Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển kinh tế trang trại ở huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh...

Tài liệu Phát triển kinh tế trang trại ở huyện hương sơn, tỉnh hà tĩnh

.PDF
82
160
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ in h tế H uế -----  ----- cK KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC họ PHAÙT TRIEÅN KINH TEÁ TRANG TRAÏI Đ ại ÔÛ HUYEÄN HÖÔNG SÔN, TÆNH HAØ TÓNH Giáo viên hướng dẫn: CHU THỊ HUYỀN ThS. LÊ ĐÌNH VUI ng Sinh viên thực hiện: ườ Lớp: K44 KTCT Tr Niên khóa: 2010 – 2014 Huế, tháng 05 năm 2014 i Lời cảm ơn Để hoàn thành đề tài khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều người. uế Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, các thầy cô trong khoa Kinh tế Chính trị. Dù còn gặp tế H nhiều khó khăn, thiếu thốn trong công tác giảng dạy nhưng các thầy, các cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm học đã giúp em có một nền tảng kiến thức nhất định để hoàn thành đề tài này. h Xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo, Th.s Lê Đình Vui – người đã tận tình in hướng dẫn, góp ý và truyền đạt kiến thức cho em hoàn thành đề tài này. Cảm ơn cK thầy đã luôn luôn động viên, khuyến khích em mỗi lúc em gặp khó khăn. Em xin chân thành cảm ơn anh Hồ Thái Sơn, chánh văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Hương Sơn, cùng các anh, các chị trong phòng Nông nghiệp và họ phát triển Nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị và hoàn thành đề tài này. Đ ại Xin chân thành cám ơn những tình cảm, sự động viên và giúp đỡ về mặt vật chất và tinh thần của gia đình, người thân và bạn bè trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian hoàn thành đề tài này. ng Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót trong đề tài này. Em kính mong quý thầy, cô giáo, các bạn sinh viên và ườ những người quan tâm đến đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài Tr được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2014 Sinh viên Chu Thị Huyền i MỤC LỤC BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vi uế DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 tế H 1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................2 3.1. Mục tiêu...................................................................................................................2 h 3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................................2 in 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..............................................................3 cK 4.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................................3 họ 6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài......................................................................................4 7. Kết cấu của đề tài .........................................................................................................4 NỘI DUNG .....................................................................................................................5 Đ ại CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI................................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................5 ng 1.1.1. Kinh tế trang trại...................................................................................................5 1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại ...................................................................................7 ườ 1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại ..........................................................................10 1.1.4. Tiêu chí và phân loại kinh tế trang trại...............................................................13 Tr 1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại...............................................................................14 1.1.6.Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. ............. 16 1.1.7. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ....................................................................................................................19 1.2. Cơ sở thực tiễn. .....................................................................................................22 ii 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số huyện trong tỉnh Hà Tĩnh và một số huyện ở các địa phương khác ............................................................................22 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn. .......................................................................................................... 