MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Là một nước nông nghiệp truyền thống với gần 80% dân số và 70% lực lượng
lao động tập trung ở nông thôn, nơi chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với một trình độ
uế
còn nhỏ lẻ chủ yếu mang tính tự cung tự cấp thì việc phát triển một nền NNHH ở VN
là một vấn đề cấp thiết, nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, giải phóng nông dân ra
tế
H
khỏi tình trạng lạc hậu, sản xuất manh mún góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhận thức được điều này, trong những đường lối, chính sách phát triển kinh tế
h
xã hội, Đảng và nhà nước ta luôn giành sự quan tâm đặc biệt đến việc phát triển
in
NNHH. Từ những khởi đầu như khoán 100 (1981) đến khoán 10 (1988) đến Luật đất
đai, Luật HTX và nhiều chính sách khác như chính sách về giá nông sản và các vật tư
cK
nông nghiệp vv…. có thể nói nền NNHH ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Nền NN Việt Nam đã và đang chuyển mạnh từ nền sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp
họ
sang sản xuất kinh doanh hàng hóa theo cơ chế thị trường và ngày càng hướng vào
xuất khẩu.
Từ một nước thiếu lương thực triền miên Việt Nam đã vươn lên là nước xuất
Đ
ại
khẩu nông sản với năng suất,chất lượng và hiệu quả ngày càng được nâng cao góp
phần tạo nên những chuyển biến tích cực trong kinh tế nông thôn và đời sống người
dân ngày càng được cải thiện.
ng
Tuy nhiên, sự phát triển của nền NNHH ở VN chưa thật sự tương xứng với tiềm
năng và lợi thế của chúng ta, sự phát triển còn thiếu tính toàn diện và bộc lộ nhiều hạn
ườ
chế như: các hình thức tổ chức sản xuất còn chậm đổi mới chưa đáp ứng được với nhu
cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa, chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông
Tr
sản trên thị trường còn thấp, thu nhập và đời sống của người dân chưa cao.
Là một huyện đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, trong những
năm qua với sự quan tâm đặc biệt của chính quyền địa phương nền nông nghiệp hàng
hóa ở huyện Điện Bàn đã có những thay đổi tích cực, góp phần không nhỏ trong sự
phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy nhiên, với thực trạng sản xuất trong nông
1
nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, nông sản hàng hóa làm ra còn thiếu tính ổn định về cả
số lượng lẫn chất lượng, khả năng thích ứng với sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị
trường còn chưa cao, sự phát triển của nền NNHH ở Điện Bàn vẫn bộc lộ nhiều hạn
chế.
uế
Phát triển mạnh nền NNHH không chỉ là vấn đề cần nghiên cứu cấp bách mà đó
còn là vấn đề quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội ở huyện. Vì vậy, tôi đã
tế
H
mạnh dạn chọn đề tài: “ Phát triển nền NNHH ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Là một mảng đề tài quan trọng nhưng cho đến nay chủ đề này vẫn chưa được
in
h
nghiên cứu một cách sâu rộng.
Cấp nhà nước: TS. Trần Xuân Châu với đề tài “ Phát triển nền NNHH ở Việt
cK
Nam – Thực trạng và giải pháp”, năm 2003; trong đề tài này tác giả đã nghiên cứu
chuyên sâu về đặc điểm, vai trò và thực trạng của nền NNHH ở Việt Nam và từ đó đưa
ra những giải pháp thiết nhằm thực đẩy nhanh sự phát triển nền NNHH của đất nước.
cứu về vấn đề này.
họ
Cấp tỉnh và huyện: tại tỉnh Quảng Nam và huyện Điện Bàn chưa có ai nghiên
Đ
ại
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhận thấy chưa có ai nghiên cứu về đề tài
này nên tôi đã mạnh dạn chon đề tài: “Phát triển nền NNHH ở huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam”
ng
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích của đề tài
ườ
Tìm hiểu thực trạng phát triển nền NNHH ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam,
từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm giúp chính quyền địa phương đẩy nhanh quá
Tr
trình phát triển NNHH ở huyện.
* Nhiệm vụ của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phát triển của nền NNHH
Phân tích thực trạng phát triển nền NNHH ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2006 – 2011.
2
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh sự phát triển
NNHH ở địa bàn huyện trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu: quá trình phát triển nền NNHH ở huyện Điện Bàn,
* Phạm vi nghiên cứu:
tế
H
Không gian: địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
uế
tỉnh Quảng Nam.
Thời gian: giai đoạn 2006 – 2011.
Nội dung nghiên cứu:
Chủ yếu nghiên cứu về mặt kinh tế - xã hôi của quá trình phát triển NNHH.
in
h
Trong cơ cấu ngành NN, khóa luận chỉ nghiên cứu về sự phát triển của nền
NNHH theo nghĩa hẹp của ngành NN gồm hai ngành trồng trọt và chăn nuôi.
cK
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
họ
Phương pháp điều tra, chọn mẫu.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đ
ại
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu.
- Giúp chính quyền địa phương có cái nhìn rõ nét hơn về sự phát triển nền
NNHH, từ đó có những chính sách khả thi hơn nhằm đẩy nhanh sự phát triển nền
ng
NNHH.
7. Kết cấu của đề tài
ườ
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, nôi dung
đề tài gồm có 3 chương:
Tr
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển NNHH
Chương 2: Thực trạng phát triển nền NNHH ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy nhanh sự phát triển nền NNHH
ở huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA
1.1. Quan niệm và đặc trưng của nền NNHH
uế
1.1.1. Quan niệm về nền NNHH
tế
H
Là một trong hai hình thức kinh tế tồn tại trong lịch sử phát triển của nền sản
xuất xã hội, sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hóa được coi là một bước tiến bộ,
một nấc thang phát triển của nền văn minh nhân loại.
Khác với kinh tế tự nhiên, trong nền kinh tế hàng hóa sản phẩm sản xuất ra
h
không phải để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất mà là để trao đổi mua
in
bán trên thị trường, đây chính là mục đích ngay từ đầu của người sản xuất. Nói cách
cK
khác kinh tế hàng hóa là hình thức tổ chức kinh tế, trong đó diễn ra quá trình sản xuất
và trao đổi hàng hóa.
Xét theo phạm vi hoạt động thì nền kinh tế hàng hóa của một nước bao gồm
họ
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa của các ngành NN, công nghiệp và
dịch vụ. Trong đó với vai trò là một ngành sản xuất vật chất cơ bản của đời sống xã
Đ
ại
hội, sản xuất và kinh doanh NN được xem là nền tảng tạo cơ sở vật chất cho hai ngành
còn lại hoạt động vững chắc hơn.
Là một bộ phận của nền sản xuất xã hội, NN cũng có hai hình thức phát triển là
nền NN tự cung tự cấp và NN hàng hóa. Trong hoạt động sản xuất NN, nếu sản phẩm
ng
sản xuất ra không phải để thõa mãn nhu cầu cá nhân của người sản xuất mà là để trao
ườ
đổi mua bán trên thị trường thì được gọi là sản phẩm hàng hóa hay nông sản hàng hóa.
Như vậy, có thế tiếp cận khái niệm về nền NNHH như sau: “ NNHH là một bộ
Tr
phận của nền kinh tế hàng hóa, là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội sản xuất ra nông sản
phẩm ( nông, lâm, ngư nghiệp) không phải để tự mình tiêu dùng mà để trao đổi, mua
bán trên thị trường, nhằm vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội vừa có lợi nhuận cho người
sản xuất ra nó để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hóa nền nông nghiệp” [13,12]
Theo khái niệm trên có thể thấy được bản chất cốt lõi của nền NNHH đó là: sản
xuất ra nông sản phẩm để trao đổi trên thị trường thông qua quan hệ hàng hóa – tiền tệ,
4
mục đích của người sản xuất là lợi nhuận và bị chi phối bởi các quy luật của kinh tế thị
trường.
Một nền NNHH được coi là phát triển khi có sự tăng thêm về quy mô sản lượng
và sự tiến bộ về cơ cấu xã hội trên cơ sở hướng ra thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị
uế
trường. Do đó, trong nền NNHH sản xuất và tái sản xuất có mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau, nền NNHH phát triển phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng theo hướng hiện
tế
H
đại hóa NN.
Ngày nay, một nền NNHH phát triển còn phải đặt trên cơ sở bền vững, tức là
phải thỏa mãn các yêu cầu sau: có sự tăng lên về quy mô số lượng ,chất lượng nông
sản, có sự chuyên môn hóa trong sản xuất, tận dụng mọi tiềm năng thế mạnh để phát
in
h
triển NN, sản xuất phải dựa trên nhu cầu của thị trường trong nước và hướng ra xuất
khẩu, đặc biệt là phải nâng cao được thu nhập và cải thiện được đời sống của nông dân
cK
và những người tham gia sản xuất, kinh doanh NN.
Phát triển sản xuất hàng hóa đối với nền NN nước ta là một tất yếu, một nhiệm
vụ cấp bách để chuyển nền NN lạc hậu thành nền kinh tế NN hiện đại, hội nhập vào sự
họ
phân công lao động quốc tế, đây là con đường đúng đắn để phát triển lực lượng sản
xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của sản xuất nông nghiệp. Vì thế, cần phải
Đ
ại
đẩy nhanh sự phát triển NNHH, tức là phải sử dụng tăng cường có hiệu quả các nguồn
lực, tìm kiếm các phương tiện, phương pháp tối ưu nhằm tạo động lực cho sự phát
triển đột phá, tăng nhanh khối lượng, tỷ suất và giá trị nông sản hàng hóa, tao ra sự
ng
tiến bộ vượt bậc về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội nông thôn, đáp ứng các nhu cầu
cấp bách trong thời kỳ đầu của quá trình CNH,HĐH đất nước.
ườ
Phát triển nền NNHH trong tiến trình CNH,HĐH định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta phải thực hiện được các yêu cầu sau:
Tr
Một là: Nền NNHH phải có tốc độ tăng trưởng cao nhưng lợi nhuận không phải
là mục tiêu duy nhất. Đó là một nền NNHH có năng suất, khối lượng lớn, chất lượng
hàng hóa cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội và phát triển kinh tế của
đất nước, đặc biệt nâng cao chất lượng cuộc sống, sức khỏe công đồng dân cư nông
thôn, nơi mà hiện tại dân cư còn gặp rất nhiều khó khăn, vất vả.
5
Hai là: Nền NNHH hàng hóa phát triển phải nhằm phục vụ mục đích phát triển
toàn diện con người và xã hội nông thôn cả về vật chất lẫn tinh thần. Mọi người không
chỉ đủ ăn mà phải tiến tới ăn ngon, mặc đẹp, có tiện nghi sinh hoạt tốt, mọi người có
việc làm tăng thu nhập, có trình độ dân trí cao có trình độ tổ chức sản xuất quản lý
uế
kinh doanh để phát triển nền NNHH hiện đại và bền vững.
Ba là: phải phục vụ cho việc phát triển đô thị hóa nông thôn, xây dựng một
tế
H
nông thôn có lối sống lành mạnh, quan hệ công đồng tương thân tương ái, duy trì phát
huy truyền thống văn hóa dân tộc, tạo nên môi trường sống hài hòa giữa nông thôn và
thành thị, môi trường kinh tế xã hội tự nhiên phát triển thuận lợi cho những giai đoạn
Nền NNHH có 4 đặc trưng chính sau:
in
1.1.2. Đặc trưng của nền NNHH.
h
sau.
cK
Một là: tính đa dạng của phân công lao động và sản phẩm.
Nếu xét theo nghĩa rộng sản xuất NN bao gồm ngành NN, lâm nghiệp và ngư
nghiệp, còn theo nghĩa hẹp thì NN bao gồm hai ngành là trồng trọt và chăn nuôi. Mỗi
họ
ngành lại chia thành những ngành nhỏ hơn như trong ngành trồng trọt lại chia thành
trồng trọt cây ăn quả, cây công nghiệp…., chăn nuôi thì có chăn nuôi gia súc, gia cầm
Đ
ại
vv….. Sự phân chia thành những ngành và phân ngành như trên là hệ quả của quá
trình phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc. Do đó, cùng với sự phân chia
thành những nhóm ngành, những vùng nhỏ hơn quá trình phân công lao động – ngoài
ng
việc diễn ra trong nội bộ ngành, vùng nông nghiệp còn có sự liên quan, hiệp tác liên
kết chặt chẽ với các ngành khác, đặc biệt là ngành công nghiệp nông thôn và dich vụ
ườ
nông nghiệp.
Xu hướng chung của phân công lao động là tỷ trọng lao động trong NN ngày
Tr
càng giảm, còn tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ và công nghiệp ngày càng tăng.
Riêng trong ngành NN thì tỷ trọng lao động NN thuần túy giảm xuống, tỷ trọng lao
động ở ngành lâm nghiệp và thủy sản tăng lên. Tỷ trọng ngành NN trong tổng GDP
của cả nước giảm từ 18,7% năm 2006 xuống còn 16,13% năm 2011 (tính theo giá so
sánh năm 1994). Năm 2011 tỷ trọng lao động trong khu vực NN chỉ chiếm 48%, giảm
6
7,4 % so với năm 2006. Tuy nhiên giá trị sản lượng của ngành NN vẫn tăng lên từ
79505 tỷ đồng năm 2006 lên 94234 tỷ đồng năm 2011.
Do có sự đa dạng về phân công lao động góp phần tạo nên sự chuyên môn hóa
trong sản xuất NN mà những nông sản phẩm trong nền NNHH ngày càng đa dạng
uế
phong phú với chất lượng ngày càng được nâng cao. Đồng thời sự đa dạng về nông
sản cũng là kết quả của của đặc tính đa dạng sinh học vùng miền. Nếu nắm bắt được
tế
H
đặc tính này áp dụng trong sản xuất nông nghiệp và thực hiện chuyên môn hóa hóa sâu
trong sản xuất sẽ giúp người sản xuất nâng cao được năng suất và thu nhập.
Hai là: NNHH là NN phát triển đa dạng, tổng hợp trên cơ sở tính đa dạng sinh
học của vùng miền.
in
h
Trong NN đất đai là những tư liệu sản xuất chủ yếu, nó vừa là đối tượng vừa là
tư liệu lao động, cố định về không gian có giới hạn về diện tích không thể di chuyển
cK
được, đất đai lại được phân bố ở hầu hết các vùng trên cả nước nhưng mỗi vùng với
những điều kiện riêng về khí hậu, nguồn nước, nhiệt độ… lại có những loại đất khác
nhau.
họ
Đối tượng sản xuất của NNHH bao gồm nhiều loại cây trồng và vật nuôi có yêu
cầu khác nhau về môi trường, điều kiện ngoại cảnh sinh ra và lớn lên. Mặt khác, do
Đ
ại
các năng lực tự nhiên của sản xuất lại phân bố không đồng đều giữa các khu vực nên
sản xuất mang tinh khu vực cao. Do vậy, để đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và toàn
diện của sản xuất NNHH, không chỉ cần có những hiểu biết tường tận để hoạt động
ng
sản xuất phù hợp với các quy luật sinh học của mỗi đối tượng sản xuất, kịp thời đối
phó với những diễn biến bất thường của điều kiện ngoại cảnh, mà còn phải biết sử
ườ
dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên vốn có giới hạn.
Sự chuyên môn hóa sản xuất theo vùng nhằm bố trí các ngành sản xuất trên các
Tr
vùng lãnh thổ sao cho thích hợp để khai thác được mọi lợi thế của vùng. Xu thế phát
triển của kinh tế vùng là ngày càng chuyên môn hóa và tập trung hóa hình thành nên
các vùng sản xuất hàng hóa trọng điểm có hiệu quả kinh tế cao.
Ba là: Nông nghiệp bị phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên nên sản xuất nông sản
hàng hóa có tính thời vụ nhất định.
7
Trong sản xuất NN, hai quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế
liên hệ mật thiết với nhau, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ nhau, song
lại không hoàn toàn trung nhau từ đó sinh ra tính thời vụ cao trong NN. Do đó, trong
sản xuất NNHH, một mặt phải thấy rằng không thể đo lường và đánh giá lao động
uế
bằng đơn vị giờ lao động trừu tượng, không thể trả công theo khối lượng công việc đã
tiến hành, không thể chuyên môn hóa hẹp theo công đoạn sản xuất cũng không thể
tế
H
tách lao đọng quản lý ra khỏi lao động thực hiện mặt khác phải tìm những biện pháp
giảm bót tính thời vụ giảm bớt thời gian nông nhàn trong nông nghiệp. Vì vậy, trong
nền NNHH cần áp dụng những biện pháp chuyên canh như chuyên môn hóa, sản xuất
tăng canh gối vụ, luân canh vv…. để khắc phục tính thời vụ này.
in
h
Bốn là: Chủ thể chủ đạo trong nền NNHH là nông hộ.
Hộ gia đình ( chủ yếu là nông hộ - trang trại) chính là lực lượng nòng cốt, là
cK
chủ thể sản xuất chính trong nền NNHH.
Thích hợp nhất với NN chính là lao động cụ thể của từng hộ gia đình, gắn bó
mật thiết với đất đai, cây trồng vật nuôi để kịp thời ứng phó với những sự thay đổi của
họ
ngoại cảnh. Do đó, sản xuất NN đòi hỏi người nông dân phải làm chủ đất đai, phải
luôn quan tâm đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi.
Đ
ại
Bên cạnh đó, với vai trò là chủ thể gắn bó mật thiết với sản xuất nông nghiệp,
nông hộ chính là người đầu tiên biết và kịp thời điều chỉnh bổ sung những biện pháp
canh tác, chăm sóc thích hợp cũng như phải linh hoạt hơn trong việc áp dụng các tiến
ng
bộ KHKT mới vào sản xuất NN, chủ động gắn kết quá trình sản xuất với chế biến, tiêu
thụ sản phẩm để tạo ra những nông sản có chất lượng ngày càng tốt mang lại hiệu quả
ườ
kinh tế cao hơn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, kinh tế hộ đang ngày càng
Tr
chứng tỏ ưu thế khi trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Một nền NNHH chỉ có thể phát triển khi kinh tế hộ phát huy tốt
vai trò tích cực của mình với tư cách là một đơn vị sản xuất hàng hóa.
8
1.2. Vai trò của sự phát triển NNHH.
1.2.1 Cung cấp lương thực thực phẩm đảm bảo an ninh lương thực, tăng dự
trữ quốc gia.
Để có thể tồn tại thì trước tiên con người phải được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
uế
về sinh học của cơ thể, tức là phải được ăn uống để có thể duy trì sự sống và chính sản
phẩm của nền NNHH là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm để đáp ứng nhu cầu
tế
H
trên của con người. Sản xuất lương thực, thực phẩm không những nhằm đáp ứng nhu
cầu nhu cầu để duy trì và cải thiện cuộc sông của nhân dân mà bên cạnh đó với những
sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị dinh dưỡng ngày càng cao nó còn góp phần nâng
cao giá trị dinh dưỡng cho bữa ăn hàng ngày của con người, cải thiện tình trạng suy
in
h
dinh dưỡng, góp phần tái tạo và mở rộng sức sản xuất của xã hội. Một nền NNHH phát
triển sẽ góp phần thay đổi nhu cầu của con người từ “ăn no mặc ấm” sang “ ăn ngon
cK
mặc đẹp”.
Không chỉ thế, khi an ninh lương thực luôn được coi là vấn đề trọng yếu của
các quốc gia, đặc biệt là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì sự phát
họ
triển của nên NNHH là một tất yếu. Bởi lẽ, sản phẩm của nền NNHH góp một phần
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tăng dự trữ của nhà nước nhằm đề phòng nạn
Đ
ại
thiếu đói, thiên tai, dịch bệnh vv… đảm bảo an ninh lương thực, ổn định đời sống kinh
tế xã hội của người dân.
Nhiều lĩnh vực sản xuất trong ngành NN đều được mở rộng về diện tích cũng
ng
như tăng trưởng về sản lượng như gạo, cà phê, chế biến thủy hải sản, tạo ra một khối
lượng hàng hóa lớn phục vụ cả tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ví dụ như ngành
ườ
lúa gạo, từ một nước nhập khẩu gạo Việt Nam đã trở thành quốc gia hàng đầu thế giới
về xuất khẩu gạo. Sản lượng gạo tăng liên tục từ mức 16 triệu tấn/năm (1986) lên mức
Tr
19,2 triệu tấn/năm (1990) và 38,9 triệu tấn/năm (2009), tăng gấp 2,4 lần sau hơn 20
năm đổi mới, năm 2011 sản lượng gạo đạt 42,3 triệu tấn tăng 2,3 triệu tấn so với năm
2010 bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu đạt 7,17 triệu tấn.
Về sản lượng thịt hơi các loại đạt 4,31 triệu tấn, tăng 7,7%; trứng gia cầm tăng
10,6%; sữa tươi tăng 11%. Sản lượng thủy sản đạt 5,4 triệu tấn, vượt 8,6% so với mục
9
tiêu đề ra. Với sự ổn định trong chăn nuôi năm 2011 là một trong những nguyên nhân
góp phần ổn định về giá cả trên thị trường…
Không chỉ đáp ứng như cầu về lương thực thực phẩm cho cả nước, NN còn góp
phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu với giá trị xuất khẩu tăng bình quân trên
uế
10% năm. Nếu như năm 1995, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông lâm thủy sản của
khu vực NN chỉ đạt 2,5 tỷ USD thì đến cuối năm 2009, ước đạt 13,2 tỷ USD, cao gấp
tế
H
5 lần so với năm 1995. Trong 24 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của cả nước thì nông lâm
thủy sản đã đóng góp tới 11 mặt hàng, chiếm gần ½ số mặt hàng xuất khẩu của Việt
Nam trong đó có những mặt hàngđược xem là hàng chủ lực như gạo, cà phê, cao su,
gỗ, với kim ngạch trên 1 tỷ USD. Cùng với việc mở rộng thị trường xuất khẩu, nhiều
in
h
mặt hàng nông sản gia tăng thị phần và chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới, như
hạt điều, hạt tiêu chiếm vị trí thứ nhất, lúa gạo, cà phê đứng thứ hai, cao su đứng thứ
cK
tư,chè đứng thứ năm và thủy sản đứng thứ bảy trong nhóm các nước sản xuất mặt hàng
này. Đặc biệt, trong năm 2011 ngành nông nghiệp có 4 mặt hàng đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 3 tỷ USD là thủy sản (6,1 tỷ USD), đồ gỗ (4,1 tỷ USD), cao su (3,3 tỷ USD).
họ
Tính chung trong năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu nông – lâm – thủy sản đạt gần
25 tỷ USD, tăng 29% (tăng trên 5 tỷ USD) so với năm 2010. Thặng dư thương mại
Đ
ại
toàn ngành đạt trên 9,2 tỷ USD, góp phần giảm nhập siêu cho cả nước.
1.2.2 Một nền NNHH phát triển sẽ góp phần tạo động lực cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
ng
CNH,HĐH nông nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
quá trình CNH,HĐH đất nước và NNHH lại chính là một động lực quan trọng để đẩy
ườ
nhanh tiến trình thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Vai trò của NNHH trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thể hiện như sau:
Tr
Thứ nhất, phát triển NNHH tạo vốn tích lũy quan trọng cho quá trình CNH,
HĐH.
Với nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu nông sản hàng hóa cộng với việc
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản và các hình thức thuế NN sẽ
tạo nên một nguồn vốn lớn cho việc nhập các vật tư, trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ
nhằm phục vụ cho quá trình CNH, HĐH đất nước, trong đó có việc hiện đại hóa nền
10
NN. Năm 2011, xuất khẩu nông sản đạt tốc độ tăng trưởng lẫn kim ngạch kỷ lục, tới
33,2% so với năm 2010, với kim ngạch 13,7 tỷ USD gấp 1,08 lần so với năm 2007.
Đây chính là nguồn vốn tích lũy ổn định, có ý nghĩa quan trọng đối với Việt Nam một nước NN truyền thống.
uế
Thứ hai, phát triển NNHH giúp mở rộng thị trường tiêu thụ cho công nghiệp và
dịch vụ.
tế
H
Có thể khẳng định với 70% lực lượng lao động và gần 80% dân số, nông
nghiệp và nông thôn là một thị trường lớn chứa nhiều tiềm năng khi khả năng cạnh
tranh của hàng công nghiệp và dịch vụ của Việt Nam còn kém trên thế giới. Vì vậy mà
vấn đề tăng sức mua của nông dân và dân cư nông thôn có vai trò rất quan trọng đối
in
h
với đối với quy mô và tốc độ phát triển của ngành công nghiệp và dich vụ. Chính sự
phát triển của nền NNHH sẽ làm tăng thu nhập và đẩy nhanh khả năng thanh toán của
cK
dân cư NN, nông thôn góp phần đẩy nhanh quá trình CNH,HĐH đất nước. Mặc khác,
phát triển NNHH còn là nguồn cung cấp nhân lực cho quá trình CNH, HĐH ở chỗ việc
mở mang các loại ngành nghề, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, các hoạt
họ
động dịch vụ phi NN sẽ giải quyết được việc làm cho lao động dư thừa trong nông
nghiệp.
Đ
ại
1.2.3 Phát triển NNHH tạo nên sự biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.
Phát triển NNHH sẽ thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền NN nước ta từ một nền
ng
NN mang nặng tính chất tự cấp, tự túc với cơ cấu sản xuất đơn điệu, chủ yếu là độc
canh lương thực thành một nền NNHH nhiều thành phần, với cơ cấu sản xuất và kinh
ườ
doanh đa dạng gắn với công nghiệp chế biến, gắn sản xuất với dịch vụ và phát triển
ngành nghề khác trong nông thôn, tổ chức sản xuất và phân công lao động ngày càng
Tr
hợp lý, công cụ lao động và những thành tựu khoa học – kỹ thuật mới được sử dụng
vào sản xuất ngày càng nhiều.
Sự phát triển NNHH vừa đòi hỏi vừa tạo điều kiện để xóa bỏ tình trạng chia cắt
khép kín trong từng đơn vị các nông hộ, từng địa bàn khu vực dẫn đến hình thành
những mối quan hệ hợp tác và phân công lao động trong quá trình phát triển. Từ đó,
11
thúc đẩy mở rộng giao lưu hợp tác giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn, giữa
trong nước và quốc tế.
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Phát triển NNHH là nhân tố cơ bản tạo nên sự chuyển biến lớn về mặt xã hội
trong nông thôn như: tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống
nhân dân. Phát triển NNHH giúp nâng cao trình độ của người nông dân, làm thay đổi
tập quán canh tác cũ kỹ, lạc hậu tạo nên một nếp nghĩ và cách làm mới mẻ dựa trên
năng suất, chất lượng, hiệu quả. Thông qua kinh tế thị trường với môi trường cạnh
tranh hợp tác sẽ khơi dậy tính năng động sáng tạo của người nông dân, hướng hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ vào thị trường, thích ứng với sự biến động của cơ chế
thị trường. Từ đó, làm cho cơ sở cho dân chủ hóa trong đời sống kinh tế và từ từ tạo ra
dân chủ hóa đời sống văn hóa, chính trị.Tính đến cuối năm 2009, khu vực nông
nghiệp, nông thôn có 15,57 triệu hộ gia đình (chiếm 69,37% tổng số hộ gia đình của cả
nước) và dân số là 60,41 triệu người (chiếm 70,37% tổng số dân cả nước), có trên 24
triệu lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm tỷ trọng gần 60% tổng
số lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế của cả nước. Chính sự phát triển
của nền NNHH đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống của đại bộ phận
dân cư ở khu vực nông thôn thông qua việc góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
hàng triệu lao động và là ngành chính tạo ra thu nhập cho người nghèo.
Ngày nay, phát triển được hiểu là sự gắn bó giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ
và công bằng xã hội. Vì vậy, trong sự phát triển NNHH cần chú ý rằng, chính cơ chế
Đ
ại
thị trường và sự vận động của nền NNHH cũng bộc lộ nhiều khuyết tật như: phân hóa
giàu nghèo, nạn ô nhiễm môi trường vv…Đây là điều chúng ta phải quan tâm khi tìm
các giải pháp nhằm đẩy nhanh sự phát triển của NNHH.
1.2.4 Phát triển NNHH còn là cơ sở thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn
ng
mới.
ườ
Không chỉ là động lực quan trọng của tiến trình CNH, HĐH đất nước, sự phát
triển của nền NNHH còn là cơ sở của công cuộc xây dưng nông thôn mới ở Việt Nam.
Tr
Mục tiêu của chương trình xây dựng NTM là: “Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái đước bảo vệ; an ninh trật tự được
12
giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa” [11]
Sự phát triển của nền NNHH sẽ tạo ra những thay đổi trong khu vực NN và
nông thôn, thể hiện:
Sự phát triển nền NNHH sẽ dần dần hình thành một cơ cấu sản xuất hợp
uế
lý theo hướng phát triển toàn diện trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa trong từng
tế
H
đơn vị, từng ngành từng vùng sản xuất NN. Sau hai năm thực hiện công cuộc xây dựng
NTM, từ nghị quyết số 26 NQ/TW, hội nghị Trung ương 7 (khóa X) cho đến nay cơ
cấu kinh tế nông thôn đã có sự chuyển biến tích cực. Công nghiệp và dịch vụ đã chiếm
h
xấp xỉ 60% cơ cấu kinh tế nông thôn. Trên 40 tỉnh hoàn thành việc xây dựng phát triển
của Bộ NN & Phát triển nông thôn.
Sự phát triển nền NNHH sẽ xây dựng nền NN phát triển toàn diện theo
cK
in
làng nghề nông thôn, số lượng làng nghề tăng lên, hiện có 2971 làng nghề theo tiêu chí
hướng hiện đại, bền vững sản xuất hàng hóa lớn có năng suất chất lượng hiệu quả và
khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực đồng thời còn hướng
họ
ra xuất khẩu mang lại nguồn tích lũy vốn lớn cho đất nước. Trong ba năm qua, mặt dù
phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng, thách thức do thiên tai dịch bệnh và tác động
Đ
ại
của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới nhưng sản xuất NN đã vững vàng vượt
qua khó khăn duy trì tốc độ tăng trưởng. Năm 2010, NN nước ta đạt mức tăng GDP là
2,8 % góp phần ổn định kinh tế - xã hội của đất nước, khu vực nông thôn tiếp tục đổi
ng
mới theo lộ trình đã hoạt định. Cùng với quá trình sản xuất và tiêu thụ nông sản NN sẽ
có sự gắn bó mật thiết hơn với công nghiệp và dịch vụ, góp phần đẩy nhanh sự phát
ườ
triển của công nghiệp và dịch vụ trong sản xuất NN và nông thôn.
NNHH phát triển sẽ làm tăng các hình thức liên kết trong sản xuất NN, nông hộ
Tr
sẽ có nhiều cơ hội, điều kiện hơn trong việc tiếp cận khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cũng như là khả năng tiếp cận và ứng phó với thị trường của các nông hộ sẽ cao hơn.
Điều này sẽ làm tăng khả năng tự chủ của nông dân trong sản xuất, đồng thời đây cũng
là điều kiện để người nông dân nâng cao trình độ của bản thân, sự tự chủ trong kinh tế
sẽ dẫn đến tự chủ về chính trị nâng cao tính dân chủ trong đời sống nông thôn.
13
Sự phát triển NNHH sẽ nâng cao thu nhập cho nông dân, góp phần xóa đói
giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Với các chính sách như:
(1) Giúp người nghèo tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ công cộng, nhất là về y tế,
giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý.(2) Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính
uế
sách về bảo đảm đất sản xuất, tín dụng ưu đãi khuyến nông-lâm-ngư, phát triển ngành
nghề.(3) Phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn bản vùng đặc biệt khó
tế
H
khăn. Cho đến nay, chất lượng cuộc sống của bà con ở khu vực nông thôn đã được
nâng cao, về vật chất và cả tinh thần, đã có khoảng 70 % số xã có điểm truy cập
internet công cộng và 97% số xã có điện thoại công cộng.
Một trong những các tiêu chí cần phải ưu tiên thực hiện trong quá trình xây
in
h
dựng NTM là: Thứ nhất: phải quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển SX NN, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ đến năm 2020 tầm
cK
nhìn 2025; quy hoạch hạ tầng kinh tế xã hội môi trường theo chuẩn mới và quy hoạch
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo
tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. Thứ hai phải hoàn thiện các hạ tầng kinh tế xã hội,
họ
gồm điện, đường, trường trạm, chợ. Sự phát triển của nền NNHH sẽ đẩy nhanh quá
trình thực hiện các tiêu chí trên làm nền tảng cho việc định hướng phát triển ổn định hạ
Đ
ại
tầng kinh tế kỹ thuật và phát triển kinh tế của các địa phương trên cả nước.
Mặc khác, việc phát triển nền NNHH gắn với môi trường sinh thái cũng góp
phần không nhỏ trong việc bảo vệ môi trường sinh thái ở khu vực nông thôn.
ng
Như vậy có thể thấy rằng sự phát triển NNHH và quá trình xây dựng NTM có
sự gắn kết chặt chẽ với nhau, NNHH phát triển không chỉ góp phần to lớn trong việc
ườ
thực hiện mục tiêu của chương trình xây dựng NTM như đã nêu trên, đồng thời sẽ
nâng cao tính chủ động, dân chủ của các hộ nông dân trong nền kinh tế thị trường một
Tr
chức năng của công cuộc xây dựng NTM, bởi nếu kinh tế tiểu nông chỉ đẻ ra nền sản
xuất hàng hóa nhỏ, chứ không phải gắn với kinh tế hàng hóa thật sự, kinh tế thị trường
thì sản xuất NNHH ngày càng phát triển sẽ làm cho sức mạnh cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường càng trở nên gay gắt, do vậy những người lao động, những hộ nông
dân cá thể, đơn lẻ sẽ biết liên kết, hợp tác với nhau nếu không muốn khó tồn tại, khó
đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
14
1.3 Nội dung, điều kiện, xu hướng phát triển NNHH.
1.3.1 Nội dung phát triển NNHH.
Một nền NNHH phát triển phải đáp ứng được các nội dung sau:
Một là, phải tạo ra khối lượng, chất lượng nông sản hàng hóa cao, chủng loại
uế
phong phú, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Nội dung căn bản đầu tiên của sản xuất NNHH là phải tạo ra một khối lượng
tế
H
lớn hàng nông sản nhằm đáp ứng trước hết nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Nông sản
hàng hóa tạo ra không chỉ tăng nhanh về số lượng mà còn phải nâng cao về cả chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm đảm bảo được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đòi
hỏi cấp thiết của nông nghiệp nước ta là phải khắc phục được tình trạng sản xuất manh
in
h
mún, phân tán tức là sản xuất NN phải được quy hoạch và quy hoạch lại, phải có kế
hoạch phát triển với quy mô nhất định để có nguồn nguyên liệu đảm bảo số lượng chất
cK
lượng tốt mẫu mã đẹp đảm bảo kế hoạch kinh doanh. Do đó, sản xuất NN đòi hỏi phải
năng cao công tác chọn giống sản xuất, thâm canh, đầu tư mạnh vào công nghệ để sản
biến và thị trường.
họ
phẩm có năng suất cao và chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của công nghiệp chế
Hai là, phải phát triển toàn diện, chuyên môn hóa theo ngành vùng để có tỷ suất
Đ
ại
hàng hóa cao tốc độ tăng trưởng nhanh bền vững.
Nền NNHH toàn diện là nền NNHH hình thành và phát triển đa dạng cây trồng
và vật nuôi một cách hợp lý, trên cơ sở chuyên môn hóa theo ngành, vùng với ưu thế
ng
nội lực tìm kiếm các khả năng ngoại lực, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường
tiêu thụ sản phẩm theo quy hoạch, lộ trình của ngành vùng nhằm đạt tỷ suất hàng hóa
ườ
cao, phát triển kinh tế xã hội nhanh bền vững.
Coi trọng lương thực nhưng không coi nhẹ các mặt khác, phải phát triển NN
Tr
toàn diện vì mình không những cần gạo, ngô khoai sắn cần các thứ khác nên cần phải
đảy mạnh việc trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, đồng thời coi trọng nghề
rừng, nghề cá và những nghề phụ khác. Việc phát triển nền NNHH toàn diện có khả
năng khơi dậy được nội lực, toàn bộ tiềm năng kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp, gắn
với công nghiệp chế biến và dịch vụ. Bên cạnh đó, viêc chuyên môn hóa theo ngành,
15
vùng còn cho phép khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả mọi nguồn lực như: đất đai,
nguồn nước, lao động, khí hậu vv…
Phát triển một nền NNHH toàn diện chuyên môn hóa sẽ tạo nên cơ cấu nhiều
ngành nghề, thu hút và sử dụng mọi nguồn lực, sức lao động tại chỗ, đây chính là nhân
uế
tố quan trọng tạo nên sự ổn định về dân cư, tránh được sự di dân tự nhiên, đặc biệt là
dân số ồ ạt, tự phát ra thành phố. Đồng thời chuyên môn hóa theo ngành vùng là cơ sở
hóa đủ lớn, chất lượng cao thỏa mãn nhu cầu thị trường.
tế
H
để tập trung hóa các nguồn lực, tạo ra những sản phẩm đồng bộ có khối lượng hàng
Phát triển một nền NNHH toàn diện đa dạng, chuyên môn hóa cao không những
tạo ra khối lượng hàng hóa nhiều tốc độ tăng trưởng nhanh mà còn đảm bảo cho sự
in
h
phát triển bền vững. Sự phát triển ấy một mặt đảm bảo vững chắc an ninh lương thực,
mặt khác do tăng thực phẩm cho tiêu dùng sẽ giảm được lương thực và tăng nhanh
cK
chất lượng bữa ăn, tăng thêm lượng lương thực hàng hóa.
Ba là, nền NNHH phải phát triển theo hướng hiện đại.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển với tốc độ chóng mặt cùng với việc
họ
xã hội hóa đời sống sản xuất ngày càng cao. Điều này đòi hỏi việc phát triển NNHH
phải theo hướng hiện đại, đảm bảo thích ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường.
Đ
ại
Mặc khác, với vai trò là động lực thúc đẩy quá trinh CNH, HĐH đất nước thì
nền NNHH nhất thiết phải phát triển theo một hướng hiện đại, nghĩa là phải có sự kết
hợp giữa các ngành công nghiệp và dịch vụ và cả sự liên kết trong nội bộ ngành. Việc
ng
tổ chức sản xuất kinh doanh vào trong NN phải theo hướng tập trung, liên kết giữa các
chủ thể, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào trong sản xuất.
ườ
Đồng thời việc phát triển NNHH theo hướng hiện đại sẽ tạo ra những sản phẩm
với giá thành hạ nhưng chất lượng khối lượng ngày càng cao đảm bảo nâng cao khả
Tr
năng cạnh tranh của sản phẩm.
Bốn là, sản phẩm của nền NNHH phải gắn liền với thị trường.
Chính thức là thành viên thức 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO đã
giúp nền NNHH Việt Nam có những cơ hội lớn để phát triển.
Thứ nhất, nhờ mở cửa thị trường, hàng nông sản từ thế giới nhập khẩu vào
nhiều với chất lượng tốt, giá cả hợp lý tạo cho người tiêu dùng nước ta có nhiều lựa
16
chọn; đồng thời cũng tác động đến nông dân nước ta có cơ hội nắm bắt được kỹ thuật,
bí quyết sản xuất để làm ra các nông sản hàng hóa có chất lượng bằng hoặc cao hơn
hàng nhập khẩu trong cạnh tranh trên thương trường.
Thứ hai, các khu vực tự do hóa sẽ hỗ trợ cho nông nghiệp nước ta hướng tới
uế
xuất khẩu tăng tốc các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh như: Gạo, cao su, cà phê, hạt
tiêu, hạt điều, chè dừa, thủy sản, thịt gia súc gia cầm, rau, hoa quả, quế, mật ong tự
tế
H
nhiên, sản phẩm đồ gỗ…
Thứ ba, khi xuất khẩu hàng hóa Nông – Lâm – Thủy sản được đẩy mạnh sẽ
phát huy được thế mạnh của nông nghiệp nước ta về đất đai, lao động và điều kiện tự
nhiên, đồng thời tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; mặt
in
h
khác cũng đem lại cơ hội để đổi mới công nghệ sản xuất chế biến nông sản cho hiệu
quả cao và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
cK
Thứ tư, tạo ra môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư của nước ngoài. Qua đó
chúng ta sẽ có điều kiện để thu hút được vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản và kiến
thức từ ngoài để phát triển nền NNHH của nước ta.
họ
Lĩnh vực nông nghiệp của chúng ta sau khi gia nhập WTO đã có bước phát
triển bền vững hơn. Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu gạo và cà phê đứng hàng
Đ
ại
thứ hai thế giới; xuất khẩu hạt tiêu, hạt điều đứng hàng thứ nhất thế giới... Nông
nghiệp Việt Nam đã trở thành điểm sáng trong Diễn đàn kinh tế thế. Gia nhập WTO
cũng mang lại cho các doanh nghiệp NN Việt Nam nhiều cơ hội tiếp cận những công
ng
nghệ mới, kỹ năng quản lý tiên tiến, tạo động lực nâng cao sức cạnh tranh.
Tuy nhiên, hội nhập WTO, NN Việt Nam phải đương đầu với những khó khăn
ườ
rất lớn, cụ thể là:
Do hầu hết các nông sản xuất khẩu của nước ta đều có tình trạng giá
Tr
thành cao, chất lượng thấp, mẩu mã chưa hấp dẫn, khả năng tiếp thị trong bán hàng và
sau bán hàng rất yếu nên làm cho năng lực cạnh tranh quá thấp.
Quy hoạch trong sản xuất nông nghiệp của ta chưa thực sự gắn với chế
biến chưa gắn với thị trường. Sự chệch choạc này đã làm cho tự phát gia tăng, khủng
hoảng thiếu thừa diễn ra liên tục.
17
Kinh tế hộ nông dân phần lớn còn nhỏ bé, hiện có trên 12 triệu hộ nông
dân với hơn 60 triệu thửa đất nhỏ manh mún, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán đang là
trở ngại lớn cho sản xuất nông sản hoàng hóa tập trung có quy mô lớn. Kinh tế hộ
nông dân đã nhỏ bé mà lại sản xuất gần như tự phát.
Lao động trong nông nghiệp phổ biến còn là thủ công, số lao động được
uế
đào tạo chưa đầy 15% làm theo kinh nghiệm truyền thống nên năng suất lao động
tế
H
thấp, hiệu quả kinh tế không cao.
Khoa học và công nghệ phục vụ cho sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp
phát triển chậm, nên giá trị thu được trên 1 ha gieo trồng thấp hơn nhiều so với thế
giới.
h
Luật lệ và cơ chế vân hành của WTO rất chặt chẽ và phức tạp, hơn nữa
in
các nước giàu có hàng rào bảo hộ cao trong nhiều lĩnh vực nhất là dệt may và nông
cK
nghiệp, các thiết chế của WTO gần như do các nước giàu thao túng nên WTO chủ yếu
làm lợi cho các nước giàu, các nước đang phát triển như Việt Nam luôn ở vị thế bất lợi
khó tham gia đàn phán thương mại, nhất là đối với hàng nông sản.
họ
Vì vậy, để nền NNHH phát triển, để hàng nông sản Việt Nam thực sự là lựa
chọn tin cậy đối với người tiêu dùng trong và ngoài nước trong quá trình phát triển của
Đ
ại
mình, nền NNHH cần phải giải quyết các vấn đề sau :
Một là, nền NNHH cần phải hướng đến sản xuất cái thị trường cần, bán có giá,
có hiệu quả kinh tế. Phải sản xuất theo tiêu chí thị trường chấp nhận.
ng
Hai là, do tính cạnh tranh quyết liệt, nên sản xuất trong nền NNHH cần có quy
trình chuẩn cho ra sản phẩm giá thành hạ năng suất tăng, chất lượng tăng và đặc biệt là
ườ
bán được giá cao.
Ba là, giải quyết tốt khâu marketing. Hiện nay marketing là khâu yếu nhất của
Tr
sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, phải làm sao để quảng bá thương hiệu, liên kết nông
dân, tổ chức sản xuất ra được sản phẩm có uy tín trên thị trường với số lượng lớn.
Bốn là, phải quan tâm đến chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm khi đưa sản
phẩm ra thị trường.
Năm là, công tác bảo quản sau thu hoạch, bao bì, nhãn hiệu hàng hóa thương
hiệu phải đáp ứng theo chuẩn mực yêu cầu của quốc tế trong quá trình hội nhập.
18
Năm là, phát triển NNHH kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển NNHH phải gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, tức là phải bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ đa dạng sinh học, chống thoái hóa và xói mòn đất, giảm hiệu ứng
nhà kính vv… trong việc sản xuất NN. Đây được xem là một nội dung đặc biệt quan
uế
trọng để phát triển NN nền NNHH theo hướng bền vững.
Tuy nhiên, đây cũng được xem là một thách thức đối với nền NNHH khi mục
tế
H
tiêu của việc sản xuất nông sản hàng hóa là vấn đề lợi nhuận. Lý do chính làm trình
trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn ngày càng trầm trọng là tình trạng lạm dụng các
chế phẩm hóa học trong sản xuất kinh doanh nông sản. Điều này không chỉ gây nên tác
hại lớn đối môi trường sinh thái mà còn gây nên hậu quả nghiêm trọng đối với người
in
h
tiêu dùng và sản xuất nông sản. Với thị trường đa dạng, các loại thuốc bảo vệ thực vật,
chế phẩm hóa học… tuy đã đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất NN nhưng lại tạo
cK
nên sự bất cập trong việc quản lý sử dụng, người nông dân ít am hiểu về các chế phẩm
hóa học cộng với công tác hướng dẫn sử dụng làm không chu đáo dẫn đến việc sử
dụng làm không đúng quy trình gây ra ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước vv…
họ
gây nên những tổn thất lớn. Bên cạnh đó, với mục tiêu lợi nhuận một số người sản
xuất kinh doanh đã không ngần ngại đưa ra thị trường những loại nông sản “chưa
Đ
ại
sạch” làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Có thể thấy rằng sản xuất NN không chỉ là nguyên nhân mà còn là nạn nhân
của vấn đề ô nhiễm môi trường sinh thái, việc phát triển một nền NNHH gắn với bảo
ng
vệ môi trường sinh thái cần được sự quan tâm đặc biệt từ nhà nước, chính phủ và cả
những người sản xuất hàng hóa nông sản.
ườ
Sáu là, sản xuất NN trong nền NNHH phải đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế học phản ánh về mặt chất lượng của
Tr
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Một nền NNHH phát triển mang lại hiệu quả kinh
tế xã hội cao khi nó đạt được các mục tiêu sau:
GDP bình quân đầu người trong khu vực NN tăng nhanh, điều này chỉ có
thể đạt được khi việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong NN và khi lao động giảm
nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP trong NN
Tốc độ tăng tổng sản lượng NN nhanh hơn tốc độ tăng đầu tư vào NN.
19
Ngoài ra, cũng có thể sử dụng hệ số ICOR để đo lường chất lượng đầu tư vào
NN. Hệ số này càng thấp thì chất lượng đầu tư vào NN càng cao.
Tính hiệu quả kinh tế xã hội cao mới chỉ là “ phương tiện”, một nền NNHH
phát triển cần phải nhắm đến mục tiêu vì “con người”, thể hiện ở việc nâng cao thu
uế
nhập, xóa đói giảm nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống của các nông hộ, phải mang
lại hiệu quả xã hội tức là phải tạo ra một cuộc sống sung túc, binh đẳng dân chủ cho
tế
H
cộng đồng dân sống tại nông thôn và cho các hộ dân trong khu vực NN. Chỉ khi đạt
được cả hai mục tiêu kinh tế và xã hội thì sự phát triển của nền NNHH mới thực sự
bền vững.
1.3.2 Điều kiện phát triển NNHH.
in
h
Một nền NNHH phát triển cần phải có các điều kiện sau đây.
1.3.2.1 Trình độ phát triển của kinh tế thị trường.
cK
Đây là một điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển NNHH, bởi lẽ sản
phẩm của nền NNHH chỉ có thể được đến được với người tiêu dùng thông qua thị
trường, tức là thị trường phải là nơi cung cấp các tín hiệu, cung cấp thông tin để hàng
họ
hóa nông sản được trao đổi, mua bán. Một nền kinh tế thị trường phát triển sẽ là một
động lực và là công cụ để đẩy nhanh sự phát triển của NNHH. Mức độ phát triển kinh
Đ
ại
tế thị trường quy định mức độ và trình độ phát triển của nền NNHH, chính thị trường
là chủ thể quyết định hướng đầu tư phát triển của các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong NN.
ng
Như vậy, phát triển kinh tế thị trường và đi liền với nó là việc phát triển thể chế
thị trường gắn liền với việc phát triển NNHH.
ườ
Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng đối với một nền NNHH còn non yếu như ở Việt
Nam thì vai trò điều tiết thị trường của nhà nước càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Đó
Tr
không chỉ điều kiện cần để nước ta xây dựng thành công một nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa mà còn nhằm hạn chế sự yếu kém, thiếu đồng bộ của các
loại thị trường ở nông thôn và khắc phục sự kém hiểu biết và năng lực thị trường thấp
kém của người sản xuất nông sản hàng hóa.
1.3.2.2 Trình độ phát triển kinh tế hộ tự chủ.
20
- Xem thêm -