Mô tả:
Quản trị mạng linux - trung tâm tin học KHTN
và nhập đúng mật khẩu. Tuỳ chọn --md5 cho GRUB biết rằng PASSWORD ở định dạng MD5.
Nếu không sử dụng tuỳ chọn này, GRUB cho rằng PASSWORD ở dạng văn bản thuần tuý.
XII.1.4 Khởi động GRUB từ ntldr
- Cài GRUB lên sector khởi động của một phân vùng (chẳng hạn như /boot, ở /dev/hda2).
-
Chép sector khởi động đó vào đĩa mềm hoặc một hệ thống tập tin trên đĩa cứng, thí dụ cho
đĩa mềm (sau khi đã được gán tại /mnt/floppy):
dd if=/dev/hda2 of=/mnt/floppy/bootsect.lnx bs=512 count=1
-
Tên của tập tin bootsect.lnx phải theo quy định 8.3 để ntldr có thể nhận diện được.
Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux
Trang 43/271
Hướng dẫn giảng dạy
-
Khởi động lại Windows và chép tập tin bootsect.lnx vào thư mục gốc trên đĩa C:
-
Thay đổi thuộc tính chỉ-đọc của tập tin C:\boot.ini, nếu cần, bằng Windows Explorer hoặc
bằng dòng lệnh (C:\attrib -s -r c:\boot.ini, và sau khi thực hiện xong C:\attrib +s +r c:\boot.ini).
Mở tập tin boot.ini bằng một trình biên tập, chẳng hạn như Notepad, thêm dòng
c:\bootsect.lnx="Linux" vào tập tin đó.
[bootloader]
timeout=5
default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINNT
[operatingsystems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(1)\WINNT="Microsoft
c:\bootsect.lnx="Linux"
Windows
2000
Professional"/fastdetect
Mỗi khi thay đổi sector khởi động dùng để tạo bootsect.lnx, cần phải cập nhật bản mới của tập tin
này.
XII.2. LILO boot loader
LILO là một boot manager nằm trọn gói chung với các bản phát hành Red Hat, và là boot
manager mặc định cho Red Hat 7.1 trở về trước.
XII.2.1 Thiết lập cấu hình LILO.
LILO đọc thông tin chứa trong tập tin cấu hình /etc/lilo.conf để biết xem hệ thống máy bạn có
những hệ điều hành nào, và các thông tin khởi động nằm ở đâu. LILO được lập cấu hình để khởi
động một đoạn thông tin trong tập tin /etc/lilo.conf cho từng hệ điều hành. Sau đây là ví dụ về tập
tin /etc/lilo.conf
Đoạn 1:
-
Boot=/dev/hda
-
Map=/boot/map
-
Install=/boot/boot.b
-
Prompt
-
Timeout=50
-
Message=/boot/message
-
Lba32
-
Default=linux
Đoạn 2:
-
Image=/boot/vmlinuz-2.4.0-0.43.6
-
Label=linux
-
Initrd=/boot/initrd-2.4.0-0.43.6.img
-
Read-only
-
Root=/dev/hda5
Đoạn 3:
-
Other=/dev/hda1
Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux
Trang 44/271
Hướng dẫn giảng dạy
-
Label=dos
Đoạn thứ nhất:
+
Cho biết LILO cần xem xét vào MBR (boot=/dev/hda1)
+
Kiểm tra tập tin map
+
Nó còn cho biết LILO có thể cài đặt một tập tin đặc biệt (/boot/boot.b) như là một
sector khởi động mới
+
Thời gian chờ trước khi nạp hệ điều hành mặc định (default=xxx) được khai báo thông
qua dòng timeout=50 (5 giây) – thời gian tính bằng 1/10 của giá trị”.
+
Nạp thông tin trong quá trình khởi động từ tập tin /boot/message
+
Dòng LBA32 cho biết cấu hình của đĩa cứng: cho biết đĩa cứng của bạn hỗ trợ LBA32,
thông thường dòng này có giá trị linear (bạn không nên đổi lại dòng này nếu bạn
không hiểu rõ ổ đĩa cứng của bạn, bạn có thể tìm hiểu đĩa cứng của bạn có hỗ trợ
LBA32 hay không bằng cách xem trong BIOS)
Đoạn thứ hai:
+
Cung cấp thông tin khởi động cho hệ điều hành linux
+
Dòng image báo cho LILO biết vị trí của kernel Linux
+
Dòng label hiện diện ở cả 2 đoạn cho biết tên của hệ điều hành nào sẽ xuất hiện tại
trình đơn khởi động của LILO.
+
Dòng root xác định vị trí root file system của Linux
Đoạn thứ ba: Dòng other cho biết partition của một hệ điều hành nữa đang ở hda1 của ổ đĩa
cứng.
Lưu ý: Từ LILO muốn chuyển sang GRUB thực hiện cài đặt như sau:
#/sbin/grub-install [tên_ổ_đĩa]
Ví dụ: #/sbin/grub-install /dev/had
Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux
Trang 45/271
Hướng dẫn giảng dạy
BÀI 3
Hệ Thống Tập Tin
Tóm tắt
Lý thuyết: 8 tiết - Thực hành: 10 tiết.
Mục tiêu
Bài học này giới thiệu
các khái niệm cơ bản
về hệ thống tập tin,
cấu trúc hệ thống tập
tin, các loại tập tin
được hỗ trợ trên linux,
cách tạo và quản lý
các hệ thống tập tin,
sử dụng các lệnh liên
quan đến hệ thống tập
tin, thư mục.
Các mục chính
I.
II.
III.
V.
Cấu trúc hệ thống tập tin.
Cấu trúc cây thư mục.
Các thao tác trên hệ thống tập
tin và đĩa.
Các thao tác trên tập tin và thư
mục.
Lưu trữ tập tin/thư mục.
VI.
Bảo mật hệ thống tập tin.
IV.
Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux
Bài tập bắt
buộc
Bài tập làm
thêm
Bài tập 3.1
(sách bài
tập - Hệ
thống tập
tin)
Trang 46/271
Hướng dẫn giảng dạy
I.
Cấu trúc hệ thống tập tin
-
Mỗi hệ điều hành có cách tổ chức lưu trữ dữ liệu riêng. Ở mức vật lý, đĩa được định dạng từ
các thành phần sector, track, cylinder. Ở mức logic, mỗi hệ thống sử dụng cấu trúc riêng, có
thể dùng chỉ mục hay phân cấp để có thể xác định được dữ liệu từ mức logic tới mức vật lý.
Cách tổ chức như vậy gọi là hệ thống tập tin (file system).
-
Chẳng hạn như Windows sử dụng hệ thống tập tin FAT16, FAT32, WinNT sử dụng NTFS để
tăng cường bảo mật hệ thống tập tin.
-
Hệ thống tập tin là một phần cơ bản của hệ điều hành Linux.
-
Một hệ thống tập tin là thiết bị mà nó đã được định dạng để lưu trữ tập tin và thư mục.
-
Hệ thống tập tin Linux bao gồm: đĩa mềm, CD-ROM, những partition của đĩa cứng. Những
hệ thống tập tin thường được tạo trong quá trình cài đặt hệ điều hành. Nhưng bạn cũng có
thể thay đổi cấu trúc hệ thống tập tin khi thêm thiết bị hay chỉnh sửa những partition đã tồn
tại. Như vậy, việc biết và hiểu cấu trúc hệ thống tập tin trong Linux thật là quan trọng.
-
Linux hỗ trợ rất nhiều loại hệ thống tập tin như: ext2, ext3, MS-DOS, proc. Hệ thống tập tin
cơ bản của Linux là ext2 và ext3 (hiện tại là ext3). Hệ thống tập tin này cho phép đặt tên tập
tin tối đa 256 ký tự và kích thước tối đa là 4terabytes. MS-DOS dùng để truy cập trực tiếp
những tập tin MS-DOS. Bên cạnh đó, Linux còn hỗ trợ vfat cho phép đặt tên tập tin dài đối
với những tập tin MS-DOS và những partition FAT32. Proc là một hệ thống tập tin ảo (/proc)
nghĩa là không dành dung lượng đĩa phân phối cho nó. Ngoài ra còn có những hệ thống tập
tin khác như iso9660, UMSDOS, Network File System (NFS).
-
Các thành phần của hệ thống tập tin:
+
Superblock
+
Inode
+
Storageblock
Super Block: là một cấu trúc được tạo tại vị trí bắt đầu hệ thống tập tin. Nó lưu trữ thông tin về
hệ thống tập tin như: Thông tin về block-size, free block, thời gian gắn kết(mount) cuối cùng của
tập tin
Inode (256 byte): Lưu những thông tin về những tập tin và thư mục được tạo ra trong hệ thống
tập tin. Nhưng chúng không lưu tên tập tin và thư mục thực sự. Mỗi tập tin tạo ra sẽ được phân
bổ một inode lưu thông tin sau:
+
Loại tập tin và quyền hạn truy cập tập tin
+
Người sở hữu tập tin.
+
Kích thước của tập tin và số hard link đến tập tin.
+
Ngày và thời gian chỉnh sửa tập tin lần cuối cùng.
+
Vị trí lưu nội dung tập tin trong hệ thống tập tin.
Storageblock: Là vùng lưu dữ liệu thực sự của tập tin và thư mục. Nó chia thành những Data
Block. Dữ liệu lưu trữ vào đĩa trong các data block. Mỗi block thường chứa 1024 byte. Ngay khi
tập tin chỉ có 1 ký tự thì cũng phải cấp phát 1 block để lưu nó. Không có ký tự kết thúc tập tin.
Học phần 4 - Chứng chỉ quản trị mạng Linux
Trang 47/271
Hướng dẫn giảng dạy
I.1.
+
Data Block của tập tin thông thường lưu inode của tập tin và nội dung của tập tin
+
Data Block của thư mục lưu danh sách những entry bao gồm inode number, tên của
tập tin và những thư mục con.
Loại tập tin.
Trong linux tập tin dùng cho việc lưu trữ dữ liệu. Nó bao gồm cả thư mục và các thiết bị lưu trữ.
Một tập tin dữ liệu, hay một thư mục đều được xem là tập tin. Khái niệm tập tin còn mở rộng dùng
cho các thiết bị như máy in, đĩa cứng … ngay cả bộ nhớ chính cũng được coi như là một tập tin,
các tập tin trong linux được chia ra làm 3 loại chính:
-
Tập tin chứa dữ liệu bình thường
-
Thư mục
-
Tập tin thiết bị
Tập tin dữ liệu: Đây là tập tin theo định nghĩa truyền thống, nó là dữ liệu lưu trữ trên các thiết bị
lưu trữ như đĩa cứng, CD-ROM … Bạn có thể đưa bất cứ dữ liệu nào vào tập tin này như đoạn
source chương trình, tập tin văn bản hay tập tin thực thi dạng mã máy, các lệnh của Linux cũng
như tất cả các tập tin được tạo ra bởi người dùng.
Tập tin thư mục: Thư mục không chứa dữ liệu, mà chỉ chứa các thông tin của những tập tin và
thư mục con trong nó. Thư mục chứa hai trường của một tập tin là tên tập tin và inode number.
Tập tin thiết bị :Hệ thống Unix và Linux xem các thiết bị như là các tập tin. Ra vào dữ liệu trên các
tập tin này chính là ra vào dữ liệu cho thiết bị. Ví dụ khi chúng ta muốn chép dữ liệu ra ổ đĩa A: thì
sẽ chép vào tập tin /dev/fd0 hoặc khi chúng ta thực hiện việc in thì dữ liệu vào máy in được đưa
vào tập tin tương ứng cho máy in.
I.2.
Liên kết tập tin
Link (Liên kết) một liên kết, hiểu theo cách đơn giản nhất, là tạo ra một tên tập tin thứ hai cho
một tập tin. Ví dụ, bạn có một tập tin /usr/lib/testfile và muốn có một tập tin giống như vậy trong
thư mục /usr/tim, bạn không cần phải copy nó mà chỉ cần tạo một liên kết với lệnh sau:
#ln /usr/bill/testfile /usr/tim/testfile
Cú pháp của lệnh ln:
$ln