Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Thời gian tự sự trong thoạt kỳ thủy của nguyễn bình phương và trong khi tôi nằm ...

Tài liệu Thời gian tự sự trong thoạt kỳ thủy của nguyễn bình phương và trong khi tôi nằm chết của william faulkner

.PDF
101
1
136

Mô tả:

UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG PHAN THỊ HỒNG NHUNG THỜI GIAN TỰ SỰ TRONG THOẠT KỲ THỦY CỦA NGUYỄN BÌNH PHƯƠNG VÀ TRONG KHI TÔI NẰM CHẾT CỦA WILLIAM FAULKNER LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Chuyên ngành: Lí luận Văn học Mã số: 8220120 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phùng Gia Thế PHÚ THỌ, 2018 i LỜI CAM ĐOAN T i xin c m o n y là c ng tr nh nghiên c u c riêng t i C c k t luận trong luận văn là trung th c K t quả nghiên c u trong luận văn này ch từng ợc c ng bố trong bất c c ng tr nh nào T i xin hoàn toàn chịu tr ch nhiệm tr ớc lời c m o n c m nh Phú Thọ, ngày 10 tháng 6 năm 2018 Học viên Phan Thị Hồng Nhung ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành ề tài “Thời gi n t s trong Thoạt kỳ thủy c B nh Ph ơng và trong Khi tôi nằm chết c ợc nhiều s giúp ỡ v cùng qúy b u c Nguyễn William F ulkner”, t i ã nhận c c tập thể và c nh n T i xin bày tỏ lòng bi t ơn s u sắc n PGS.TS Phùng Gia Thế, Tr ờng Đại học S phạm Hà Nội 2 - ng ời ã tr c ti p h ớng dẫn tận t nh ể t i có thể hoàn thành luận văn này T i xin tr n trọng cảm ơn tập thể kho Kho học Xã hội và Nh n văn, c c thầy c gi o trong Tổ bộ m n Lí luận văn học, Tr ờng Đại học Hùng V ơng ã tạo mọi iều kiện thuận lợi cho t i trong suốt qu tr nh học tập, triển kh i và hoàn thành luận văn Phú Thọ, ngày 10 tháng 6 năm 2018 Học viên Phan Thị Hồng Nhung iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1 Tính cấp thi t c vấn ề nghiên c u ........................................................... 1 2 Tổng qu n vấn ề nghiên c u ....................................................................... 2 3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên c u ................................................................. 9 4 Đối t ợng và phạm vi nghiên c u ............................................................... 10 5. Ph ơng ph p nghiên c u............................................................................. 10 6 Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 10 NỘI DUNG..................................................................................................... 11 CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ THỜI GIAN TỰ SỰ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC THỜI GIAN TỰ SỰ TRONG TIỂU THUYẾT NGUYỄN BÌNH PHƢƠNG VÀ TIỂU THUYẾT WILLIAMFAULKER......................11 1 1 Thời gi n t s và c c y u tố cấu trúc c thời gi n t s ...................... 11 1 1 1 Về kh i niệm thời gi n t s ................................................................. 11 1 1 2 C c y u tố cấu trúc c 1 2 Một số ặc iểm c thời gi n t s ................................................. 17 tổ ch c thời gi n t s trong tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng và tiểu thuy t Willi m F ulkner ............................................... 22 1 2 1 Một số ặc iểm c tổ ch c thời gi n t s trong tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng.................................................................................................... 22 1 2 2 Một số ặc iểm c tổ ch c thời gi n t s trong tiểu thuy t Willi m Faulkner ........................................................................................................... 25 CHƢƠNG 2. TRÌNH TỰ KỂ CHUYỆN TRONG THOẠT KỲ THỦY CỦA NGUYỄN BÌNH PHƢƠNG VÀ TRONG KH T H T CỦA WILLIAM FAULKNER .................................................................... 30 2 1 Tr nh t kể ở cấp ộ mạch truyện ............................................................ 30 2 1 1 Tr nh t kể biên niên ............................................................................. 32 2 1 2 Phi tuy n tính hó tr nh t kể ................................................................ 42 iv 2 2 Tr nh t kể ở cấp ộ văn bản.................................................................... 53 CHƢƠNG 3. TẦN SUẤT VÀ NHỊP ĐIỆU KỂ CHUYỆN TRONG THOẠT KỲ THỦY CỦA NGUYỄN BÌNH PHƢƠNG VÀ KH T TRONG H T CỦA WILLIAM FAULKNER .............................. 57 3 1 Tần suất kể chuyện ................................................................................... 57 311 T s ơn nhất ...................................................................................... 57 3 1 2 T s trùng lặp và t s m ng tính tổng hợp ........................................ 74 3 2 Nhịp iệu kể chuyện................................................................................. 80 3 2 1 Nhịp iệu nh nh dần ............................................................................. 80 3 2 2 Nhịp iệu chậm dần .............................................................................. 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1.1. Trong tiểu thuy t, thời gian lu n ợc xem là một trong nh ng y u tố qu n trọng hàng ầu. Bởi vậy, nghệ thuật t s trong tiểu thuy t chính là “nghệ thuật x p ặt nh ng chuỗi t nh ti t hoặc nghệ thuật tr nh bày c c s bi n trong mối liên hệ với thời gi n” [10; 85] Hiện n y, trong nghiên c u học thuật, l thuy t thời gi n t s ng ợc xem là vấn ề qu n trọng Đ ợc khởi tạo bởi nhà t s học ng ời Ph p Gér rd Genette, l thuy t này trên th c t ã kh i mở nh ng triển vọng mới trong t m hiểu, hiện t ợng văn học Nghiên c u thời gi n t s , do ó nh giá các ợc coi là một h ớng ti p cận khả dĩ giúp i s u t m hiểu cấu trúc văn bản nghệ thuật Qu t m hiểu ph ơng diện này, ng ời vi t có thể kh m ph t s c ợc nét ộc o về nghệ thuật nhà văn 1.2. Nguyễn B nh Ph ơng là tác giả thuộc trào l u ổi mới tiểu thuy t Việt N m từ s u 1990 Ông ợc nh n nhận là một trong nh ng nhà văn có nhiều dấu ấn riêng, ặc biệt trong việc c ch t n thể loại tiểu thuy t T c giả bắt ầu vi t văn từ nh ng năm 1986 và s r ời c ợc ộc giả bi t n nhiều hơn với nh ng t c phẩm ặc sắc: Vào cõi (1991), Những đứa trẻ chết già (1994), Người đi vắng (1999), Trí nhớ suy tàn (2000), Thoạt kỳ thuỷ (2004), Ngồi (2006), Mình và họ (2014) và Kể xong rồi đi (2017). Với nh ng óng góp trong suốt hành tr nh s ng tạo, khó i có thể ph nhận th c c ch t n cấu trúc t s ở Nguyễn B nh Ph ơng Điều này kh ng chỉ thể hiện nỗ l c cho lối vi t mới mà còn cho thấy s ộc o ở t duy tiểu thuy t cũng nh c ch nh n nhận riêng về cuộc ời và con ng ời c 1.3. William Faulkner là nhà tiểu thuy t lỗi lạc c nhà văn văn học Mỹ Ng ời Ph p x p ng vào một trong b nhà văn có ảnh h ởng lớn nhất tới văn học Ph p s u ại chi n th giới lần th h i cùng với Fr nz K fk và 2 J mes Joyce Năm 1950, F ulkner nhận giải Nobel văn học và là ng ời “ ã ph t hiện rất sớm c i phi lí và mặt tr i c lỗi bí ẩn, v nguyên cớ, phi t m lí c ợc tôn vinh s th m gi vào tội cộng ồng” [11; 701] Có thể nói, Khi tôi nằm chết (1930) gần nh kh ớc từ cấu trúc c tiểu thuy t tr ớc ó T c phẩm “xo nhoà thời gi n, khơi gợi tiềm th c, ộc thoại nội t m, giọng iệu, bội bội iểm nh n” [8] Nó “kh ng có ng ời kể chuyện b o qu t, chỉ nghe nh ng ộc thoại nội t m qu gần 60 phi n oạn với 15 nh n vật trên c c cấp ộ ch ơng dòng th c kh c nh u” [8] Khi tôi nằm chết rất ặc tr ng cho văn th c với nh ng s ng tạo ộc o về kĩ thuật trần thuật, góp phần m ng lại luồng kh ng khí mới cho tiểu thuy t Mỹ th kỉ XX Ph n tích ối s nh thời gi n t s trong Thoạt kỳ thủy c B nh Ph ơng và Khi tôi nằm chết c Nguyễn William Faulkner là cách ng ời vi t luận văn t m hiểu một bình diện cách tân trong cấu trúc nghệ thuật c h i cuốn tiểu thuy t Từ ó h i nh gi ợc nh ng óng góp kh ng nhỏ c nhà văn vào dòng chảy văn học Mỹ th kỉ XX và tiểu thuy t ơng ại Việt Nam. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Về Nguyễn Bình Phƣơng 2.1.1. Ở ph ơng diện t m hiểu chung về tiểu thuy t c Nguyễn B nh Ph ơng có thể nhắc tới nh ng bài vi t nh : “Ph c họ tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng”, “Nh ng dấu ấn hậu hiện ại trong tiểu thuy t c B nh Ph ơng” c Ph ơng” c Phùng Gi Th , “Một lối i riêng c Nguyễn Nguyễn B nh Hoàng Nguyên Vũ, “Tiểu thuy t hiện ại - s hội ngộ c c t duy tiểu thuy t hiện ại trong tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng” c Ph ớc Bảo Nh n, “Một số ặc iểm nổi bật trong s ng t c c Nguyễn Nguyễn B nh 3 Ph ơng” c Tr ơng Thị Ngọc H n, “Nghệ thuật t s trong tiểu thuy t c Nguyễn B nh Ph ơng” c Hoàng Thị Thùy Linh… Bên cạnh ó, còn có một số c ng tr nh nghiên c u về diện mạo tiểu thuy t Việt N m ơng ại, lấy t c phẩm c Nguyễn B nh Ph ơng nh nh ng minh ch ng ể ti p cận vấn ề nh : “Tiểu thuy t Việt N m ầu th kỉ XXI từ góc nh n hậu hiện ại” c Th i Ph n Vàng Anh, “Tiểu thuy t Việt Nam nh ng năm ầu th kỉ XXI” c C o Thị Hà, “Nhận diện thi ph p thể loại tiểu thuy t mới ở Việt N m s u 1990” c Phùng Ph ơng Ng , “Nh ng c ch t n nghệ thuật trong Tiểu thuy t Việt N m 2006)” c ơng ại (gi i oạn 1986 - M i Hải O nh … 2.1.2 Tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng hiện n y trở thành ối t ợng t m hiểu c nhiều bài vi t và nghiên c u kho học Trong ó, ng ời vi t qu n t m n nh ng bài t m hiểu, phê b nh về c c b nh diện thi ph p Nổi bật là c c bài vi t c c c nhà nghiên c u phê bình Nguyễn Chí Ho n, Phạm Xu n Thạch, Đoàn Cầm Thi, Phùng Gi Th , Nguyễn Mạnh Hùng, Thụy Khuê… T c giả Phùng Gi Th , trong bài vi t “Ph c họ tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng” ã khẳng ịnh: “Tiểu thuy t Nguyễn B nh ph ơng m ảnh bởi s kh ng hoảng niềm tin c ời, s ổ vỡ c ng ng ọng c ạo c, s con ng ời, c nh ng trật t ời sống, s nhà văn vào con ng ời và cuộc ời sống xã hội và gi nh, s ngắc ngoải nh mất bản ngã, ph ơng h ớng, s băng hoại u ớn, bơ vơ, t m trạng bất n c con ng ời” [41; 194]. Trong bài vi t “Người đi vắng, i ọc Nguyễn B nh Ph ơng? H y nỗi c ơn c tiểu thuy t cuối th kỷ”, Nguyễn Mạnh Hùng nh gi ở góc ộ nh n vật trong tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng T c giả nhấn mạnh 4 “nh n vật c Nguyễn B nh Ph ơng giấu kín nh ng m ảnh c m nh và sống với nó” [19]. Đ n với bài “Ng ời àn bà nằm: từ “Thi u n ng ngày”, ọc Người đi vắng c Nguyễn B nh Ph ơng”, nhà phê bình Đoàn Cầm Thi lại t m hiểu về ph ơng diện tính dục, trong ó tập trung t m hiểu nh n vật Hoàn – n chính trong t c phẩm này [42]. Nhà nghiên c u Phạm Xu n Thạch trong bài vi t “Tiểu thuy t nh là trạng th i t m ki m nghĩ c ời sống” nh gi : T c phẩm Ngồi là “một tiểu thuy t bắt ng ời t phải suy t và làm iều ấy, nó x ng ng là một tiểu thuy t xuất sắc” [40]. Nhà phê bình Nguyễn Chí Ho n trong bài “Nh ng hành trình qua trống rỗng” [18] lại chú ý với s ơn giản tối c n tiểu thuy t Ngồi ở c c góc ộ nh : lối diễn ạt c c c u văn, k t cấu thời gi n ồng nhận, k t cấu lập thể Nhà nghiên c u Thụy Khuê trong “Sóng từ tr ờng II” khẳng ịnh: “Tiểu thuy t Người đi vắng, t c phẩm th nh c Nguyễn B nh Ph ơng in năm 1996, bốn năm s u Những đứa trẻ chết già em lại cho ng ời ọc một kỳ ngạc, kỳ ngộ ph lẫn kỳ vọng, bởi, s u Nguyễn Huy Thiệp, Phạm Thị Hoài, có lẽ y là t c giả th b trỗi dậy trong vòng 15 năm n y, nh một gi trị kh i ph ích th c” [20]. 2.1.3. Ở ph ơng diện nghiên c u riêng về Thoạt kỳ thủy c Nguyễn B nh Ph ơng, cần phải ề cập tới bài vi t “Nguyễn B nh Ph ơng - Lục ầu gi ng tiểu thuy t” c Đoàn Ánh D ơng Trong bài vi t, Đoàn Ánh D ơng cho rằng: Thoạt kỳ thủy “x ng vẹn và sung mãn c ng ợc coi là ỉnh c o nhất, s hội tụ trọn bút l c tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng…” [9]. Với bài vi t “S ng tạo văn học gi mơ và iên (Đọc Thoạt kỳ thủy c Nguyễn 5 B nh Ph ơng)”, nhà nghiên c u Đoàn Cầm Thi lại phân tích sâu góc ộ tính dục và ời sống bản năng v th c trong sáng tác Nguyễn B nh Ph ơng T c giả cho “y u tố v th c là y u tính nghệ thuật c tiểu thuy t” [43]. Trong bài vi t “Thoạt kỳ thủy trong vùng ất Cậm C m ho ng vu c Ph ơng”, Thụy Khuê ã có nh ng Nguyễn B nh nh gi tinh t về nội dung c cuốn tiểu thuy t: “Thoạt kỳ thuỷ là một bài thơ ẫm m u và n ớc mắt, ẫm t ng th ơng, ầy huyễn hoặc, vi t về hành tr nh c phần iên loạn, vẫn kh ng bi t m nh một cộng ồng, dù ã nử ng i dần n toàn phần iên loạn” [21] Về thi ph p tiểu thuy t, Thụy Khuê vi t: “Thoạt kỳ thủy là cuốn tiểu thuy t kh c th ờng, khó ọc bởi lối hành văn và cấu trúc truyện rất lạ Nh ng y u tố vừ kịch, vừ phi kịch, vừ thơ, vừ phi thơ là nh ng mấu chốt cấu trúc tiểu thuy t” [21] Phạm Tấn Xu n C o, khi vi t bài “Thoạt kỳ thủy d ới góc nh n t m th c hiện sinh” ã i s u ph n tích t c phẩm d ới góc nh n hiện sinh (hiện t ợng luận hiện sinh) ể khẳng ịnh t c phẩm là “một s neo buộc về với nh ng g qu ng ãng mà nh n bản nhất” [6] Tập hợp, t m hiểu c c bài vi t về Nguyễn B nh Ph ơng nói chung, Thoạt kỳ thủy nói riêng, chúng tôi cho rằng: mặc dù ợc nghiên c u ở c c ph ơng diện kh c nh u nh ng thời gi n t s - một b nh diện nổi bật về thi ph p tiểu thuy t Thoạt kỳ thủy lại ch ợc c c nhà nghiên c u nh gi cụ thể chuyên sâu. T m hiểu vấn ề thời gi n t s trong Thoạt kỳ thủy c Ph ơng, ng ời vi t cũng ti p thu nh ng th c ti p cận vấn ề ở c c nghiên c u c Nguyễn B nh nh giá h u ích cũng nh c ch nhiều t c giả nh Nguyễn Mạnh Quỳnh (Tiểu thuyết Vũ Trọng Phụng, nhìn từ lí thuyết thời gian tự sự của G. Genette [33]), Đào Duy Hiệp (Thời gian trong Đi tìm thời gian đã mất của Marcel Proust [16]), Th i Ph n Vàng Anh (“Thời gi n trần thuật trong tiểu 6 thuy t Việt N m ơng ại” [2]), Nguyễn Mạnh Quỳnh (“T m hiểu nhịp iệu kể chuyện trong tiểu thuy t Vũ Trọng Phụng” [32])... 2.2. Về William Faulkner 2.2.1 Ở Việt N m, việc nghiên c u về William F ulkner và t c phẩm c ng nh ng năm gần y b ớc ầu ã ợc chú Trong chuyên luận “William Faulkner - Cuộc ời và t c phẩm”, Doãn Quốc Sĩ và Nguyễn Văn Nh c ã nh n nhận và nh gi tài năng nghệ thuật F ulkner C c t c giả trên ã nhận xét về “lối tr ng bày qu n iểm và kỹ thuật gợi cảm l ơng tri, ng y cả kỹ thuật vừ ph n tích nguyên do, vừ m tả hành ộng c c c nh n vật trong truyện cũng nhiều khi làm cho c c oạn văn tối nghĩ , khi n ng ời ọc lúng túng, kém hấp dẫn” [34; 27-28]. T c giả Hoàng Trinh trong cuốn “Ph ơng T y, văn học và con ng ời” ã nh gi Faulkner là “một trong nh ng nhà văn ầu àn ã mở ầu cho kỉ nguyên mới c tiểu thuy t hiện ại ph ơng T y” [45; 293]. T c giả ặt F ulkner vào dòng chảy c văn học hiện ại và nh n nhận ông sánh ngang với c c nhà văn hiện ại nổi ti ng kh c là K fk và J mes Joyce Nhà nghiên c u ã nhận diện phận c ợc ch ề trong s ng t c c F ulkner là vấn ề th n con ng ời trong xã hội t sản: “F ulkner muốn ch ng minh ời ng ời trong th giới t bản ch nghĩ chẳng qu chỉ là một trò hề, một c u chuyện do một thằng ngốc kể lại, cũng ích g cả hò hét phẫn nộ nh ng nào có u” [45; 43]. Nhà nghiên c u Lê Huy Bắc ã có nh ng ti p cận sơ bộ về F ulkner khi dịch nh ng oạn phỏng vấn c phóng viên về F ulkner in trong s ch Phê bình - lí luận văn học Anh - Mỹ. Trong chuyên luận Văn học Mỹ - nghệ thuật viết văn và kỹ xảo, nhà nghiên c u Nguyễn Liên ã kh i qu t nh ng xu 7 h ớng và thành t u c văn học Mỹ th kỷ XIX và XX, ồng thời có nh ng nh gi cụ thể về các nhà văn nổi bật c trong nh ng t c giả ợc Nguyễn Liên nền văn ch ơng x cờ ho Một ề cập và t m hiểu là Willi m Faulkner. Ngoài r còn phải kể tới một số c ng tr nh c nhóm chuyên gia nghiên c u về văn học ph ơng T y nh : Đổi mới nghệ thuật tiểu thuyết Phương Tây hiện đại c tác giả c Đặng Anh Đào [10], Văn học Mỹ - Mấy vấn đề về Lê Đ nh Cúc [7] 2.2.2. Khi r ời (1930), Khi tôi nằm chết ã ý ‎và nghiên c u T m hiểu về t c phẩm c quan tâm ặc biệt ợc ng ời ti p nhận chú Willi m F ulkner, chúng tôi n các bài b o, luận văn, khó luận tốt nghiệp t m hiểu về c c b nh diện cụ thể c t c phẩm Trong bài vi t “Hành tr nh d ới bóng c c i ch t”, Nhật Chiêu cho rằng: mặc dù là “một tiểu thuy t ngắn, Khi tôi nằm chết vẫn ạt một kiệt t c lớn l o, s u thẳm, dung hợp n tầm m c ợc nh ng tố chất t ơng phản trong ời sống và văn ch ơng với một nghệ thuật h cấu ầy c ch t n, t o bạo c một bậc thầy ng n ng ” [8] T c giả Phong Linh, khi vi t bài “C i ch t là một ch c phận c hồn” ã nhận xét về nội dung c tiểu thuy t ngắn này Phong Linh linh nh giá: “Khi tôi nằm chết ã t i d ng nên một th giới bi thảm, ầy nh ng ẩn c, bóng tối, mất m t, h y hoại, t n rã, nh ng cũng ch n ch và s kiên c ờng”; “Việc i s u vào t m th c c thống ng n ng c dòng c s u thẳm bên trong c khuy t tật, nh ng lòng b o dung c c nh n vật bằng hệ th c ã giúp F ulkner kh i ph ợc nh ng ẩn mỗi nh n vật, ặt nh ng v t th ơng, nh ng u ớn, mất m t, tàn bạo c mỗi nh n vật soi chi u vào trong nh u, ể trăn trở bày biện và cất lên nh ng ti ng nói th thi t về ời sống này” [26] 8 T c giả Hoàng Thị Quỳnh Tr ng trong bài vi t “Nhãn qu n lập thể trong ph ơng th c t s Khi tôi hấp hối c kh m ph về s lặp lại c Willi m F ulkner” lại tập trung cốt truyện, lối t s ch thể và thời gi n lập thể - thời gi n ồng hiện Trong bài vi t trên, Hoàng Thị Quỳnh Tr ng khẳng ịnh: “Khi ọc t c phẩm ng ời ọc kh ng cảm nhận thời gi n mà chỉ cảm nhận ợc nh ng khoảnh khắc c hiện tại khẳng ịnh s tồn tại c cảm gi c rằng họ ng sống ợc s tr i chảy c y và nh n vật, c hiện tại Thời gi n ng ời kể chuyện, em ng kể c u chuyện c n họ” [44; 312 ]. Lăng Đ c Lợi trong luận văn “Nghệ thuật x y d ng t c phẩm Khi tôi nằm chết c Willi m F ulkner” ã nghiên c u về dòng ‎ th c nh một c ch th c x y d ng k t cấu và x y d ng th giới nh n vật Từ ó, ng ời vi t i n k t luận: “Dòng th c mà F ulkner sử dụng nh một kỹ thuật chi phối c ch tổ ch c, x y d ng nh n vật; cũng nh t c ộng n lời nói nh n vật d ới c c h nh th c ối thoại, ộc thoại và ộc thoại nội t m Tại h nh th c biểu hiện c lời nói cũng chính là dòng vật lu n suy t trong vùng s ng c y, c c th c c th giới nh n th c lẫn vùng tối c v th c” [28; 91]. Điểm lại c c cuốn s ch, luận văn, bài vi t về Willi m F ulkner và tiểu thuy t Khi tôi nằm chết, chúng t i nhận thấy, mặc dù vấn ề khác nhau song b nh diện thời gi n t s cũng ch ợc t m hiểu từ nhiều ợc nghiên c u, bàn luận chuyên s u Qu s l ợc khảo, ph n tích ở trên, chúng t i cho rằng, t m hiểu ề tài “Thời gi n t s trong Thoạt kỳ thủy c tôi nằm chết c tiễn Đây Nguyễn B nh Ph ơng và trong Khi Willi m F ulkner” là thi t th c và có gi trị lí luận và th c ợc coi nh là một h ớng i hiệu quả ể ng ời vi t kh i th c nh ng nét s ng tạo, mới lạ trong h i cuốn tiểu thuy t nhằm ghi nhận óng 9 góp c h i nhà văn vào việc c ch t n tiểu thuy t Mỹ th kỉ XX và tiểu thuy t Việt N m ơng ại 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Với ề tài ã chọn, luận văn h ớng tới i s u t m hiểu ối s nh vấn ề thời gi n t s tiểu thuy t Thoạt kỳ thủy c nằm chết c Willi m F ulkner Từ ó, thấy Nguyễn B nh Ph ơng và Khi tôi ợc lối i riêng c h i t c giả trong lãnh ị tiểu thuy t và cũng là s kh m ph một ph ơng diện ộc o trong nghệ thuật ki n tạo t c phẩm t s . Khẳng ịnh nh ng ổi mới về t duy tiểu thuy t và thi ph p nghệ thuật c Nguyễn B nh Ph ơng và Willi m F ulkner trong dòng chảy tiểu thuy t c Mỹ và Việt N m, b ớc ầu t m hiểu t ơng t c gi Nguyễn B nh Ph ơng và Willi m F ulkner 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.2.1. T m hiểu kh i qu t về thời gi n t s (Lí thuy t thời gi n t s c G Genette là cốt lõi ể t c giả vận dụng ph n tích th c tiễn h i cuốn tiểu thuy t) 3 2 2 Ph n tích ối s nh ặc iểm và diễn bi n thời gi n t s trong Thoạt kỳ thủy c Nguyễn B nh Ph ơng và trong Khi tôi nằm chết c William Faulkner. Tập trung ở nh ng b nh diện: Tr nh t kể chuyện, Tần suất và Nhịp iệu kể chuyện 10 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Ph n tích ối s nh ặc iểm, diễn bi n thời gi n t s trong Thoạt kỳ thủy c Nguyễn B nh Ph ơng và trong Khi tôi nằm chết c William Faulkner. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi t m hiểu và ph n tích c luận văn ch y u tập trung vào h i t c phẩm: - Thoạt kỳ thủy, Nhà xuất bản trẻ, 2014 - Khi tôi nằm chết, Nhà xuất bản Hội nhà văn, 2012 (Hi u T n dịch) 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Ph ơng ph p ph n tích ối t ợng theo qu n iểm hệ thống - Ph ơng ph p ph n tích - tổng hợp - Ph ơng ph p so s nh, so s nh hệ thống và so s nh loại h nh 6. Cấu trúc luận văn Luận văn có cấu trúc gồm: phần mở ầu, phần nội dung, phần k t luận và tài liệu th m khảo Riêng phần nội dung ợc cụ thể hó trong b ch ơng: Chương 1. Khái qu t về thời gi n t s và một số ặc iểm c tổ ch c thời gi n t s trong tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng và tiểu thuy t William Faulkner. Chương 2. Tr nh t kể chuyện trong Thoạt kỳ thủy c Ph ơng và trong Khi tôi nằm chết c Nguyễn B nh Willi m F ulkner Chương 3. Tần suất và nhịp iệu kể chuyện trong Thoạt kỳ thủy c Nguyễn B nh Ph ơng và trong Khi tôi nằm chết c Willi m F ulkner 11 NỘI DUNG CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ THỜI GIAN TỰ SỰ VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC THỜI GIAN TỰ SỰ TRONG TIỂU THUYẾT NGUYỄN BÌNH PHƢƠNG VÀ TIỂU THUYẾT WILLIAMFAULKER 1.1. Thời gian tự sự và các yếu tố cấu trúc của thời gian tự sự 1.1.1. Về khái niệm thời gian tự sự 1.1.1.1. Khái luận về thời gian Thời gi n vốn là th v h nh, con ng ời kh ng thể ịnh h nh, nắm bắt cũng nh iều khiển nó Thời gi n có ặc thù, có qui luật vận ộng riêng Nó là “h nh th c tồn tại cơ bản c vật chất, trong ó vật chất vận ộng và ph t triển liên tục kh ng ngừng” [38; 956] Và con ng ời sẽ ch ng , làm ch thời gi n nh một y u tố em ổi c n thành c ng khi hiểu rõ bản chất và s bi n nó Trong lĩnh v c tri t học, thời gi n là một kh i niệm ph c hợp và c c nhà tri t học ều có s nh n nhận và lí giải riêng c m nh về thời gi n Đối với tri t học ph ơng T y, từ thời Hi Lạp cổ ại Hér clite khẳng ịnh: th giới lu n vận ộng từ ph ơng diện thời gi n Ông cho rằng: “Ng ời t kh ng b o giờ tắm h i lần trên một khúc s ng” Ng ợc lại với qu n niệm trên, P rménide ề c o: s thay ổi chỉ là ở bên ngoài, s tồn tại là bất bi n. Đồng nhất với qu n iểm này, Pl ton nh n nhận: th giới hiện t ợng ổi th y tồn tại bên một th giới vĩnh hằng kh ng chịu s chi phối c qui luật thời gi n Đ y là th giới c nhấn mạnh tính liên tục c c s vận ộng gi linh hồn, t t ởng Còn Aristote th thời gi n Ông ch tr ơng thời gi n là th ớc o tr ớc và s u. 12 Thời Trung cổ, Th nh Augustin cho rằng: thời gi n kh ng ngừng bi n ổi Nó lu n chảy tr i, bất tận nh một dòng chảy liên tục. Ông khẳng ịnh: “N u kh ng có g xảy r , sẽ kh ng có thời gi n i qu ; n u kh ng có g xảy n, sẽ kh ng có thời gi n sắp tới; n u kh ng có g hiện h u, sẽ kh ng có thời gi n hiện tại Nh ng h i thời gi n này, qu kh và t ơng l i, làm s o chúng có mặt ợc, n u qu kh kh ng còn n và t ơng l i ch tới? Ng y cả hiện tại, n u lu n còn ó, kh ng mất i trong qu kh , nó sẽ kh ng phải là thời gi n, nó sẽ là vĩnh cửu Vậy, n u hiện tại muốn là thời gi n, phải mất i trong qu kh , th làm s o chúng t khẳng ịnh rằng nó cũng có mặt, khi mà lí do duy nhất c s có mặt này chính là s kh ng còn n ?” Theo Augustin cùng tồn tại trong th c con ng ời có b thể c thời gi n. Và kh ng có b loại thời gi n: qu kh , hiện tại, t ơng l i Bởi theo ng: con ng ời kh ng thể vừ có mặt ở hiện tại lại vừ thấy ợc thời gi n ng chảy trôi. Với Bergson, thời gi n ph n tích, o tính c ợc xem xét không còn là thời gi n kho học, c vật lí mà là thời gi n ợc ợc cảm nhận và qu n niệm bởi con ng ời. Theo Bergson, thời gi n là s ng tạo, không sáng tạo nó trở thành v gi trị Nghĩ là thời gi n th c s thuộc về t m hồn, có chiều s u, co giãn linh ộng Và gi thời gi n vật lí và thời gi n t m lí có s kh c biệt Đó là ph t hiện có gi trị với c c nhà nghiên c u văn học bởi nó giúp ph n biệt gi thời gi n trong nghệ thuật và thời gi n ở c c lĩnh v c kh c Nó mở r một h ớng kh m ph về thời gi n t m lí, thời gi n trong nhận th c và trong cả cõi v th c mênh mông. Đ y là một h ớng ti p cận và kh m ph về thời gi n m ng y u tính nghệ thuật Còn Hegel lại qu n niệm, thời gi n có b chiều h ớng: Qú kh , hiện tại và t ơng l i Theo Hegel, thời gi n tồn tại khi có s hiện h u c con 13 ng ời, v vậy thời gi n thuộc về con ng ời và con ng ời cũng chính là thời gian. “Thời gi n là một vấn ề ợc l u chuyện, bởi lẽ i t m một ịnh nghĩ ặc biệt trong nghệ thuật kể ơn giản nhất về kể chuyện, ng ời t cho rằng ó chính là nghệ thuật x p ặt nh ng chuỗi t nh ti t hoặc nghệ thuật tr nh bày c c s kiện trong mối liên hệ với thời gi n” [10; 85]. Gérard Genette khẳng ịnh: “T i có thể kể một c u chuyện mà kh ng cần nói chính x c ị c iểm nó xảy r , hoặc nó x c ch b o lăm so với ị iểm ph t ng n t i, nh ng d ờng nh t i kh ng thể nào loại bỏ việc x c ịnh thời gi n trong t ơng qu n với hành ộng kể chuyện c m nh, bởi lẽ t i c nhất thi t phải kể lại c u chuyện trong một th nhất ịnh về hiện tại, qu kh hoặc t ơng l i” [10; 85] Tiểu thuy t Nguyễn B nh Ph ơng và tiểu thuy t Willi m F ulkner tuy có nh ng c ch t n mới mẻ trong nghệ thuật t s song vẫn kh ng chi l với ặc tr ng thời gi n truyền thống Điều này ã góp phần tạo nên nh ng sắc th i mới lạ c thời gi n trong t c phẩm t s hiện ại 1.1.1.2. Các loại thời gian trong tự sự Ám ảnh thời gi n lu n eo b m ng ời vi t tiểu thuy t Khi ặt bút tác giả ã x c ịnh một mối quan hệ với thời gi n V th , t s học coi trọng việc ki m t m mối liên hệ gi “c u chuyện” và “truyện kể” h y chính là “thời gi n truyện kể” và “thời gi n c u chuyện” Nghĩ là, t s học i t m mối t ơng qu n gi c u chuyện ợc kể lại với c i ng ời kể thể hiện khi kể lại E Benveniste cho rằng: thời gi n c truyện là “thời gi n c c i ợc kể - thời gi n quy chi u - và thời gi n kể, th c hiện hành ộng kể truyện - thời gi n ph t ng n” [17; 109]. Còn Chirist n Metz khẳng ịnh: “Truyện là một chuỗi thời gi n h i lần thời gi n… có thời gi n c c i ợc 14 kể và thời gi n c c i biểu truyện (thời gi n c c i ợc biểu ạt và thời gi n c ạt)… một trong nh ng ch c năng c truyện là ổ khu n (mon yer) thành một thời gi n trong một thời gi n kh c” [17; 109]. T c giả Nguyễn Th i Hò ph n tích: “Chuyện (hay cốt truyện), t c là nội dung ợc lập theo trật t l gic, trật t thời gi n, làm nên c i nội dung kh ch qu n ối với ng ời kể” [17; 23] Còn “Truyện (diễn ngôn), t c là k t quả c hành ộng kể chuyện, bằng ng n ng (ph n biệt c c h nh th c t s bằng cử chỉ, iệu bộ (kịch c m), bằng h nh vẽ (tr nh truyện), bằng h nh ảnh (phim ảnh), với nhiều thể loại, phong c ch kh c nh u, thuộc về phần ch qu n c ng ời kể” [17; 23] Ông cũng khẳng ịnh: “Truyện là văn bản chi u vật diễn ti n trong thời gi n” Đó là “thời gi n trong thời gi n” [17; 109]. Đ n Gér rd Genette, thời gi n ợc ph n tách với b loại: Thời gian của chuyện là “thời gi n kiện, nh ng nh n vật ợc kể vận ộng theo trật t niên biểu” [17; 110]. Nói c ch kh c, ó là “s diễn ti n c c c s kiện trong tính k ti p h y ồng thời, nghiêm ngặt nh là chúng ã trật t niên biểu c ợc óng khung trong nh ng s ợc hoàn thành, xét về mặt chi u vật, là c c s kiện h nh thành nên truyện” [14; 18]. Thời gian của truyện là “thời gi n ch qu n c Đó là thời gi n c nh n vật, c s kiện ng ời kể” [17; 111]. ợc tạo d ng theo ch qu n c ng ời trần thuật. Thời gi n trong truyện có thể “x o trộn kh ng trùng với thời gi n c kh lại chuyện, s việc xảy r s u lên tr ớc, s việc xảy r qu về s u, hiện tại, qu kh và t ơng l i xen kẽ vào nh u không theo trật t niên biểu mà theo trật t hồi c, liên t ởng cảm xúc” [17; 111]. Có thể nói, c ch xử lí thời gi n truyện thể hiện s s ng tạo và tài năng ng ời vi t cũng nh biểu lộ c i nh n c nhà văn về cuộc ời và con ng ời 15 Thời gian kể truyện là thời gi n “ng ời kể th c hiện hành vi kể chuyện, kể lại c u chuyện cho ộc giả c m nh” [14; 34]. Đ y là thời gi n “ o bằng nh ng th ớc o ể tính khoảng c ch từ lúc nhà văn kể c u chuyện n lúc nó chấm d t, hoặc từ lúc c u chuyện xảy r nó” [10; 88] Đó là “thời gi n ã h nh tuy n c n lúc nhà văn kể lại ợc ịnh l ợng rõ ràng và ó là thời gian ng n từ” [17; 113]. “Thời gi n kể và thời gi n c truyện là một thể xoắn kép, khó t ch bạch mà kh ng phải lúc nào ng ời ọc cũng nhận r ợc” [17; 112]. Nh vậy, có thể nói “thời gi n câu chuyện” và “thời gi n truyện kể” có s kh c biệt Và gi s s i trật kh c n “thời gi n truyện” và “thời gi n ph t ng n” lại có song th ờng kh ng nhiều và kh ng dễ nhận r Nó xuất hiện ở một số t c phẩm ặc sắc k t tinh tài năng ng ời vi t “Trong phần lớn c c truyện th thời gi n truyện và thời gi n ph t ng n (kể) gắn với nh u kh ng thể bóc t ch r ợc” [17; 114] V vậy, thời gi n c truyện th ờng ợc hiểu là thời gi n t s và thời gi n ph t ng n Đ y cũng là thời gian m ng tính nghệ thuật mà nh ng c ch t n về nó góp phần kh ng nhỏ vào việc ghi nhận bản lĩnh s ng tạo và tầm vóc c một c y bút lớn 1.1.1.3. Khái niệm thời gian tự sự Thi pháp học th ờng chú ‎ý qu n t m gi ng kể n thời gi n c truyện, thời gi n kể, ặc biệt là ộ lệch “thời gi n cốt truyện” và “thời gi n truyện kể”. Theo t c giả Trần Đ nh Sử th “Mối t ơng qu n gi ã n thời gi n nghệ thuật còn Tự sự học thời gi n trần thuật và thời gi n ợc trần thuật ợc c c nhà h nh th c Ng và V g txki ph t hiện từ l u G Genette có c ng lập r c ng th c ể ph n tích nh là một phép tu từ c trần thuật” [39; 94] Và G Genette chính là ng ời ã chỉ ra “ ộ lệch văn bản th ng qu mối liên hệ c h i lớp thời gi n này” [39; 94]. Nh th , thời gi n nghệ thuật c
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng