hải Phòng là KCN đầu tiên ở Việt Nam do nhà
cK
đầu tư nước ngoài thực hiện. Có nhiều văn bản đã nêu quan niệm về KCN. Chẳng hạn:
Điều 2 trong Quy chế Khu công nghiệpban hành kèm theo Nghị định số 192/CP
ngày 25/12/1994 của Chính phủ, KCN được quy định là KCN tập trung do Chính phủ
họ
quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.[5]
Đ
ại
Theo Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ, trong Quy chế KCX,
KCN, khu công nghệ cao ban hành kèm theođã xác định khái niệm về KCN, KCX:
“KCN là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công
ng
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định
ườ
thành lập, trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất”
“KCX là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất
Tr
hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập”.[8]
Theo Nghị định 29/2008/NĐ - CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ, KCN được
định nghĩa như sau: “Khu côngnghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
8
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của pháp luật”[9].
Tại khoản 20,Điều 3, Luật Đầu tư 2005 thì “Khu công nghiệp là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
uế
giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ”[23].
tế
H
1.1.2. Phân loại KCN
Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại KCN. Ở Việt Nam
KCN thường được phân loại thành ba nhóm chính sau:
Nhóm 1: Các KCN mang tính truyền thống, được thành lập một cách phổ biến ở
in
h
Việt Nam.Loại hình này mang một số đặc trưng như sau:
+ Làkhu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ, có phạm vi
cK
ảnh hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương mà còn sang các vùng lân cận, xung
quanh.Nó được kinh doanh bởi công ty cơ sở hạ tầng (công ty phát triển KCN, công ty
dịch vụ KCN,...),công ty này có trách nhiệm bảo đảm hạ tầng kĩ thuật và xã hội của
họ
toàn bộ KCN trong suốt quá trình tồn tại và phát triển.
+ Là khu vực không có dân cư sinh sống, nhưng ngoài KCN phải có hệ thống
Đ
ại
dịch vụ phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở KCN.
+ Ngoài ra, KCN còn là khu vực được quy hoạch riêng biệt để thu hút các nhà
đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện sản xuất và chế biến sản phẩm công
ng
nghiệp, cũng như hoạt động hỗ trợ, dịch vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp.
ườ
Những sản phẩm các doanh nghiệp trong KCN sản xuất ra vừa cung cấp cho thị trường
trong nước vừa cung cấp cho thị trường xuất khẩu.
Tr
Nhóm 2: Khu chế xuất
“KCX là KCN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định theo pháp
luật”.[5]
So với KCN truyền thống thì KCX có một số đặc điểm riêng. Đó là:
9
+ KCX được quy hoạch phân tách khỏi phần nội địa xung quanh bằng tường rào
kiên cố, để ra vào KCX cần thông qua sự kiểm soát của hải quan và cơ quan chức
năng.
+ Các doanh nghiệp trong KCX chỉ được bán tối đa 20% giá trị sản phẩm của
uế
mình vào thị trường nội địa. Chủ yếusản phẩm sản xuất ra là để phục vụ thị trường
xuất khẩu.
tế
H
+ Các doanh nghiệp trong KCX cũng được hưởng những ưu đãi đặc biệt về
các loại thuế như: miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, miễn thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức ưu đãi là 10% và
không phải chịu thuế chuyển lợi nhuận về nước của chủ đầu tư.
in
h
Nhóm 3: Khu công nghệ cao
“KCNC là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và các đơn vị
cK
hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu - triển khai khoa học
- công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định; do Chính
phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể
họ
có doanh nghiệp chế xuất”.[8]
KCNC cũng là một loại hình của KCN, tuy nhiênKCNC có những nét riêng biệt:
Đ
ại
+ Các doanh nghiệp trong KCNC hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao như: nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ, đào
tạo và thực hiện các dịch vụ có liên quan.
ng
+ Các doanh nghiệp trong KCNC đều đầu tư lớn cho nghiên cứu và phát triển,
có năng suất lao động cao, được điều hành bởi các nhà khoa học và những công nhân
ườ
có trình độ tay nghề cao.
+ Trong KCNC công nghệ được sử dụng là những công nghệ mang tính tiên
Tr
phong đi trước thời đại.
+ Ngoài ra, KCNC còn tiến hành các dịch vụ nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ, thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
Có thể thấy rằng, giữa KCN, KCX và KCNC có mối liên quan chặt chẽ với
nhau. Nếu như KCN truyền thống mang tính chất đặc trưng, thì KCX và KCNC mang
tính chất là những hình thái đặc thùcủa KCN :
10
KCX là KCN mà hàng hóa sản xuất ra chủ yếu dùng để xuất khẩu.
KCNC là KCN gắn với các hoạt động kỹ thuật và công nghệ cao.
KCN, KCX, KCNC là các loại hình khác nhau của KCN tập trung. Trong đề tài
này chủ yếu tập trung nghiên cứu về KCN truyền thống. Vì đây là loại hình đang phát
uế
triển trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay.
1.1.3. Đặc điểm của KCN
tế
H
Hiện nay các KCN đang được phát triển ở hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các
nước đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về quy mô, địa điểm và phương thức
xây dựng kết cấu hạ tầng, nhưng nhìn chung các KCN đều có những đặc điểm chủ yếu
sau:
in
h
Thứ nhất, KCN là nơi có môi trường đầu tư thông thoáng; có vị trí thuận lợi về
giao thông, có điều kiện phát triển thương mại, được ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu
cK
hạ tầng;
Thứ hai, KCN được Nhà nước cho phép thành lập, nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định và KCN có ban quản lý chung, thống nhất. Mọi hoạt động kinh tế trong
họ
KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị trường. Bởi vậy cơ chế quản lý trong
KCN lấy điều tiết thị trường làm chính;
Đ
ại
Thứ ba, KCN là nơi tập trung các nguồn lực để phát triển công nghiệp, là nơi có
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ mà
không có dân cư sinh sống, có ranh giới rõ ràng, hoạt động chính trong KCN là sản
ng
xuất công nghiệp, là khu vực tập trung tương đối nhiều xí nghiệp sản xuất công
nghiệp;
ườ
Thứ tư, KCN có thủ tục hành chính đơn giản, có các ưu đãi về tài chính, an ninh,
an toàn xã hội tốt tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh hàng hóa hơn
Tr
các khu vực khác;
Thứ năm, các KCN đều xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh như đường xá, hệ thống điện nước, hệ thống xử lý nước thải,
rác thải,...
11
1.1.4.Vai trò của KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa đòi hỏi các quốc gia phải tập trung hóa sản
xuất công nghiệp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, tham gia tích cực và có hiệu quả
vào quá trình phân công lao động quốc tế. Đặc biệt những nước đang phát triển như
uế
Việt Nam hiện nay thì việc hình thành các KCN có đủ sức mạnh kinh tế trở nên cấp
bách. KCNcó vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội. Cụ thể là:
tế
H
- Phát triển KCN theo đúng chiến lược, quy hoạch và hoạt động có hiệu quả là sự
thực hiện tốt nhất quá trình phân công lại lao động xã hội trên phạm vi cả nước ở một
trình độ cao hơn, nhằm cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân theo hướng tập trung khai thác,
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước, những tiềm năng lợi thế hiện
in
h
có, nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH và phát triển nền
kinh tế theo hướng bền vững.
cK
- KCN là nhân tố góp phần to lớn trong việc tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa
có giá trị kinh tế cao, tăng thêm nhiều việc làm (kể cả làm việc tại các KCN, các việc
làm phụ trợ ngoài KCN, các dịch vụ cần thiết để hỗ trợ cho sự phát triển KCN,…), thu
họ
hút thêm lao động ở khắp mọi miền đất nước, nhất là lao động nông thôn, nâng cao
chất lượng lao động, tăng thu nhập quốc dân, nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
Đ
ại
sống nhân dân, tạo sự ổn định KT - XH.
- KCN là nơi tiếp cận, nắm bắt, ứng dụng và đổi mới những thành tựu tiến bộ
khoa học và công nghệ, học hỏi phương thức quản lý mới, nâng cao trình độ tay nghề
ng
cho người lao động, tăng năng suất lao động nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, các
ườ
doanh nghiệp trong KCN cũng phải chú trọng vào công tác đào tạo cán bộ công nhân
cho phù hợp với kỹ thuật máy móc cũng như phương thức kinh doanh mới. Do vậy,
Tr
trình độ của người lao động sẽ được tăng lên phù hợp với tác phong lao động công
nghiệp.
- Các KCN góp phần thúc đẩy đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tạo điều kiện để
thực hiện các liên kết, hỗ trợ kinh tế mới (hỗ trợ về công nghệ, hỗ trợ về quản lý). Đặc
biệt với sự phát triển của công nghệ thông tin, hiện nay sự gắn kết hỗ trợ các ngành cơ
khí, điện, điện tử với nguyên lý điều khiển số, xử lý tri thức,…
12
- KCN tạo điều kiện mặt bằng thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp
công nghiệp mới, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư cho sản xuất công nghiệp (bao gồm
cả vốn trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn vốn nước ngoài, bao gồm cả vốn đầu tư
mở rộng quy mô sản xuất…).
uế
- Phát triển các KCN theo đúng chiến lược và quy hoạch cũng đồng thời tạo ra
một hệ thống kết cấu hạ tầng mới, đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và
tế
H
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế,
mọi thành viên của cộng đồng tiếp cận được với các nguồn lực, tạo điều kiện để tập
trung xử lý chất thải, bảo vệ môi trường thuận lợi hơn, hợp lý hơn, đặc biệt là đảm bảo
việc hình thành một đô thị hợp lý, bền vững, cho phép thực hiện sự kết hợp hài hòa
mạnh CNH, HĐH vì sự phát triển bền vững.
in
h
giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, trong quá trình đẩy
cK
Ở Việt Nam thời gian qua, sự phát triển của các KCN đã có những tác động tích
cực đối với nền kinh tế nói chung và công cuộc CNH, HĐH nói riêng.Vai trò quan
trọng của các KCN trong quá trình CNH, HĐH đã được thể hiện rõ thông qua sự đóng
họ
góp của các KCN trong việc tạo tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tạo nên một số ngành công nghiệp có năng lực cạnh tranh, một vài ngành công
Đ
ại
nghệ cao, cũng như sự chuyển giao công nghệ tiên tiến hơn, nâng cao kỹ năng quản lý,
tiếp thu và đào tạo tay nghề cho người lao động Việt Nam.
1.1.5. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN
ng
Trong bối cảnh quốc tế hóa, toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, những thành
tựu phát triển vượt bậc của khoa học - công nghệ và cách mạng tin học làm cho các
ườ
quốc gia không thể đứng ngoài xu thế toàn cầu hóa. Mỗi sản phẩm được sản xuất ra
trên thị trường trong điều kiện hiện nay không còn là sản phẩm thuần túy riêng của
Tr
mỗi nước mà nó là sự kết tinh chung của những giá trị mang tính nhân loại. Do vậy,
liên kết kinh tế và chủ động tham gia quá trình phân công lao động quốc tế là lợi thế
cần được khai thác triệt để, trong đó phát triển KCN là một phương thức rất quan
trọng. Bởi vì:
- Sự phát triển tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất dưới tác động của cách
mạng khoa học - kỹ thuật đòi hỏi phải hình thành các KCN để phối hợp hoạt động của
13
các doanh nghiệp trong các ngành. Phát triển KCN là con đường tham gia vào quá
trình phân công lao động quốc tế theo hướng chuyên môn hóa, tập trung hóa và xã hội
hóa sản xuất. Phương thức này cho phép khai thác tốt nhất tài nguyên, nguồn lực con
người, sử dụng vốn, khoa học và công nghệ, trình độ quản lý… của thế giới vào quá
uế
trình sản xuất, kinh doanh và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
- Hoạt động công nghiệp là loại hoạt động khẩn trương, nhanh nhạy, kịp thời
tế
H
thích ứng với sự biến đổi của thị trường, của những tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, là
loại hoạt động rất chính xác, ăn khớp và đồng bộ. Hơn nữa, hoạt động công nghiệp
không đứng đơn độc mà phải nằm trong hệ thống phân công liên hoàn ngày càng rộng
rãi. Tính chất đặc thù của hoạt động công nghiệp đòi hỏi tính đồng bộ, chất lượng cao
in
h
của kết cấu hạ tầng, đòi hỏi sự quản lý và điều hành nhanh nhạy, thủ tục đơn giản. Hơn
nữa, sự phân bố tập trung của công nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà
cK
nước kịp thời nắm bắt tình hình, kịp thời xử lý các vụ việc phát sinh…
- Sản xuất công nghiệp càng phát triển thì càng nảy sinh nhiều vấn đề phải xử lý,
cần tập trung các doanh nghiệp vào một KCN. Hình thành KCN với mục tiêu chung là
họ
tăng trưởng nhanh và vững chắc, tạo việc làm, đô thị hóa các vùng nông thôn lạc hậu,
nâng cao dân trí. Các KCN góp phần tích cực bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao
Đ
ại
hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả vốn đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết,
hợp tác với nhau, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh, tạo điều
kiện thuận lợi cho hội nhập quốc tế. KCN phát triển sẽ tác động đến việc hình thành
ng
các vùng nguyên liệu, các vùng công nghiệp vệ tinh.
- Trong KCN các doanh nghiệp dùng chung các công trình hạ tầng nên giảm
ườ
thiểu được chi phí trên một đơn vị diện tích và đơn vị sản phảm, thực hiện phát triển
công nghiệp theo quy hoạch thống nhất, kết hợp giữa quy hoạch phát triển ngành với
Tr
quy hoạch lãnh thổ. Mặt khác, việc tập trung các doanh nghiệp trong KCN sẽ tạo điều
kiện dễ dàng hơn trong việc xử lý chất thải công nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các doanh nghiệp công nghiệp có điều kiện liên kết,
hợp tác với nhau, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp tập trung vào KCN là mô hình phát triển năng động và nhạy
bén, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Trong việc phát triển và quản lý các KCN thì
14
các thủ tục hành chính đã được giảm thiểu thông qua chế độ một cửa, tại chỗ, tập
trung. Những chính sách áp dụng trong các KCN gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của
nhà đầu tư với một hợp đồng giảm thiểu thủ tục hành chính, do đó tạo sự an toàn yên
tâm cho các nhà đầu tư.
uế
- Phát triển KCN là một giải pháp thu hút và tập trung đầu tư tạo động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tình hình thế giới hiện nay có những biến
tế
H
đổi nhanh chóng và sâu sắc do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật và
công nghệ. Để thích ứng với những sự biến đổi đó, các nước phải tận dụng tốt những
lợi thế so sánh của mình, đồng thời mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Phù hợp với xu
thế chung, các nước đang phát triển phải tiến hành cải cách kinh tế theo hướng mở
in
h
cửa. Việc khuyến khích đầu tư trong nước, đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài là
giải pháp mang tính tối ưu. Trong đó, KCN được sử dụng như công cụ để thu hút đầu
cK
tư nước ngoài và huy động nguồn vốn trong nước làm động lực thúc đẩy CNH, HĐH
và phát triển đất nước.
họ
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình CNH, HĐH đất nước, các nguồn lực cần
thiết cho đầu tư và phát triển là rất hạn chế. Chính vì vậy, sự ra đời và phát triển của
các KCN là một tất yếu kinh tế, cần thiết và có lợi đối với nước ta trong giai đoạn hiện
Đ
ại
nay.
1.1.6. Tác động của việc phát triểnkhu công nghiệp đến phát triển kinh tế
ng
1.1.6.1. Những tác động tích cực
Phát triển KCNcó tác động lan tỏa tích cực đến các hoạt động kinh tế, xã hội và
ườ
môi trường của địa phương, khu vực. Điều đó được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, phát triển KCN góp phần tạo điều kiện tiếp nhận chuyển giao công
Tr
nghệ hiện đại và phương pháp quản lý tiên tiến của các nước phát triển.
KCNlà khu vực có những điều kiện thuận lợi vềkết cấu hạ tầng với nhiều chính
sách ưu đãi đầu tư được áp dụngtạo sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Cùng với việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, việc tiếp thu công nghệ hiện
đại và các phương pháp quản lý tiên tiến của các nhà đầu tư được thực hiện khá tốt
15
thông qua các KCN nhằm góp phần nâng cao trình độ công nghệ, khả năng tiếp thu
các công nghệ mới, nâng cao năng lực quản lý. Ở các KCN, đầu tư nước ngoài chủ yếu
tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, gia công da giày, công nghiệp
chế biến thực phẩm, lắp ráp điện tử,… song quá trình chuyển giao công nghệ vẫn diễn
uế
ra thông qua nhiều hình thức như: đào tạo công nhân Việt Nam để sử dụng máy móc,
thiết bị, công nghệ sản xuất, đưa máy móc hiện đại sang để tiến hành sản xuất nhằm
tế
H
mục đích tạo năng suất lao động cao. Đồng thời, các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư
vào các KCNcòn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên
tiến, hiện đại, theo chuẩn mực quốc tế.Các KCN đã thu hút được các dự án có quy mô
và yêu cầu vốn lớn, công nghệ cao như dầu khí, cơ khí chính xác, điện tử, sản xuất ô
in
h
tô, xe máy, dụng cụ văn phòng, vật liệu xây dựng… Trong đó, điển hình là những dự
án công nghiệp kỹ thuật cao như:Nhà máy lọc dầu Dung Quất,Công ty TNHH Canon
cK
Việt Nam, Mabuchi Motor, Orion Hanel, Honda Motor, Toyota Motor...
Mặt khác, các doanh nghiệp trong các KCN còn thu hút một lượng lớn người lao
động Việt Nam vào các vị trí quản lý doanh nghiệp quan trọng, đội ngũ lao động này
họ
được tiếp xúc với phương thức quản trị tiên tiến, hiện đại, kỹ năng marketing, quản lý
tài chính, tổ chức nhân sự…góp sức đào tạo đội ngũ lao động công nghiệp Việt Nam
Đ
ại
về trình độ quản lý doanh nghiệp, trình độ tay nghề và kỹ năng nghề nghiệp.Người
công nhân làm việc tại các KCN được tiếp cận trang thiết bị, công nghệ hiện đại, làm
việc trong môi trường có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao. Điều đó đã rèn luyện được
ng
những kỹ năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao động Việt Nam thích ứng với một
nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại.
ườ
Thứ hai, phát triển các KCN thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước.
Việc xây dựng và phát triển KCN với các điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng
Tr
và các chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt về thủ tục hành chính, cơ chế quản lý, tài
chính, thuế quan,…sẽ làm giảm bớt một cách đáng kể những khó khăn cho các nhà
đầu tư. KCN trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn và là điểm đến lý tưởng của các nhà
đầu tư. Nguồn vốn mà các KCN thu hút được bao gồm cả vốn trong và ngoài nước,
vốn đầu tư hạ tầng và vốn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
16
Tính đến cuối tháng 12/2011, các KCN, KCX đã thu hút được 4.113 dự án có
vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 59,6 tỉ USD.
Hàng năm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào KCN, KCX chiếm từ 35-40%
tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả nước, trong đó các dự án FDI về sản xuất công
uế
nghiệp trong KCN, KCX chiếm gần 80% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành công nghiệp cả nước.Riêng trong năm 2011, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước
tế
H
ngoài đã đăng ký vào các KCN, KCX đạt 6,5 tỉ USD; tổng vốn đầu tư thực hiện đạt
7,3 tỉ USD.[17]
Thứ ba, phát triển các KCN tạo điều kiện giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho người lao động.
in
h
Sự hình thành và phát triển các KCN không chỉ thu hút lao động vào các doanh
nghiệp hoạt động bên trong các KCN mà còn kích thích các hoạt động dịch vụ phát
cK
triển, do đó thu hút vào các hoạt động này một số lượng lớn lao động khác. Việc xây
dựng KCN sản xuất cũng như các dịch vụ hỗ trợ bên ngoài KCN đã giải quyết được số
lượng lao động khá lớn. Phần lớn là lao động trẻ, lao động nông thôn, có khả năng
họ
nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật mới, những lao động này được tiếp cận với công nghệ
sản xuất hiện đại, phương thức quản lý tiên tiến. Đây là điều kiện hết sức quan trọng
Đ
ại
để xây dựng đội ngũ lao động mới có kỷ luật, có chuyên môn, kỹ thuật và có năng suất
lao động cao đáp ứng nhu cầu của công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, nhiều
ng
KCN đã xây dựng các cơ sở dạy nghề (Trường nghề KCN Dung Quất, Trung tâm dạy
nghề Việt Nam - Singapore, Trường nghề Nghi Sơn, Trường Kỹ nghệ Thừa Thiên
ườ
Huế, Trường Cao đẳng kỹ thuật – công nghệ Biên Hoà,...) góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp trong các KCN nói riêng và cho sự
Tr
nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung. Đặc biệt, mô hình liên kết đào tạo và sử dụng
nhân lực giữa các KCN và nhà trường đã hình thành tại Đồng Nai. KCN tự đào tạo
nghề là hướng đi rất quan trọng để giải quyết tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động
kỹ thuật hiện nay.
Thực tế cho thấy, tại các địa phương có KCN tỷ lệ thất nghiệp giảm rõ rệt, điều
đó tác động tích cực đến việc xóa đói giảm nghèo, đồng thời góp phần làm giảm các tệ
17
nạn xã hội do thất nghiệp gây nên. Cơ chế, chính sách đối với người lao động đã có
nhiều cải thiện. Nhiều địa phương, doanh nghiệp đã phối hợp dành quỹ đất của KCN
để xây dựng khu nhà ở cho người lao động KCN, điển hình như KCN Long Hậu
(Long An), Công ty TNHH Điện tử Samsung VN - KCN Yên Phong (tỉnh Bắc Ninh),
uế
Công ty Formosa - KCN Nhơn Trạch 3 (tỉnh Đồng Nai)...
Như vậy, việc mở mang các KCN không chỉ góp phần tạo việc làm, nâng cao
tế
H
chất lượng nguồn nhân lực, mà còn góp phần đáng kể vào xóa đói giảm nghèo, tăng
thu nhập, mở rộng thị trường tiêu thụ tại địa phương, kích thích sản xuất kinh doanh
trên địa bàn, từ đó tạo việc làm mới, góp phần làm ổn định đời sống cho người lao
động ở nước ta.
in
h
Thứ tư, KCN góp phần thúc đẩy hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng.
Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy nhiều KCN đã và đang đóng vai trò quan trọng
cK
cho sự phát triển của kinh tế địa phương, kinh tế vùng và nền kinh tế cả nước. Việc
phát triển các KCN tại các vùng hay địa phương trong thời gian qua đã thúc đẩy các
ngành dịch vụ phát triển, thúc đẩy CNH, HĐH nông thôn, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa,
họ
góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN.
Trong các KCN việc đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đã tạo ra những điều
Đ
ại
kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp bên ngoài di chuyển vào KCN, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc
di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư. Các KCN tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
ng
thuộc các ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển,
các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư, phát triển thị
ườ
trường địa ốc… có cơ hội đầu tư, đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các
KCN. Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo
Tr
sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới,
các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, các công
trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như:
nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…
Thứ năm, phát triển các KCN tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các vấn
đề ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường sinh thái phát triển bền vững.
18
Vấn đề môi trường là một yếu tố quan trọng mà bất kỳ một doanh nghiệp sản
xuất nào đều phải giải quyết và xử lý. Việc tập trung nhiều doanh nghiệp trên cùng
một địa bàn sẽ cho phép xây dựng các trung tâm xử lý chất thải với chi phí ít tốn kém,
đồng bộ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý môi trường của các cơ quan chức
uế
năng. KCN là nơi tiếp nhận các nhà máy, xí nghiệp tạo nên một địa bàn sản xuất đồng
bộ, tập trung. Do đó, việc phát triển KCN sẽ tạo điều kiện tập trung các cơ sở sản xuất,
tế
H
di dời các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp ra khỏi khu dân cư. Điều đó giúp các địa
phương quản lý được việc thu gom, xử lý chất thải, nước thải theo quy trình chuyên
nghiệp và có kiểm soát của các cơ quan chức năng. Bên cạnh đó, phần lớn các KCN có
xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường, các hệ thống xử lý nước thải công
in
h
nghiệp và phương án xử lý chất thải rắn để có phương án bảo vệ môi trường hợp lý
hơn, đặc biệt là đảm bảo việc hình thành các đô thị theo hướng bền vững.
cK
Thứ sáu, phát triển các KCN tác động mạnh đến quá trình đô thị hóa và quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới, mang lại văn minh đô thị, góp
họ
phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đô thị hóa.
Kết cấu hạ tầng trong và xung quanh các KCN được đầu tư xây dựng và nâng cấp, từ
Đ
ại
đó hình thành lên các thị tứ, thị trấn, nhiều nơi trở thành những thành phố sầm uất, có
đầy đủ hệ thống điện, nước, giao thông phát triển, công trình phúc lợi hiện đại đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Các KCN phát triển tạo ra sự biến đổi trong cơ cấu lao động và cơ cấu
ng
dân cư, lực lượng lao động trong ngành công nghiệp tăng lên, dẫn đến nâng cao tỷ lệ
công nhân và tỷ lệ dân cư thành thị.
ườ
KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ công nghiệp.
KCN góp phần nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng số GDP của các ngành
Tr
kinh tế tạo ra trên cả nước, đồng thời thu hút được các dự án có hàm lượng vốn lớn,
công nghệ cao. Mặc dù số lượng các dự án trong các KCN còn ít và chủ yếu tập trung
vào các ngành công nghiệp nhẹ như dệt may, da giày, chế biến thực phẩm,...nhưng
cũng góp phần phát triển các ngành nghề mới, đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề công
nghiệp. Mặt khác, phải kể đến sự đóng góp của KCN vào việc nâng cao tỷ trọng các
ngành dịch vụ công nghiệp như dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, bưu chính viễn
19
thông, bảo hiểm. Đây là những dịch vụ có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, một lực lượng lao động lớn di
chuyển từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ phục vụ cả bên
trong và bên ngoài các KCN. Phát triển các KCN cũng thúc đẩy cơ cấu kinh tế vùng
uế
chuyển dịch nhanh chóng.
Thứ bảy, phát triển các KCN góp phần hoàn thiện môi trường đầu tư, kích thích
tế
H
phát triển các loại hình dịch vụ và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhằm thu hút đầu tư vào phát triển các KCN, Nhà nước ta đã đưa ra những chính
sách nằm tăng cường sức hút cho các KCN. Các KCN đã trở thành vườn ươm, là nơi
thí điểm để đưa các cơ chế, chính sách mới, tiến bộ vào thực tế như: cơ chế “một cửa
in
h
tại chỗ” hay cơ chế “tự bảo đảm tài chính”, cũng như nhiều chính sách khác về hoàn
thiện thủ tục kiểm quan, phát triển hoạt động tài chính - ngân hàng có sự phối hợp
cK
quản lý của các KCN. Tất cả tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn tại các KCN.
Sự phát triển các KCN tạo điều kiện cho sự xuất hiện các loại hình dịch vụ: điện,
nước, dịch vụ ngân hàng - tài chính, xử lý chất thải, dịch vụ kho bãi, các dịch vụ cung
họ
ứng đảm bảo đời sống cho công nhân trong KCN,... Các loại dịch vụ này là điều kiện
tất yếu khách quan để phát triển KCN.
Đ
ại
Các khía cạnh về hội nhập quốc tế cũng được thúc đẩy nhờ sự phát triển của các
KCN. KCN chính là nơi thử nghiệm đầu tiên chính sách thông thoáng với các nhà đầu
tư nước ngoài; tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có môi trường thuận lợi để kinh doanh,
ng
từ đó tạo điều kiện cho việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế. Các doanh nghiệp
hoạt động trong KCN có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng được nhu cầu hội nhập
ườ
kinh tế quốc tế.
1.1.6.2. Những tác động tiêu cực
Tr
Thứ nhất, phát triển KCN có thể gây ra tình trạng lãng phí các nguồn lực và ảnh
hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Sự phát triển ồ ạt của các KCN, quy hoạch thiếu đồng bộ, thiếu tầm nhìn chiến lược
đã gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng tăng trưởng kinh tế, gây nên sự phân hóa giữa trong
và ngoài KCN về mọi mặt; gây sự cạnh tranh, đôi khi cạnh tranh không lành mạnh giữa
các KCN, thiếu sự liên kết giữa các khu, các vùng, giữa các doanh nghiệp trong cùng một
20
- Xem thêm -