25 uế CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH.................................................................26 tế H 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................26 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................26 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................29 2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hương Sơn có ảnh h hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại...................................................................35 in 2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn ..................................37 2.2.1. Số lượng trang trại ở huyện Hương Sơn ............................................................37 cK 2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại ......................................................39 2.2.3. Tình hình sử dụng lao động của các trang trại ...................................................41 2.2.4. Vốn đầu tư của các trang trại ...............................................................................44 họ 2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất của các trang trại............................................................................................................47 Đ ại 2.2.6. Giải quyết thị trường cho các trang trại..............................................................48 2.2.7. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại ................................................49 2.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn .....................51 2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................................51 ng 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn.....................................................................................................................52 ườ 2.3.4. Những vấn đề cấp bách đặt ra nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn ....................................................................................................... 54 Tr CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH..................................57 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn .............57 3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn...............................57 3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn ................... 58 3.2. Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn .............................60 iii 3.2.1. Giải pháp về đất đai .............................................................................................60 3.2.2. Giải pháp về vốn ..................................................................................................61 3.2.3. Giải pháp về lao động và nguồn nhân lực............................................................61 3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ........................................................................63 uế 3.2.5. Giải pháp về thị trường ........................................................................................64 3.2.6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại ..........................65 tế H 3.2.7. Các giải pháp phát triển đối với từng mô hình trang trại.....................................66 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................68 1. Kết luận .....................................................................................................................68 2. Kiến nghị ...................................................................................................................68 h TÀI LIỆU THAM KHẢO Tr ườ ng Đ ại họ cK in PHỤ LỤC iv BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Công nghiệp hóa – hiện đại hóa uế CNH, HĐH : : Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn BQC : Bình quân chung GO : Tổng giá trị sản xuất GTGT : Giá trị gia tăng KTTT : Kinh tế trang trại LĐ : Lao động NXB : Nhà xuất bản cK in h tế H BNNPTNT Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn TLSX : Tư liệu sản xuất : Trang trại Tr ườ ng Đ ại TT họ PNN&PTNT : v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2001-2013 ......................30 uế Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hương Sơn..............................................31 tế H Bảng 2.3. Hiện trạng phát triển dân số huyện Hương Sơn ............................................32 Bảng 2.4. số lượng trang trại từ năm 2009 đến năm 2013.............................................37 Bảng 2.5. Quy mô diện tích các trang trại điều tra ........................................................39 Bảng 2.6. Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại điều tra ....................................40 h Bảng 2.7. Trình độ và độ tuổi của các chủ trang trại điều tra........................................42 in Bảng 2.8. Tình hình sử dụng lao động của các trang trại điều tra .................................43 cK Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn của lao động trong trang trại ......................................44 Bảng 2.10 Quy mô vốn bình quân của các trang trại qua các năm................................45 Bảng 2.11 Vốn đầu tư của các trang trại điều tra năm 2013..........................................46 họ Bảng 2.12. Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của các TT ........................48 Bảng 2.13 Tỷ suất hàng hóa của các loại hình trang trại năm 2013 ..............................49 Tr ườ ng Đ ại Bảng 2.14 Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại điều tra...............................50 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Nguồn lao động huyện Hương Sơn đến năm 2013 ...................................33 uế Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ các loại hình trang trại năm 2013.....................................................38 tế H Biểu đồ 2.3. Quy mô vốn bình quân của các trang trại giai đoạn 2009-2013 ...............45 Tr ườ ng Đ ại họ cK in h Biểu đồ 2.4. Vốn đầu tư của các trang trại theo sở hữu và theo loại vốn ......................46 vii GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, có nhiều hình thức tổ chức sản uế xuất khác nhau, trong đó kinh tế trang trại đang có xu hướng phát triển mạnh và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong các ngành sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, trang tế H trại đã hình thành và phát triển từ rất sớm nhưng có những giai đoạn loại hình kinh tế này chưa được coi trọng. Tuy nhiên từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp theo nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách khuyến khích phát triển nên số lượng trang trại tăng h lên nhanh chóng, từ vài chục trang trại từ những năm 90 của thế kỉ XX, đến nay nước in ta đã có hàng chục vạn trang trại, hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu thành phần chủ cK trang trại cũng ngày càng đa dạng. Hương Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Tĩnh, có diện tích tự nhiên rộng lớn, có các điều kiện về kinh tế xã hội thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trang họ trai như điều kiện về khí hậu, đất đai, lao động, địa hình, cơ cấu cây trồng vật nuôi v.v... Trong những năm gần đây ở Hương Sơn, trang trại phát triển nhanh chóng và Đ ại hầu hết đều mang đặc tính của các trang trại gia đình. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp về cơ bản mang bản chất của kinh tế hộ chỉ khác ở chỗ sản xuất ra nhiều nông sản hàng hóa hơn. Việc kinh tế trang trại hình thành ng và phát triển ở Hương Sơn mang lại nhiều lợi ích và thực tế đã cho thấy các chủ trang trại làm nòng cốt trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, hình ườ thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Hiện nay, trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn KTTT được coi Tr là xung kích, là hạt nhân của sản xuất hàng hóa của cả nước nói chung và huyện Hương Sơn nói riêng. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế trang trại ở Hương Sơn thời gian quan mang nặng tính tự phát nên tính bền vững không cao, các trang trại đang gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn trong sản xuất, gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất…tạo nhiều thử thách trong quá trình phát triển của KTTT. Số lượng, quy mô và hiệu quả của các trang trại SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 1 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng. Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp của mình nhằm tìm nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn kiến nghị đề xuất các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại uế trên địa bàn huyện Hương Sơn trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu tế H Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề phát triển KTTT đang thu hút được sự quan tâm lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển KTTT: -Nguyễn Điền: “Trang trại gia đình- Bước phát triển mới của kinh tế nông hộ” in h NXB Nông nghiệp, năm 2000; -TS. Nguyễn Khắc Hoàn, “ Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang cK trại ở Thừa Thiên Huế”, luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế Huế, 2006. -Hoàng Ngôi, “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế”, luận Văn thạc sỹ kinh tế, CH 6 KTNN, Trường Đại học Kinh tế Huế, 2006. họ -Trần Thị Hậu, “Phát triên kinh tế trang trại ở huyện Quỳnh Lan, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, luận văn tốt nghiệp đại học, K38 KTCT, Trường đại học Đ ại Kinh tế Huế, 2008. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh ng 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu ườ Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát triển KTTT, xác định những vấn đề đặt ra trong phát triển KTTT ở huyện Hương Sơn, tìm ra các giải pháp phát Tr triển KTTT hiệu quả và bền vững, nâng cao thu nhập cho người dân. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về trang trại và phát triển kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn. SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 2 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp - Phân tích và đánh giá thực trạng, tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó tìm ra các vấn đề còn vướng mắc, chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển KTTT của vùng - Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy nhanh sự phát triển KTTT uế ở huyện Hương trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tế H 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu quá trình phát triển, các mô hình kinh tế trang trại của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh 4.2. Phạm vi nghiên cứu in h Về nội dung: Tập trung nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện sản xuất, cách thức tổ chức sản xuất, hiệu quả sản xuất và những vấn đề đặt ra trong quá đoạn tiếp theo. cK trình phát triển KTTT ở huyện Hương Sơn, từ đó đề xuất giải pháp phát triển cho giai Về không gian: địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh. 2009 đến 2013. họ Về mặt thời gian: nghiên cứu sự phát triển KTTT ở huyện Hương Sơn từ năm Đ ại 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. ng - Phương pháp điều tra chọn mẫu: Theo số liệu của phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Hương Sơn, hiện nay toàn huyện có 58 trang trại, trong đó 27 ườ trang trại đã có giấy đăng kí, 31 trang trại còn lại đang chờ cấp giấy chứng nhận. Trong 58 TT, chỉ có 6 trang trại trồng trọt và 3 trang trại lâm nghiệp, vì vậy 9 trang trại Tr này được tôi lựa chọn, sau đó lựa chọn ngẫu nhiên thêm 31 TT nữa để nghiên cứu. Như vậy đề tài của tôi sẽ điều tra 40/58TT để phục vụ nghiên cứu. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Để đánh giá sự phát triển của KTTT trên địa bàn huyện, tôi sử dụng hệ thống nhóm chỉ tiêu sau đây: + Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ trang trại: bao gồm các chỉ tiêu: tuổi đời, giới tính, thành phần xuất thân, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn. SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 3 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp + Nhóm các chỉ tiêu phản ánh quy mô: Gồm các chỉ tiêu: tổng số lao động, quy mô diện tích đất đai, quy mô vốn đầu tư, quy mô tư liệu sản xuất chủ yếu + Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các TT: Tổng giá trị sản xuất, giá trị hàng hóa, chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được. uế + Nhóm các chỉ tiêu về tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị trường của TT: Bao gồm các chỉ tiêu: Tình hình ứng dụng tế H khoa học kỹ thuật, mức trang bị tư liệu sản xuất, tình hình tiếp cận thị trường. Dựa vào những chỉ tiêu đó, phân tích đánh giá tình hình phát triển KTTT trên địa bàn huyện, sau đó tổng hợp để rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và - Phương pháp thu thập số liệu cK 6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài in - Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo h đưa ra giải pháp. - Làm tài liệu cho những ai quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này, đặc biệt là sinh viên ngành kinh tế chính trị. họ - Giúp chính quyền địa phương nắm rõ về thực trạng và rà soát lại tình hình kinh tế trang trại ở huyện trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, chính quyền địa Đ ại phương có thể tham khảo các giải pháp mà đề tài đã đưa ra nhằm phát triển kinh tế trang trại trong thời gian tới. 7. Kết cấu của đề tài ng Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương: ườ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh Tr Chương 3: Định hướng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 4 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1. Cơ sở lý luận uế 1.1.1. Kinh tế trang trại tế H 1.1.1.1. Khái niệm trang trại Trên thế giới trang trại đã có quá trình hình thành và phát triển cách đây hàng trăm năm. Trong những năm gần đây ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế trang trại và xuất phát điểm khi nghiên cứu là khái niệm về trang trại. h Theo kết quả Hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại của Ban Kinh tế Trung in ương thì “ Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông – lâm – ngư nghiệp phổ sản xuất hàng hóa rõ rệt”[3, 26] cK biến được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển kinh tế hộ nhưng mang tính Còn theo TS Trần Kiên: “Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư họ cách pháp nhân, đươc nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý; để tổ chức lại quá trình sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng công Đ ại nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của ng mọi người tham gia” [11, 6] ườ GS Nguyễn Thế Nhã thì cho rằng: “Trang trại là loại hình tổ chức sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành Tr trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn liền với thị trường” [13, 15] Còn theo nghị quyết TW6 ngày 10/11/1998 xác định : “Trang trại gia đình thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, sử dụng lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả” [1] SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 5 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp Hiện nay, các văn kiện của Đảng và ý kiến của các nhà khoa học về khái niệm trang trại chưa có sự thống nhất. Tuy nhiên, giữa các khái niệm vẫn có những điểm tương đồng, ta có thể hiểu một cách khái quát về trang trại như sau : Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp được hình thành trên cơ sở kinh uế tế hộ mang tính sản xuất hàng hóa, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường; các yếu tố sản xuất trong trang trại được tập trung và tích tụ cao, có tỷ suất hàng hóa cao tế H hơn kinh tế hộ và có khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn so với kinh tế hộ. 1.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới đối với các nước phát triển h và các nước đang phát triển. Song đối với nước ta vẫn đang còn là một vấn đề mới do KTTT là điều không thể tránh khỏi. in nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức chưa đầy đủ về cK Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại đã chỉ rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao họ hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản” [6]. Tuy nhiên, trên Đ ại thực tế vẫn còn nhiều cách tiếp cận khác nhau về KTTT: PGS.TS Lê Trọng cho rằng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hóa dựa trên cơ sở hiệp tác và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc ng hầu hết lao động sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước bảo hộ theo luật định” [17, 15]. ườ Tác giả Trần Hải – Ban Kinh tế Trung ương thì cho rằng: “KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế Tr khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa những thành tựu khoa học – công nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao” [3] SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 6 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp Cũng như khái niệm trang trại, khái niệm KTTT vẫn còn những ý kiến khác nhau giữa các văn kiện của Đảng với các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, vẫn có những nhận thức chung cho rằng: Kinh tế hộ với việc tích lũy vốn, đất đai, kinh nghiệm quản lý, lao động đủ lớn, với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả uế kinh tế cao với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ, luôn gắn với thị trường là cơ sở nền tảng hình thành kinh tế trang trại; bản chất tế H của KTTT là kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp hàng hóa có quy mô lớn so với mức trung bình của kinh tế hộ tại địa phương. Như vậy, KTTT là kinh tế hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp), sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, có năng lực quản lý trực in h tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh và có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn kinh tế hộ. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các mối cK quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Còn trang trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ của các quan hệ đó. 1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại họ 1.1.2.1. Quan niệm phát triển kinh tế trang trại Có thể hiểu phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng cường các yếu tố vật Đ ại chất của trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời giải quyết hài hòa các mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại [9]. Phát triển kinh tế trang trại trước hết phải là sự gia tăng các yếu tố nguồn lực ng thể hiện thông qua quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, các yếu tố cơ bản của sản xuất được tăng cường về số lượng và chất lượng. Đó là các yếu tố đất đai, lao động, vốn sản ườ xuất ngày càng được tích lũy về lượng và về chất. Bên cạnh đó trình độ ứng dụng khoa học công nghệ của các chủ trang trại và phương thức tổ chức quản lý ngày càng được Tr nâng cao. Phát triển KTTT phải là sự nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Thể hiện năng suất, chất lượng của các loại cây trồng, vật nuôi, các sản phẩm ngành nghề dịch vụ ngày càng tăng tên, giá trị sản lượng và sản lượng hàng hóa, doanh thu, thu nhập tăng lên. Tỷ suất lợi nhuận, mức độ tích lũy và mức sống của các thành viên trong trang trại tăng lên, đó là những tiêu chí nói lên sự phát triển của KTTT. SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 7 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp Phát triển KTTT còn thể hiện ở việc giải quyết hài hòa lợi ích của các thành viên trong trang trại, hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững. Tóm lại, phát triển KTTT là hình thức phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp uế thành hộ (đơn vị) sản xuất hàng hóa. Phát triển KTTT vừa đảm bảo gia tăng về số lượng, gia tăng về quy mô vừa tăng cả về chất lượng các trang trại, đảm bảo sự phát tế H triển kinh tế theo hướng chuyên môn hóa, ở đó diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm hàng hóa sản xuất với số lượng lớn, hướng đến thị trường. Phát triển KTTT còn là sự bảo đảm khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển KTTT là phát triển nền nông in h nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại theo hướng phát triển bền vững. [9, 8],[20] 1.1.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại cK Hiện nay, do quá trình công nghiệp hóa mạnh mẽ đã tác động vào nông nghiệp, phá vỡ từng mảng kết cấu nông nghiệp truyền thống, buộc nông nghiệp phải chuyển sang sản xuất hàng hóa phù hợp với nhịp độ phát triển công nghiệp. Kinh tế trang trại họ là một trong những hình thức tổ chức sản xuất tỏ ra phù hợp với điều kiện sản xuất trong nông nghiệp, đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa và có nhiều lợi thế trong sản Đ ại xuất kinh doanh nên đã nhanh chóng phát triển. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại hiện nay cũng không nằm ngoài quy luật chung ng đó, các trang trại đã và đang phát triển theo xu hướng sau: Một là, tích tụ vốn và tập trung sản xuất ườ Đây là quy luật chuyển hóa từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, từ nền sản xuất hàng hóa giản đơn lên sản xuất hàng hóa có trình độ cao. Tuy nhiên, tính chất, mức độ Tr tích tụ và tập trung lúc này không hoàn toàn giống như tích tụ và tập trung các yếu tố sản xuất của các nông hộ để hình thành trang trại. Tích tụ và tập trung trong phát triển KTTT là nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường. Tích tụ và tập trung trong các trang trại chủ yếu là tích tụ vốn, ở những nơi có điều kiện thì bao gồm cả việc tập trung ruộng đất. Tích tụ vốn làm tăng vốn tự có của SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 8 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp trang trại để đầu tư mở rộng sản xuất, chủ yếu là đầu tư theo chiều sâu tức là đầu tư cho thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hai là, chuyên môn hóa sản xuất là xu hướng tất yếu của phát triển KTTT Đặc trưng cơ bản của KTTT là sản xuất hàng hóa, mà chuyên môn hóa sản xuất uế là tất yếu khách quan của sản xuất hàng hóa. Do đó, phát triển kinh tế trang trại là từ bỏ hình thức sản xuất độc canh, manh mún và phân tán nhỏ lẻ nhiều loại cây trồng vật tế H nuôi sang kiểu chuyên môn hóa. Khi tiến hành chuyên môn hóa các trang trại mới có thể cho những sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao, khai thác được hiệu quả nguồn lực đất đai, vốn và lao động. Xu hướng sản xuất chuyên môn hóa các trang trại thể hiện ở chỗ: Trên cơ sở h phân vùng quy hoạch của cả nước, của từng vùng, từng địa phương các trang trại tập in trung sản xuất một số sản phẩm hàng hóa chính có giá trị cao, phù hợp với yêu cầu của cK thị trường và điều kiện sản xuất của mình. Dựa vào một số sản phẩm hàng hóa chính mà kết hợp với sản xuất một số loại sản phẩm bổ sung để hỗ trợ cho sản phẩm chính, đồng thời để sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực đất đai, lao động, tư liệu sản họ xuất...của trang trại. Ba là, nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh hóa sản xuất. Đ ại Việc đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi các trang trại phải nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh sản xuất để tăng năng suất lao động và tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Trang trại không thể mở rộng quy mô, diện tích lên hàng chục ha hoặc phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm lên hàng trăm, hàng ng ngàn con bằng lao động thủ công với cơ sở vật chất hạ tầng thấp kém. Muốn thực hiện điều này, các trang trại phải tiến hành cơ khí hóa, điện khí hóa, áp dụng khoa học kỹ ườ thuật vào sản xuất. Nhưng các trang trại cần dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mình, lựa chọn quy mô, hình thức và bước đi thích hợp mới đạt hiệu quả cao; Tr có trang trại phải ưu tiên thủy lợi hóa, có trang trại phải ưu tiên chọn giống tốt, có trang trại lại phải ưu tiên khâu cải tạo đất và phân bón. Bên cạnh việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào khâu sản xuất thì cũng cần chú ý đến khâu bảo quản, chế biến nông sản, bởi vì các sản phẩm nông nghiệp rất dễ hư hỏng, giảm chất lượng, nếu không có những biện pháp bảo quản chế biến tốt thì giá trị nông sản sẽ bị giảm sút rất nhiều, ảnh hưởng tới thu nhập cũng như uy tín của trang trại. SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 9 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp Bốn là, hợp tác và cạnh tranh. Đầu vào, đầu ra của trang trại đều là hàng hóa, vì vậy TT không thể hoạt động khép kín giống như kinh tế tiểu nông mà các TT vừa phải liên kết, hợp tác với nhau vừa phải liên kết với các tổ chức kinh tế khác. Trước tiên là trong nội bộ trang trại, cần uế có sự hợp tác và phân công lao động để thực hiện các quá trình sản xuất, sự hợp tác và phân công này do chủ trang trại điều hành. Ngoài phạm vi trang trại, chủ TT phải hợp tế H tác với các tổ chức khác như tổ chức cung ứng vật tư, các tổ chức tín dụng, ngân hàng…để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Mặt khác, có những trường hợp bản thân trang trại không thể tự làm được do thiếu vốn hoặc cơ sở vật chất kỹ thuật thì các trang trại có thể liên kết với nhau. h Đi đôi với việc hợp tác, các trang trại còn phải cạnh tranh với nhau và với các in đơn vị kinh tế khác để có thể tiêu thụ nông sản phẩm làm ra với giá cả hợp lý. Vì vậy, cK các trang trại phải tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm của trang trại mới có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. họ 1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại Trang trại gia đình ở Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm cơ bản sau [16]: ngư nghiệp. Đ ại Thứ nhất: Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, - Trang trại gia đình là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản, đồng thời quá trình kinh tế trong trang ng trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất luôn kế tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. ườ - Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế có một cơ cấu thống nhất, đó là dựa trên cơ sở hộ gia đình bao gồm chủ hộ và các thành viên khác trong gia đình. Chủ Tr trang trại (thường là chủ hộ) là người đại diện cho trang trại gia đình trong các quan hệ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Chủ trang trại là người có kiến thức, có kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu thị trường và trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh tại trang trại. Đây là những tố chất rất cần thiết cho một nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và về cơ bản chúng không có ở người chủ hộ nông dân sản xuất tự cung tự cấp. SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 10 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp - Tài sản và vốn sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng (đối với đất đai) chung của các thành viên trong hộ gia đình. Bằng công sức, tài sản và vốn chung các thành viên của hộ gia đình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp dưới hình thức trang trại gia đình. Đồng thời uế chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những tài sản chung đó. Thứ hai: Mục đích chủ yếu của trang trại gia đình là kinh doanh nông sản tế H phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của trang trại gia đình. Mục tiêu của TT là sản xuất nông, lâm, thủy sản để bán, khác hẳn với kinh tế hộ tự cấp tực túc là chính. Vì vậy, đặc trưng cơ bản của trang trại gia đình là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá. in h Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy tiêu chí giá trị nông sản hàng hoá và tỷ suất hàng hoá bán ra trong năm luôn luôn được sử dụng làm thước đo chủ yếu của cK trang trại. Ở Việt Nam, thực tiễn sản xuất của các trang trại gia đình trong những năm vừa qua cho thấy, trang trại nào cũng lấy sản xuất hàng hoá là hướng chính và tỷ suất hàng hoá của các trang trại trại phổ biến từ 70 - 80% đối với những trang trại đã đi vào họ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Theo một kết quả điều tra năm 2001 cho thấy: ở nước ta trong năm 2000, giá trị hàng hoá của Đ ại các trang trại trong cả nước đạt 4.965,9 tỷ đồng, bình quân một trang trại đạt 81,7 triệu đồng, tỷ suất hàng hoá là 92,6%. Đặc trưng sản xuất hàng hoá cho phép phân biệt rõ ràng ranh giới giữa trang trại gia đình với kinh tế hộ nông dân. ng Thứ ba: Trong trang trại gia đình, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. ườ Trong nông nghiệp cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung với quy mô Tr nào đó. Do đó, ở các trang trại gia đình sản xuất hàng hoá chỉ có thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, TLSX,... được tập trung tới quy mô đủ lớn. Đặc điểm này được quy định bởi chính đặc điểm về mục đích sản xuất của trang trại. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn và Tổng cục thống kê, sự tập trung các yếu tố sản xuất của trang trại gia đình được biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu, đó là: Quy mô diện tích SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 11 GVHD: ThS. Lê Đình Vui Khóa luận tốt nghiệp ruộng đất của trang trại (nếu là trang trại chăn nuôi thì là số lượng gia súc, gia cầm,...) và quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại. Thực tế cho thấy, các trang trại gia đình có quy mô lớn hơn rất nhiều so với kinh tế hộ gia đình nông dân. Theo số liệu điều tra năm 2002 của Trường Đại học uế Kinh tế quốc dân Hà Nội cho thấy: bình quân một trang trại gia đình có số vốn là 291,43 triệu đồng, trong đó 91,03% là vốn tự có, quy mô đất đai bình quân của một tế H trang trại gia đình là 6,338 ha, trong khi đó bình quân đất đai sản xuất nông nghiệp của một hộ gia đình chỉ là 0,68 ha. Thứ tư: Lao động trong các trang trại gia đình chủ yếu là dựa trên các thành viên trong hộ và thuê mướn lao động. in h Lực lượng lao động trong trang trại chủ yếu là chủ trang trại và các thành viên trong gia đình, đây là những người có quan hệ huyết thống, gần gũi như: Cha mẹ, vợ cK chồng, anh em. Lao động được tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, quản lý điều hành linh hoạt, dễ dàng, hiệu quả lao động cao. Ngoài ra, để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, trang trại gia đình còn phải thuê mướn lao động bên ngoài nhất là vào thời vụ gieo họ trồng, thu hoạch. Quy mô thuê muớn lao động trong trang trại tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh của trang trại. Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các Đ ại trang trại gia đình, đó là : thuê lao động thường xuyên và thuê lao động theo thời vụ. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, bình quân 1 trang trại sử dụng 6 lao động (quy ra thường xuyên), lao động trong gia đình chiếm 45%; hầu hết ng trang trại đều có sử dụng lao động thuê ngoài, số lượng lao động thuê ngoài trong các trang trại chiếm khoảng 55% tổng số lao động trong các trang trại, trong đó chủ yếu là ườ lao động thời vụ (khoảng 70%). Trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản do tính chất sản xuất khá ổn định nên sử dụng lao động thời vụ ít hơn (từ 10 - 20%). Tr Thứ năm: Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại gia đình ngày càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp. Trong kinh tế hộ gia đình nông dân do tính chất sản xuất đơn giản và quy mô sản xuất nhỏ với mục đích tự cung tự cấp là chính do vậy việc điều hành sản xuất của chủ hộ vẫn còn mang nặng tính gia trưởng, người chủ hộ chỉ cần có kinh nghiệm sản xuất và cần cù lao động theo kinh nghiệm cha truyền con nối. Nhưng đối với trang trại, SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng