Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tạo lập thông tin điện tử để quản lý hoạt động tiêu chuẩn hóa nhằm thực hiện hiệ...

Tài liệu Tạo lập thông tin điện tử để quản lý hoạt động tiêu chuẩn hóa nhằm thực hiện hiệu quả nghĩa vụ thành viên WTO của Việt Nam

.PDF
77
185
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- LÊ BÍCH NGỌC TẠO LẬP THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ĐỂ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN HÓA NHẰM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ NGHĨA VỤ THÀNH VIÊN WTO CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.04.12 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Tạ Bá Hƣng Hà Nội, 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU................................................................................................ 5 DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................................ 6 PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 7 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................ 7 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................................... 8 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 11 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 11 5. Mẫu khảo sát........................................................................................................................... 12 6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................. 12 7. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................................. 12 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 13 9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................................. 13 PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................... 15 CHƢƠNG 1 ................................................................................................................................ 15 CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN HÓA ............................................................................................................................ 15 1.1. Các khái niệm ...................................................................................................................... 15 1.1.1. Thông tin & thông tin tiêu chuẩn hóa .............................................................................. 15 1.1.2. Quản lý thông tin tiêu chuẩn hóa ..................................................................................... 17 1.2. Thông tin điện tử ................................................................................................................. 19 1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................................... 19 1.2.2. Mô hình và ưu điểm của việc tạo lập thông tin điện tử .................................................... 21 1.3. Minh bạch thông tin theo quy định của WTO đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa ............... 22 1.3.1 Đối với Quy chuẩn kỹ thuật và Quy trình đánh giá sự phù hợp ........................................ 24 1.3.2 Đối với Tiêu chuẩn ............................................................................................................ 25 1.3.3 Đối với các Hiệp định ký kết liên quan đến Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu chuẩn hoặc Quy trình đánh giá sự phù hợp .......................................................................................................... 26 1.4. Mối liên hệ giữa quy định của WTO với thực tế đáp ứng yêu cầu minh bạch hóa thông tin của các nƣớc thành viên ............................................................................................................. 27 1.4.1 Tình hình thực hiện yêu cầu minh bạch thông tin của các nước thành viên WTO ............ 27 1.4.2 Đánh giá tính khả thi của thông tin điện tử……………………….……………………… 27 1.4.3 Mối liên hệ giữa quản lý thông tin điện tử với việc đáp ứng yêu cầu minh bạch thông tin theo quy định của WTO ……………………………………………………………..……………….. 28 Kết luận Chƣơng 1 …………………………………………………………………..………33 2 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN HÓA CỦA VIỆT NAM .............................................................................................. 34 2.1. Quản lý hoạt động tiêu chuẩn hóa ....................................................................................... 34 2.1.1 Vai trò của công tác quản lý tiêu chuẩn hoá ..................................................................... 34 2.1.2 Quản lý hoạt động tiêu chuẩn hóa của một số nước thành viên WTO .............................. 35 2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ minh bạch thông tin theo quy định của WTO trong hoạt động tiêu chuẩn hóa ở Việt Nam ....................................................................................... 43 2.2.1 Việc thực thi nghĩa vụ của Việt Nam khi minh bạch thông tin theo quy định của WTO đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa ..................................................................................................... 43 2.2.2 Mối liên hệ giữa quản lý thông tin bằng điện tử với việc Việt Nam đáp ứng yêu cầu minh bạch thông tin theo quy định của WTO ...................................................................................... 45 2.3. Những hạn chế trong quá trình thực thi nghĩa vụ thành viên của Việt Nam khi minh bạch thông tin theo quy định của WTO đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa ......................................... 48 Kết luận Chƣơng 2...................................................................................................................... 52 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TẠO LẬP THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN HÓA Ở VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020 ....................................................... 53 3.1. Định hƣớng phát triển hoa ̣t động tiêu chuẩn hóa từ nay đến năm 2020 .............................. 53 3.1.1 Đối với quốc tế ................................................................................................................... 53 3.1.2 Đối với trong nước............................................................................................................. 57 3.2. Mô hình thông tin điện tử .................................................................................................... 59 3.2.1 Xu thế của thông tin điện tử trong thời kỳ hội nhập quốc tế ............................................. 59 3.2.2 Hiệu quả của việc quản lý bằng thông tin điện tử ............................................................. 62 3.3. Tính khả thi của việc quản lý bằng thông tin điện tử đáp ứng hiệu quả xử lý thông tin khi thực hiện các nghĩa vụ trong WTO liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn hóa ............................. 63 3.3.1 Đối với Văn phòng TBT Việt Nam ..................................................................................... 69 3.3.2 Đối với các Điểm TBT do Văn phòng TBT Việt Nam điều phối ........................................ 70 Kết luận Chƣơng 3...................................................................................................................... 71 KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 72 KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................................ 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 76 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt 1. CNTT Công nghệ thông tin 2. CSDL Cơ sở dữ liệu 3. FTA Free Trade Agreement 4. GATT General Agreement on Hiệp định chung về Thuế Tariffs and Trade 5. KH&CN 6. TBT Hiệp định thƣơng mại tự do quan và mậu dịch Khoa học và Công nghệ Technical Barrier Trade to Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại 7. TC&CL Tiêu chuẩn và Chất lƣợng 8. TC&QCKT Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 9. TCH 10. WTO Tiêu chuẩn hóa World Trade Tổ chức thƣơng mại thế giới Organization 4 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Biểu đồ 1: Số lƣợng thông báo về TBT kể từ năm 1995 trang 29 Biểu đồ 2: Các quan ngại đƣợc nêu tại diễn đàn của Ủy ban trang 30 TBT/WTO từ năm 1995 – 2013 Biểu đồ 3: Thống kê sự phân bổ giữa các nƣớc thành viên nêu trang 30 quan ngại Biểu đồ 4: 10 nƣớc thành viên thƣờng xuyên có các ý kiến/quan ngại từ năm 1995-2013 5 trang 31 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Giao diện trang chủ của Notify US trang 37 Hình 2: Sự gia tăng số ngƣời sử dụng Notify US qua các năm trang 38 Hình 3: Giao diện trang thông tin TBT của EU trang 39 Hình 4: Giao diện trang thông tin TBT của Malaysia trang 42 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khi gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization - WTO), kể từ năm 2007 đến nay, Việt Nam đã và đang đƣợc đánh giá là một nƣớc có nhiều chuyển biến tích cực. Điều đó đƣợc ghi nhận trƣớc hết bởi những nỗ lực của Việt Nam thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đặc biệt đối với Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (Technical Barrier to Trade - TBT) về hoạt động xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm, hàng hóa, gọi tắt là hoạt động tiêu chuẩn hóa. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi Hiệp định TBT/WTO, Việt Nam cũng đã bộc lộ một số hạn chế, trong đó nổi bật là hạn chế về tìm kiếm, tra cứu, xử lý các thông tin có liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn hóa. Đặc biệt, tại đợt đánh giá chính sách của Việt Nam do WTO tiến hành lần thứ nhất vào năm 2013, WTO ghi nhận sự thay đổi của Việt Nam trong quá trình thực hiện các cam kết nhƣng vẫn nhấn mạnh Việt Nam cần đảm bảo hơn nữa nghĩa vụ minh bạch thông tin. Điều này đồng nghĩa với việc mỗi khi WTO tiến hành đánh giá việc thực thi nghĩa vụ thành viên, Việt Nam sẽ luôn bị rà soát và đối chiếu về nguyên tắc minh bạch thông tin để đánh giá theo yêu cầu của WTO. Nhận định nguyên nhân là các thông tin hiện có về hoạt động tiêu chuẩn hóa ở nƣớc ta chƣa đƣợc tạo lập, quản lý và khai thác một cách bài bản; mức độ điện tử hóa, hiện đại hóa còn nhiều bất cập. Việt Nam chƣa tạo lập đầy đủ các cơ sở dữ liệu điện tử về hoạt động tiêu chuẩn hóa để cung cấp thông tin trên môi trƣờng mạng. Việc xử lý thông tin chủ yếu vẫn theo hình thức thủ công và các tài liệu đƣợc bảo quản vẫn theo phƣơng pháp truyền thống (lƣu trữ hồ sơ bản cứng) nên khi phát sinh một vấn đề thì mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm và xử lý. Hơn nữa, việc ngày càng có nhiều văn bản, tài liệu phát sinh trong quá trình hoạt động nên việc lƣu trữ, bảo quản an toàn tài liệu đã trở thành vấn đề nan giải… Ngoài ra, trong quá trình khai thác, sử dụng tài liệu lƣu trữ sẽ không thể tránh khỏi tình trạng làm thất thoát, hƣ hỏng, mất mát tài liệu. 7 Chính vì vậy, tác giả luận văn đã bám sát những quy định/quy trình minh bạch thông tin của WTO về hoạt động TCH (hoạt động TBT) để khảo sát thực trạng công tác thông tin trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá và mong muốn đề xuất các giải pháp quản lý thông tin hiện đại hơn, bằng cách tạo lập, chuyển đổi thông tin điện tử và số hoá thông tin (sau đây gọi chung là tạo lập thông tin điện tử) nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, thực hiện hiệu quả hơn nghĩa vụ thành viên của Việt Nam trong WTO. Tác giả đề tài nhận thức và đánh giá cao ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu này dựa trên những ƣu điểm của tài liệu đƣợc điện tử hóa sẽ giúp việc lƣu trữ, truy xuất, chia sẻ, tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng; bảo quản tài liệu quý hiếm nhằm tránh những hỏng hóc do những nguyên nhân khách quan và chủ quan nhƣ: khí hậu, mối mọt ... hay sự sử dụng thiếu ý thức của ngƣời khai thác; xây dựng các bộ sƣu tập số nhằm nâng cao khả năng phục vụ ngƣời dùng tin; linh hoạt trong việc chuyển đổi sang các loại dữ liệu số khác nhau; giảm chi phí tối đa cho việc quản lý, không gian lƣu trữ; có khả năng chỉnh sửa và tái sử dụng dữ liệu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tạo lập thông tin điện tử để quản lý hoạt động tiêu chuẩn hóa nhằm thực hiện hiệu quả nghĩa vụ thành viên WTO của Việt Nam“ vừa có tính thời sự, cấp bách vừa có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, khái niệm “thông tin điện tử“ là khá rộng và trừu tƣợng , vì vậy để cho đề tài có tính khả thi và nội dung nghiên cứu đƣợc tập trung hơn, tác giả đề tài sẽ đi theo hƣớng ta ̣o lâ ̣p Cổ ng thông tin điê ̣n tƣ̉ để quản lý các thông tin mà WTO quy đinh ̣ đố i với hoa ̣t đô ̣ng tiêu chuẩ n hóa nhằ m đảm bảo viê ̣c đáp ƣ́ng các yêu cầ u về nô ̣i dung thông tin cũng nhƣ kỹ thuật hiện có. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hoạt động tiêu chuẩn hóa ở nƣớc ta đã có nhiều đóng góp tích cực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Trong gần 10 năm qua, hoạt động quản lý nhà nƣớc về tiêu chuẩn hóa đã đƣợc đổi mới về nội dung và phƣơng thức hoạt động nhằm theo kịp với các chuyển đổi mạnh mẽ 8 trong quản lý kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc. Việc gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải điều chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của mình để đáp ứng những nguyên tắc hoạt động cũng nhƣ các quy định trong từng Hiệp định đa phƣơng cụ thể liên quan đến thƣơng mại hàng hóa của tổ chức này. Tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng - cơ quan quản lý nhà nƣớc về hoạt động tiêu chuẩn hóa đã từng có rất nhiều đề tài thuộc chuyên ngành Chính sách Khoa học và Công nghệ đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quản lý trong hoạt động tiêu chuẩn hóa ở Việt Nam và rất ít nghiên cứu thuộc chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ (KH&CN), hiện chỉ có một vài đề tài của học viên cao học thuộc Học viện kỹ thuật quân sự nghiên cứu cách thức quản lý trong một chuyên ngành cụ thể (tiêu chuẩn hoặc đo lƣờng). Là cơ quan đƣợc chỉ định giữ vai trò đầu mối duy nhất của Việt Nam với WTO theo dõi lĩnh vực này (Văn phòng Thông báo và hỏi đáp quốc gia về Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng, tên giao dịch trong WTO là TBT Viet Nam Office, sau đây gọi tắt là Văn phòng TBT Việt Nam), tính từ thời điểm Việt Nam trở thành thành viên WTO cho đến nay, Văn phòng TBT Việt Nam đã tiến hành xây dựng một số cơ sở dữ liệu, tạo lập thông tin điện tử từ một số nguồn dữ liệu điện tử có sẵn, đáp ứng một phần các yêu cầu về minh bạch thông tin theo quy định của WTO. Kể tƣ̀ thời điể m gia nhâ ̣p WTO đế n cuố i năm 2013, các báo cáo nghiên cƣ́u do Văn phòng TBT Viê ̣t Nam thƣ̣c hiê ̣n chủ yế u tâ ̣p trung vào viê ̣c phân tić h và đề xuất đến việc hình thành và vận hành tổ chức của Mạng lƣới TBT Việ t Nam; xây dƣ̣ng và triể n khai các quy đinh ̣ về hàng rào kỹ thuâ ̣t ; mô ̣t số cơ sở dƣ̃ liê ̣u đƣơ ̣c xây dƣ̣ng không cần phải tiến hành nghiên cƣ́u mà thƣ̣c hiê ̣n dƣới dạng hoạt động triển khai, tác nghiệp nhƣ thu thâ ̣p thông tin , dịch và định dạng để đƣa lên trang web . Ngoài ra, có một số báo cáo khác của các tác giả viết về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại để làm rõ hơn vai trò của hoạt động này đối với một nƣớc đang phát triển và mới gia nhập sân chơi quốc tế nhƣ Việt Nam, ví 9 dụ nhƣ: Hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại đối với sản xuất chè xuất khẩu của Lâm Đồng; Xuất khẩu vào EU cảnh giác với hàng rào kỹ thuật; Hàng rào kỹ thuật của các nƣớc đối với hàng xuất khẩu Việt Nam trong bối cảnh gia tăng chính sách bảo hộ; Một số vấn đề về thực hiện hiệp định hàng rào kỹ thuật trong mại tại Quảng Ninh; Tại sao phải đẩy mạng xây dựng hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại; Việt Nam với rào cản kỹ thuật non yếu hay TBT song hành cùng hội nhập kinh tế quốc tế. Nhƣ vậy có thể thấy, chƣa có nghiên cứu mang tính khoa học về việc tạo lập thông tin điện tử, chuyển đổi thông tin và số hóa thông tin trong hệ thống tiêu chuẩn hóa nên việc tra cứu, tìm kiếm những thông tin có liên quan đến các sự vụ hiện chƣa đáp ứng đƣợc và trong tƣơng lai sẽ gặp khó khăn nếu các tài liệu ngày một nhiều hơn. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu này có thể coi là có “tính mới” do dựa trên những vấn đề nảy sinh từ nhu cầu thực tiễn, tập trung vào đối tƣợng cụ thể là Văn phòng TBT Việt Nam - đơn vị điều phối 09 cơ quan cấp Bộ và 63 địa phƣơng - đối tƣợng chính phải thực hiện các nghĩa vụ thành viên của Việt Nam trong hoạt động tiêu chuẩn hóa để đề xuất một giải pháp phù hợp, đáp ứng các yêu cầu mới khi hội nhập quốc tế. Thời gian ho ̣c tâ ̣p chƣơng triǹ h tha ̣c sỹ là tƣ̀ năm 2011-2013 nên trong ở giai đoạn đầu viế t đề cƣơng xin phê duyê ̣t đề tài , tác giả cũng chƣa nhận thức đƣợc hết các vấn đề và chỉ đến khi có thời gian xin gia hạn 1 năm quá trình ho ̣c tâ ̣p , đồ ng thời đố i chiế u các công viê ̣c đƣơ ̣c giao quản lý đã có nhiề u thay đổ i nên tác giả bổ sung thông tin trong luận văn này nhằm bắ t kip̣ với xu thế và đòi hỏi mới của quá trình hô ̣i nhâ ̣p sâu rô ̣ng 2014, đă ̣c biê ̣t là các thông tin thể hiê ̣n ta ̣i Chƣơng trong năm 3 khi thông qua hô ̣ i thảo chuyên đề xin ý kiế n chuyên gia về viê ̣c xây dƣ̣ng Cổ ng thông tin điê ̣n tƣ̉ về TBT. Có thể khẳng định rằng , tƣ̀ năm 2013 trở về trƣớc , các đề tài mà tác giả đƣợc biết đã từng nghiên cứu có tại Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng hoặc Văn phòng TBT Việt Nam đố i với nô ̣i dung này là chƣa có để tác giả có thể tham khảo và triể n khai các ý tƣởng của miǹ h. 10 3. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Chƣ́ng minh viê ̣c q uản lý thông tin theo mô hình điện tử hóa đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa có thể giúp Việt Nam thực hiện hiệu quả nghĩa vụ thành viên trong WTO. - Nhiệm vụ cụ thể: + Làm rõ yêu cầu của WTO đối với các nƣớc thành viên khi minh bạch thông tin, quản lý thông tin trong hoạt động tiêu chuẩn hóa; + Đánh giá thực trạng Việt Nam minh bạch thông tin, quản lý thông tin trong hoạt động tiêu chuẩn hóa; + Đề xuất một số giải pháp quản lý thông tin cho hiệu quả hơn. 4. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: * Hoạt động tiêu chuẩn hóa của Việt Nam trƣớc và sau khi trở thành thành viên WTO; * Yêu cầu của quốc tế đối với việc minh bạch thông tin trong hoạt động tiêu chuẩn hóa; * Thực trạng tình hình Việt Nam đáp ứng các yêu cầu của quốc tế về việc minh bạch thông tin trong hoạt động tiêu chuẩn hóa. Về phạm vi * Nghiên cứu về các quy định của Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại (Hiệp định TBT/WTO) yêu cầu về minh bạch thông tin đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa; * Nghiên cứu việc thực thi của Việt Nam đáp ứng các yêu cầu của Hiệp định TBT/WTO về thông tin đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa thể hiện trong các quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Về thời gian 11 * Đề tài nghiên cứu các quy định quản lý đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa trong khoảng 10 năm trở lại đây; * Các biện pháp đề xuất để quản lý hoạt động tiêu chuẩn hóa, đặc biệt là quản lý về thông tin trong lĩnh vực này cho 10 năm tiếp theo. 5. Mẫu khảo sát Phạm vi khảo sát tập trung vào quy trình quản lý thông tin của cơ quan đầu mối quốc gia về hoạt động tiêu chuẩn hóa của Việt Nam trong WTO (Văn phòng TBT Việt Nam). 6. Câu hỏi nghiên cứu Tạo lập thông tin điện tử nhƣ thế nào để Việt Nam thực hiện hiệu quả nghĩa vụ thành viên WTO đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa? Từ đây, đề tài sẽ phải giải quyết một số vấn đề cụ thể nhƣ sau: - Yêu cầu của WTO đối với các nƣớc thành viên khi minh bạch thông tin, quản lý thông tin đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa là nhƣ thế nào? - Việt Nam đã cam kết và quản lý những thông tin đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa nhƣ thế nào? - Mối liên hệ giữa việc Việt Nam quản lý thông tin hiệu quả thì sẽ đáp ứng tốt hơn nghĩa vụ minh bạch thông tin theo yêu cầu của WTO đối với các nƣớc thành viên là nhƣ thế nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết chủ đạo: Thông tin đƣợc quản lý trong môi trƣờng điện tử giải quyết đƣợc những hạn chế về lƣu trữ, truy xuất, chia sẻ hay tìm kiếm thông tin đáp ứng các yêu cầu về thông tin đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa theo quy định của WTO. Giả thuyết phụ trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra: 12 - Số hóa thông tin là phƣơng thức quản lý hồ sơ hiệu quả hơn do việc chuẩn hóa tài liệu bằng số giúp tăng hiệu quả trong công tác theo dõi quá trình xử lý hồ sơ, tìm kiếm kết quả hồ sơ. - Tạo lập thông tin điện tử, chuyển đổi thông tin điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu đối với các tài liệu số, phục vụ cho việc cập nhật và tra cứu tài liệu khi cần thiết. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Giả thiết: + Các thông tin khi minh bạch trong hoạt động tiêu chuẩn hóa là hoàn toàn phù hợp với những quy định trong nƣớc và quốc tế. + Việt Nam không gặp khó khăn về hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin. - Phƣơng pháp: + Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: tìm kiếm cơ sở lý luận liên quan đến chủ đề nghiên cứu, thu thập số liệu thống kê, thu thập thông tin. Tập trung vào những mảng vấn đề cụ thể nhƣ các tài liệu của WTO quy định về thông tin cần minh bạch cũng nhƣ quy trình minh bạch thông tin; tài liệu về quản lý thông tin, số hóa tài liệu và phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu. + Phƣơng pháp tiếp cận phân tích và tổng hợp: tổng hợp các thông tin có liên quan về vấn đề muốn nghiên cứu và các giải pháp của đề tài đƣa ra để có kết luận và kiến nghị mang tính sát thực, khả thi; + Phƣơng pháp chuyên gia: tổ chức hội thảo lấy ý kiến của các chuyên gia (công nghệ thông tin và chuyên môn) về việc quản lý thông tin trong hệ thống tiêu chuẩn hóa theo mô hình “tạo lập thông tin điện tử”. 9. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu bao gồm Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: 13 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận cơ bản về quản lý thông tin đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa; Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thông tin đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa của Việt Nam; Chƣơng 3: Giải pháp tạo lập thông tin điện tử đối với hoạt động tiêu chuẩn hóa ở Việt Nam từ nay đến năm 2020. 14 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THÔNG TIN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN HÓA 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Thông tin & thông tin tiêu chuẩn hóa a. Khái niệm thông tin Khái niệm thông tin rất đa dạng và phức tạp, bản chất vốn có của thông tin là tính phong phú đa dạng. Căn cứ vào đặc điểm nội dung của thông tin ngƣời ta có thể chia thông tin thành thông tin chính trị xã hội, thông tinh kinh tế, thông tin khoa học…. Tùy theo từng mục đích nghiên cứu ngƣời ta có thể chi tiết hơn nữa, ví dụ trong thông tin khoa học và công nghệ ngƣời ta có thể chia nhỏ thông tin theo lĩnh vực nhƣ về vũ trụ, vi sinh vật, vật lý, hóa học, tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng. Trong hoạt động KH&CN, bao gồm hoạt động tiêu chuẩn hóa, thông tin khoa học và công nghệ được hiểu là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo” [4, khoản 3 - điều 3]. Tác giả Luận văn hoàn toàn đồng ý với nội hàm nhƣ trên của khái niệm thông tin khoa học và công nghệ, vừa dễ hiểu, vừa bao quát lại đƣợc dùng chính thức trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành ở nƣớc ta. Thông tin KH&CN ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển xã hội. Trong bối cảnh thế giới đang có sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, khối lƣợng thông tin cũng tăng theo với tốc độ chóng mặt. Nguồn tin khoa học và công nghệ bao gồm sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài liệu về sở hữu trí tuệ, tài liệu về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, luận văn, luận án sau đại học và các nguồn tin khác đƣợc tổ chức, cá nhân thu thập. Để khai thác, xử lý khối lƣợng thông tin trên đòi hỏi phải có sự đầu tƣ nghiên cứu một cách có định hƣớng và chuẩn hóa rõ ràng. b. Khái niệm thông tin tiêu chuẩn hóa 15 Hoạt động tiêu chuẩn hoá (TCH) đƣợc các nƣớc và các tổ chức quốc tế chú trọng phát triển. Bên cạnh các công việc cụ thể nhƣ xây dựng và công bố tiêu chuẩn, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật, công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực này cũng đƣợc quan tâm sâu sắc. Khái niệm TCH đƣợc xây dựng dựa trên nền tảng của khái niệm Tiêu chuẩn và đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới, tuy nhiên TCH mới đƣợc sử dụng ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây và đã đƣợc định nghĩa trong Tiêu chuẩn Việt Nam số 6450 nhƣ sau: “Tiêu chuẩn hoá là một hoạt động thiết lập các điều khoản để sử dụng chung và lặp đi lặp lại đối với những vấn đề thực tế hoặc tiềm ẩn, nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định”. Theo tác giả Luận văn, định nghĩa về tiêu chuẩn hóa nhƣ đƣợc nêu trong Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên hoàn toàn phù hợp với định nghĩa chính thống của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) và thực tiễn công tác tiêu chuẩn hóa ở Việt Nam. Thông tin KH&CN, trong đó có thông tin tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng là một bộ phận cấu thành của hoạt động KH&CN. Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài này, thông tin TCH sẽ chỉ đề cập đến hoạt động thông tin chuyên dạng trong hệ thống của các cơ quan thông tin khoa học và công nghệ quốc gia có chức năng xây dựng nguồn lực thông tin, cung cấp thông tin về tiêu chuẩn và chất lƣợng (TC&CL) cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cơ quan nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các đơn vị nghiên cứu khoa học, các tổ chức sản xuất, kinh doanh trong cả nƣớc, đồng thời cung cấp thông tin hoạt động, các thể lệ, chính sách và các văn bản pháp quy, kỹ thuật cho các tổ chức quốc tế, khu vực và các quốc gia trên thế giới theo những cam kết mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Hoạt động thông tin tiêu chuẩn hóa gắn rất chặt với hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, góp phần làm cho nhiều hoạt động xã hội đi vào nền nếp, kỷ cƣơng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Thông qua việc cung cấp cho các nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ những thông tin mới 16 nhất, chính xác nhất về tiêu chuẩn, đo lƣờng, chất lƣợng, hoạt động thông tin chuyên dạng này góp phần quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ Việt Nam trên trƣờng quốc tế. 1.1.2. Quản lý thông tin tiêu chuẩn hóa Hoạt động quản lý gắn liền với thông tin. Thông tin đƣợc coi nhƣ “hệ thần kinh” của hệ thống quản lý. Bất cứ hoạt động quản lý nào cũng liên quan đến thông tin. Do vậy, thông tin là một hoạt động có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống quản lý. Việc nghiên cứu về thông tin, hệ thống bảo đảm thông tin và các biện pháp hợp lý hoá hệ thống bảo đảm thông tin là vấn đề cấp thiết trong quản lý mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Đối tƣợng của hoạt động tiêu chuẩn hoá không chỉ là những sản phẩm, hàng hoá mà còn bao hàm các lĩnh vực khác của đời sống xã hội nhƣ đảm bảo sự thống nhất trong những khái niệm, thống nhất hoá trong quản lý hành chính, trong thông tin-tƣ liệu, xuất bản-phát hành, đảm bảo trật tự an toàn xã hội và một số dịch vụ hành chính công khác. Thông tin TCH có trách nhiệm cung cấp những thông tin/tƣ liệu về tất cả các lĩnh vực đó cho các cơ quan, đơn vị liên quan, nhờ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các mặt hoạt động xã hội. Là bộ phận của thông tin KH&CN, thông tin TCH có mối quan hệ rất chặt chẽ với hoạch động sản xuất kinh doanh, trong đời sống xã hội. Thông tin TCH cung cấp các cho các nhà sản xuất và cung ứng dịch vụ những thông tin mới, chính xác về các chuẩn mực hoạt động, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trƣờng. Ngoài ra, thông tin TCH còn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời tiêu dùng thông qua việc cung cấp các thông tin kịp thời về chất lƣợng hàng hoá, về các phƣơng pháp sử dụng, bảo quản, bảo dƣỡng sản phẩm cũng nhƣ những quy định luật pháp của Nhà nƣớc trong việc bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng, những thủ tục và trình tự giải quyết các tranh chấp về chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ. 17 Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, tham gia nhiều tổ chức, diễn đàn, thỏa thuận song phƣơng, đa phƣơng nhƣ ASEAN, APEC, ASEM, Khu vực Thƣơng mại Tự do ASEAN (AFTA), ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Hiệp định đối tác Kinh tế toàn diện với Nhật Bản nhất là việc tham gia Tổ chức Thƣơng mại quốc tế (WTO) và rất nhiều các Hiệp định tự do thƣơng mại khác, đặc biệt tới đây là Hiệp định đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) đã, đang và sẽ đòi hỏi hoạt động thông tin TCH phải có sự thay đổi và nỗ lực mạnh mẽ, phải thay đổi từ định hƣớng thu thập xây dựng tƣ liệu, phƣơng pháp và phƣơng tiện truyền tin đến quan điểm phục vụ. Thực tế trong thời gian qua đã chứng tỏ những bƣớc chuyển biến tích cực của hoạt động thông tin TCH, song còn phải phấn đấu nhiều mới đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin ngày càng phong phú, đa dạng, phức tạp của sản xuất và đời sống xã hội. Trong Luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm thông tin TCH là thông tin về TBT nghĩa là thông tin về hàng rào kỹ thuật trong thƣơng mại bởi vì nội hàm của TBT theo WTO chính là 03 hoạt động liên quan đến (1) tiêu chuẩn, (2) quy chuẩn kỹ thuật và (3) quy trình đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cụ thể là: - Tiêu chuẩn là một tài liệu (document) được thông qua bởi một tổ chức được thừa nhận đưa ra các quy tắc, hướng dẫn hoặc các đặc tính của sản phẩm hoặc quá trình, các phương pháp sản xuất để sử dụng chung và lặp đi lặp lại, nhưng không bắt buộc phải tuân thủ. Tài liệu này cũng có thể bao gồm hoặc đề cập về thuật ngữ, ký hiệu, các yêu cầu về bao gói, ghi dấu hoặc ghi nhãn áp dụng cho 1 sản phẩm, quá trình hoặc phƣơng pháp sản xuất [1, Phụ lục 1 – đoạn 2]. - Quy chuẩn kỹ thuật là văn bản (document) đưa ra các đặc tính của sản phẩm hoặc các quy trình có liên quan đến sản phẩm và phương pháp sản xuất, gồm cả các quy định quản lý hành chính thích hợp mà việc tuân thủ chúng là bắt buộc. Những văn bản này cũng có thể là bao gồm hoặc gắn liền với các thuật 18 ngữ, ký hiệu, các yêu cầu về bao gói, ghi dấu hoặc ghi nhãn áp dụng cho 1 sản phẩm, quá trình hoặc phƣơng pháp sản xuất [1, Phụ lục 1 – đoạn 1]. - Quy trình đánh giá sự phù hợp là bất cứ quy trình/thủ tục nào được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định các yêu cầu liên quan trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn có được đáp ứng hay không [1, Phụ lục 1 – đoạn 3]. Các quy trình/thủ tục về đánh giá sự phù hợp bao gồm: các quy trình lấy mẫu, thử nghiệm, giám định; đánh giá (của bên thứ nhất, thứ hai, thứ ba), hiệu chuẩn; đăng ký/chứng nhận; công nhận. Chính vì vậy, các nội dung đề cập tại Chƣơng 2 của Luận văn này cần đƣợc hiểu rộng hơn so với khái niệm hẹp về hoạt động xây dựng tiêu chuẩn mà các tác giả khác vẫn đề cập trong các đề tài nghiên cứu về hoạt động tiêu chuẩn hóa. 1.2. Thông tin điện tử 1.2.1. Khái niệm Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo ra hàng loạt các sản phẩm phần cứng, phần mềm phục vụ cho việc truyền dẫn, phát hành, quảng bá và lƣu trữ thông tin. Các loại hình sản phẩm công nghệ cao đã tác động và làm biến đổi về chất các loại hình thông tin truyền thống (nhƣ là báo giấy, phim ảnh nhựa, thƣ viện truyền thống…). Dần hình thành loại hình thông tin áp dụng các thành tựu của ngành công nghiệp điện tử-bán dẫn, ban đầu các thiết bị sử dụng kỹ thuật analog (tƣơng tự) rồi đến sự bùng nổ của kỹ thuật kỹ thuật số đã làm cho thông tin điện tử phát triển chóng mặt. Các cách thức truyền tin, lƣu trữ thông tin, kỹ thuật xây dựng dữ liệu thông tin và truyền bá phổ cập trở thành một công nghệ gắn liền với đời sống xã hội. Khái niệm thông tin điện tử có liên quan tới một số khái niệm gần gũi nhƣ tài liệu điện tử, tài liệu số, cơ sở dữ liệu, số hóa tài liệu, trang thông tin, cổng thông tin điện tử, v.v. 19 Có nhiều cách hiểu về tài liệu điện tử, song tác giả Luận văn nhận thấy cách diễn đạt của Th.S Lê Văn Năng là hợp lý và phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn, cụ thể là: Tài liệu điện tử là “tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc được số hóa từ tài liệu trên các vật mang tin khác”; tài liệu số là “vật mang tin mà thông tin trong đó được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân” và văn bản điện tử là “văn bản được thể hiện dưới dạng thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự”1. Các khái niệm liên quan cũng đƣợc xác định trong các văn bản quy phạm pháp luật, ví dụ: số hóa là “việc biến đổi các loại hình thông tin sang thông tin số”. [3, điều 4.18]; trang thông tin điện tử (Website) là “trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin” [3, điều 4.17]. Có nhiều cách đề cập về cơ sở dữ liệu trong các tài liệu khoa học phổ biến hiện nay, tuy nhiên, tác giả lựa chọn một cách hiểu đơn giản và bao quát nhất đó là Cơ sở dữ liệu đƣợc hiểu là một tập hợp các dữ liệu có cấu trúc đƣợc quản lý nhằm phục vụ việc xử lý, lƣu trữ, tìm kiếm và truy xuất các dữ liệu cần thiết. Tƣơng tự nhƣ vậy, cũng có nhiều cách đề cập khác nhau về khái niệm Cổng thông tin điện tử, tuy nhiên, tác giả đồng tình với những trao đổi của các chuyên gia của Công ty Oracle là Cổng thông tin điện tử đƣợc dùng để chỉ một trang thông tin điện tử hay tập hợp các trang thông tin điện tử cung cấp điểm truy cập duy nhất tới các ứng dụng và thông tin điện tử2. 1 http://www.archives.gov.vn: Th.S Lê Văn Năng - Giám đốc Trung tâm Tin học - Cục Văn thƣ và Lƣu trữ Nhà nƣớc, Trao đổi về khái niệm “Tài liệu điện tử” và “Tài liệu số”. 2 http://vnoug.org/viewtopic.php?f=31&t=371&p=491, Diễn đàn của Cộng đồng Oracle Việt Nam, Portal – Cổng thông tin điện tử, 12.8.2006. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan