Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Văn hóa làng trong truyện ngắn của nguyễn hữu nhàn...

Tài liệu Văn hóa làng trong truyện ngắn của nguyễn hữu nhàn

.PDF
93
1
98

Mô tả:

UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ VĂN HÓA LÀNG TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN HỮU NHÀN LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Chuyên ngành: Lí luận văn học Mã số: 8220120 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Văn Giá PHÚ THỌ, 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công trình nào khác. Phú Thọ, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bích Hà ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS -TS Ngô Văn Giá, người thầy đã hướng dẫn tận tình tôi về tri thức, phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng sau đại học , quý thầy cô Khoa học Xã hội và Nhân văn trường Đại học Hùng Vương, quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy giúp đỡ trong quá trình học tập đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn nhà văn Nguyễn Hữu Nhàn cùng bạn bè đồng nghiệp người thân đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này. Phú Thọ, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Bích Hà iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 4 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 9 6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 10 NỘI DUNG ..................................................................................................... 11 CHƢƠNG 1: VĂN HÓA LÀNG VÀ TIẾP CẬN TRUYỆN NGẮN NGUYỄN HỮU NHÀN DƢỚI GÓC ĐỘ VĂN HÓA .................................. 11 1.1. Khái niệm văn hóa ................................................................................... 11 1.2. Văn hóa làng - Văn hóa làng Phú Thọ ..................................................... 13 1.2.1. Làng ....................................................................................................... 13 1.2.2. Văn hóa làng ......................................................................................... 15 1.2.3. Văn hóa làng ở Phú Thọ........................................................................ 18 1.3. Tiếp cận truyện ngắn Nguyễn Hữu Nhàn ở góc độ văn hóa .................... 20 1.3.1. Vài nét về tác giả Nguyễn Hữu Nhàn ................................................... 20 1.3.2. Tiếp cận truyện ngắn Nguyễn Hữu Nhàn từ góc độ văn hóa................ 22 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 24 CHƢƠNG 2: NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN HỮU NHÀN ........................................................................ 25 2.1. Vài nét về văn hóa Phú Thọ - Văn hóa làng trung du Phú Thọ ............... 25 2.2. Những giá trị văn hóa trong truyện ngắn của Nguyễn Hữu Nhàn ........... 27 2.2.1. Đề cao những giá trị văn hóa làng quê vùng trung du Đất Tổ .............. 27 iv 2.2.2. Những biến đổi của văn hóa làng quê trƣớc tác động của đô thị, kinh tế thị trƣờng ......................................................................................................... 40 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 50 CHƢƠNG 3: NGHỆ THUẬT BIỂU ĐẠT VĂN HÓA LÀNG TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN HỮU NHÀN .......................................... 51 3.1. Một số biểu tƣợng văn hóa tiêu biểu ........................................................ 51 3.2. Xây dựng nhân vật ................................................................................... 57 3.2.1.Nhân vật nhƣ là “mẫu ngƣời văn hóa” ................................................... 57 3.2.2. Nghệ thuật miêu tả hành động nhân vật................................................ 61 3.2.3. Nghệ thuật miêu tả ngôn ngữ nhân vật ................................................. 63 3.3. Nghệ thuật trần thuật trong việc biểu đạt văn hóa làng ........................... 67 3.3.1. Ngôn ngữ ............................................................................................... 67 3.3.2. Giọng điệu ............................................................................................. 76 Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 82 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ VHNT Văn học nghệ thuật TW Trung ƣơng BCH Ban chấp hành PGS. TS Phó giáo sƣ .Tiến sĩ ĐHSPHN Đại học sƣ phạm Hà Nội NXB Nhà xuất bản 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1.1. Trong những năm gần đây, nhận thức về vai trò của văn hóa đã đƣợc nâng lên đúng với giá trị đích thực của nó. Nghị quyết TW 9 khóa XI đã khẳng định “Văn hóa là nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh dân chủ, công bằng và văn minh”. Giữ gìn và bảo vệ văn hóa làng đang là một vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc vô cùng quan tâm . Bới phát triển văn hóa làng cũng chính là góp phần vào phát triển nền văn hoá của dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ một nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Một trong những mục tiêu phát triển đất nƣớc là phát triển nền văn hóa, giữ gìn và phát triển văn hóa là nhiệm vụ không chỉ của một lĩnh vực riêng biệt mà của tất cả các ngành nghề các lĩnh vực. 1.2. Văn học là một bộ phận của tổng thể văn hóa, một yếu tố của hệ thống văn hóa, có nhiệm vụ biểu đạt văn hóa. Tiếp cận một tác phẩm văn học, ta có thể nhận ra các yếu tố văn hóa qua sự biểu đạt của nhà văn. Văn hóa ảnh hƣởng quá trình sáng tác của nhà văn và hoạt động tiếp nhận của bạn đọc. Các yếu tố văn hóa chi phối cách lựa chọn đề tài, chủ đề, cách xây dựng nhân vật, sử dụng ngôn ngữ … ngƣợc lại văn học cũng có những tác động trở lại tới văn hóa. Cùng với các cách tiếp cận văn học ở các lĩnh vực nhƣ xã hội học, thi pháp học thì cách tiếp cận văn học ở góc độ văn hóa giúp chúng ta lý giải một cách trọn vẹn hơn tác phẩm nghệ thuật với hệ thống mã văn hóa đƣợc bao hàm bên trong nó. 1.3. Trong số những nhà văn sống trên mảnh đất trung du đồi núi Phú Thọ, độc giả đã không còn xa lạ với những cái tên nhƣ: Phạm Tiến Duật, Hữu Thỉnh, Nguyễn Tham Thiện Kế, Ngô Ngọc Bội và Nguyễn Hữu Nhàn. Ông 2 là nhà văn của làng quê, gắn bó với đất và ngƣời làng quê đất Tổ với nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản..Một số kịch bản của ông đã đƣợc chuyển thể thành kịch bản phim đã chiếu trên Đài Truyền hình Việt Nam. Ngoài ra ông còn viết nhiều công trình nghiên cứu văn hóa về các tộc ngƣời sống trên mảnh đất trung du Phú Thọ.Với lối viết tự nhiên, giản dị, gần gũi, ông đi vào các giá trị văn hóa đã tồn tại từ ngàn đời nơi làng quê mà cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị . Khi nhận xét về nhà văn này PGS- TS Ngô Văn Giá đã viết: Cây bút này “không đi vào những vấn đề tố khổ, hoặc phê phán chống tiêu cực, hoặc làm ăn chuyển đổi kinh tế…mà bằng một cách thật tự nhiên, nhất quán, ông chuyên chú đi vào các tầng vỉa văn hóa của làng quê thời hiện đại”.Văn Nguyễn Hữu Nhàn không đậm yếu tố “văn của từ ngữ” mà sâu nặng chất “văn của lòng”. Qua những trang văn của ông ngƣời đọc nhận ra những cung bậc cảm xúc thành thật và tha thiết của ông với mảnh đất cội nguồn của dân tộc. Không chỉ là sự biểu đạt văn hóa của các tộc ngƣời mà qua những nét đặc sắc của những nét văn hóa đó còn thể hiện sự am hiểu sâu sắc của nhà văn về đời sống, phong tục tập quán, cách cƣ xử, lối sống sinh hoạt của những con ngƣời dân quê. Những giá trị văn hóa đích thực của làng quê đã và đang đƣợc ngƣời quê cố gắng gìn giữ đến mức đáng cảm động. Các truyện ngắn của ông không lớn tiếng phê phán mà kín đáo thể hiện những lo lắng những giá trị của văn hóa làng quê đang bị thay đổi trƣớc những tác động của nền kinh tế thị trƣờng.Và một ấn tƣợng động lại trong lòng độc giả về các truyện ngắn của nhà văn này đó là trong mỗi tác phẩm của mình ông lại có những cách biểu hiện văn hóa theo cách của riêng ông. Điều đó tạo nên sự hấp dẫn cho mỗi truyện ngắn mà nhà văn thể hiện. Cùng biểu đạt văn hóa nơi làng quê, trƣớc Nguyễn Hữu Nhàn thì phải kể đến nhà văn Kim Lân. Trong sáng tác của mình, ông đã đƣa ngƣời đọc đến với những nét văn hóa của vùng quê Kinh Bắc với những phong tục sinh hoạt văn 3 hóa cổ truyền ở làng quê nhƣ chọi gà, thả chim, đánh vật. Thông qua phản ánh các “thú phong lƣu đồng ruộng” nhà văn đã kín đáo thể hiện thái độ trân trọng và gìn giữ các giá trị văn hóa làng. Khi đọc những truyện ngắn của Duy Khán, Nguyễn Khắc Trƣờng nhƣ “Tuổi thơ im lặng”, “Mảnh đất lắm ngƣời nhiều ma”, hay một số truyện ngắn trong các tập “Nghĩa địa xóm Chùa”, “Trinh tiết xóm Chùa”của Đoàn Lê, ngƣời đọc cũng dễ dàng nhận thấy các tác giả này đã thể hiện khá rõ các khía cạnh về văn hóa. Tuy nhiên họ lại hƣớng trọng tâm vào các vấn đề khác: Văn hóa làng là văn hóa lúa nƣớc, hình thành và phát triển trên hai yếu tố cơ bản là nghề trồng lúa nƣớc trong điều kiện kỹ thuật thủ công và quan hệ xóm làng. Đây là một trong những vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Tìm hiểu văn hóa làng là để tìm hiểu chiều sâu vẻ đẹp trong các truyện ngắn của Nguyễn Hữu Nhàn đồng thời góp phần góp thêm một tiếng nói về bản sắc văn hóa của vùng quê đất Tổ. 1.4. Theo những nghiên cứu ban đầu, nghiên cứu những biểu hiện về văn hóa làng trong truyện của Nguyễn Hữu Nhàn mới chỉ có một số bài viết trên các báo và trên các tạp chí phê bình nghiên cứu của PGS.TS Phan Trọng Thƣởng, PGS- TS Ngô Văn Giá, Nhà báo Vũ Hà. Nhà văn Hà Văn Thể. Nghiên cứu về các sáng tác của Nguyễn Hữu Nhàn có một đề tài thạc sĩ “ Đề tài nông thôn trong sáng tác của Nguyễn Hữu Nhàn” của tác giả Hoàng Thị Quế- ĐHSPHN2. Qua khảo sát chúng tôi thấy chƣa có một tác giả nào nghiên cứu về các giá trị văn hóa trong sáng tác của nhà văn này. Đó cũng là lý do chúng tôi thực hiện đề tài “ Văn hóa làng trong truyện ngắn của Nguyễn Hữu Nhàn”. Qua việc nghiên cứu, chúng tôi muốn khẳng định những đóng góp của nhà văn về các giá trị văn hóa của quê hƣơng đồng thời góp phần khẳng định những nét đẹp của văn học đất Tổ. 4 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1. Nghiên cứu văn hóa làng trong văn học Việt Nam hiện đại Nông thôn là đề tài rộng lớn và đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu đề cập. Khi nghiên cứu về đề tài này ngƣời ta thƣờng nhắc đến khái niệm văn hóa làng. Đã có không ít bài viết và công trình nghiên cứu về vấn đề này. Vũ Ngọc Khánh khi viết về văn hóa làng trong cuốn Văn hóa làng ở Việt Nam đã nghiêu cứu về cấu trúc của làng. Ông chia làng xã Việt Nam thành các nhóm khác nhau trong tổng thể văn hóa làng Việt Nam. Tác giả viết: “trong đời sống phần đông ngƣời dân Việt nam hiện nay văn hóa làng giữ vai trò quan trọng nhƣng ngƣời ta sẽ phải chú tâm hơn để nền văn hóa đẹp của làng không bị mai một [19; 68]. Luận văn thạc sỹ Nông thôn Việt Nam trong các tiểu thuyết từ năm 1986 đến năm 2000 của Trần Thị Thanh Xuân sau khi khảo sát về đời sống ở nông thôn Việt Nam trong văn học đƣơng đại đã đƣa ra nhận xét: “xã hội nông thôn tƣởng nhƣ chỉ có nét văn hóa bình dị yên ả với những xóm làng những nóc nhà lặng lẽ bên những rặng tre, những cánh đồng với vƣờn cây ao cá. Câu chuyện không bao giờ hết về cảnh vật, về đất về ngƣời. Thế nhƣng hòa mình vào cuộc sống ấy chúng ta mới thấy điều không đơn giản nó cũng mang trong mình lắm điều nhiêu khê, bức bối ngột ngạt” [38; 32]. Quan tâm nhiều hơn đến phần tâm hồn con ngƣời khi nghiên cứu về văn hóa làng trong văn học, Bùi Nhƣ Hải có bài Ý thức về làng xã, họ tộc trong tiểu thuyết viết về nông thôn đương đại đã nhấn mạnh:“ Đặc thù ở nông thôn Việt Nam là một làng có nhiều họ tộc và nhiều tôn giáo khác nhau sinh sống. Từ đó nảy sinh tƣ tƣởng bè phái, cục bộ địa phƣơng. Vì danh dự uy tín của dòng họ làng xã mà họ sẵn sàng chiến đấu chống lại các dòng họ khác, làng xã khác” [15; 15]. 5 Trong buổi Hội thảo về Lịch sử và văn hóa cái nhìn nghệ thuật Nguyễn Xuân Khánh, Viện văn học tổ chức năm 2012 có một số ý kiến nhắc đến văn hóa làng trong các tiểu thuyết của Nguyễn Xuân Khánh: “ở Đội gạo lên chùa Nguyễn Xuân Khánh đã đề cao Phật giáo, văn hóa làng, mặt khác nhìn thấy văn hóa khác (của Phƣơng tây) vẫn còn tồn tại ở Việt Nam”. Ở Mẫu Thƣợng Ngàn, ông đã nỗ lực tìm kiếm yếu tố mang tính nền tảng của văn hóa, một hằng số có khả năng kiến tạo văn hóa Việt, có sức cố kết cộng đồng… nhân tố đó theo ông là “ văn hóa làng” (Trần Thị An). Khi phân tích và chỉ ra những biểu hiện văn hóa làng trong sáng tác của Nguyễn Xuân Khánh, ngƣời ta chủ yếu xem xét nó trong mối quan hệ với tôn giáo tín ngƣỡng – đạo Phật (Mẫu Thƣợng ngàn). Bàn về văn hóa đƣợc nói đến trong tiểu thuyết Mảnh đất lắm người nhiều ma PGS .TS Lê Nguyên Cẩn nhận xét: “Văn hóa tâm linh, văn hóa về cái chết đƣợc các thế lực đối đầu trong cái xứ sở bé bằng bàn tay ấy triệt để lợi dụng. Điều đó cho thấy một hiện thực dữ dằn mà những ngƣời có lƣơng tâm phải suy nghĩ. Các biểu hiện khác nhau của văn hóa cũng xuất hiện: Văn hóa lịch sử đƣợc cụ thể hóa bằng cuộc con đấu tố cha giữa thời cải cách bằng nghị quyết 04, bằng cuộc đi thăm của ông Bí thƣ Đảng ủy cũ, tham quan Định Công và Quỳnh Lƣu để biến mỗi huyện thành một pháo đài về quân sự và kinh tế, văn hóa ẩm thực diễn ra qua tiệc cƣới của bà Son và ông Hàm, qua cuộc tiếp đãi Bí thƣ huyện ủy Luân… Văn hóa cƣới xin tang lễ cũng tạo nền cho thế giới kỳ ảo ấy, nó không có tính chất thiêng liêng nữa mà đều đƣợc trần tục hóa nhằm phù hợp với kiểu nhân vật ở đây. Các yếu tố văn hóa đan cài vào nhau dẫn tới việc tái hiện các phong tục chúng giúp cho phong tục trở nên sắc nét rõ ràng hơn và sự biến dạng của các phong tục ấy cũng cho thấy tính chất phúc tạp của thời đại mới” [2; 8]. Thế giới kì ảo trong Mảnh đất lắm ngƣời nhiều ma của Nguyễn Khắc Trƣờng từ cái nhìn văn hóa - Văn học Việt (số 13). 6 Trong bài về văn hóa làng nhìn qua trƣờng hợp văn của Nguyễn Hữu Nhàn, PGS.TS Ngô Văn Giá đã chỉ ra những nhà văn biểu đạt văn hóa làng quê qua các tác phẩm của mình khá xuất sắc nhƣ Kim Lân, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng.... Trong sáng tác của Nguyễn Hữu Nhàn, PGS. TS cũng nhận xét: “Văn hóa làng đƣợc thể hiện thƣờng trực hơn quán xuyến hơn” và có nét riêng: “ Là một không gian văn hóa làng vùng trung du đất Tổ”. Bài viết có những đánh giá cao về nhà văn vùng trung du và đóng góp nổi bật về văn hóa làng. Tác giả Nguyễn Thị Mai Hƣơng có bài Văn hóa nông thôn sau đổi mới nhìn từ biểu tượng và ngôn ngữ, phần nào chạm đến văn hóa nông thôn qua việc gợi dẫn một số biểu tƣợng (đình làng, cây đa, cây gạo). Tác gỉa cho rằng: “Tổ chức truyện kể theo hệ thống biểu tƣợng này giúp tái hiện chiều sâu đời sống văn hóa nông thôn” [9; 26]. Những luận văn viết về văn hóa làng phải kể đến: Văn hóa làng xã vùng đồng bằng Bắc Bộ trong sáng tác của Trần Tiêu (Nguyễn Kim Nhật Thanh). Tác giả đi tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Trần Tiêu để thấy rõ những nét đặc sắc của ông khi viết về đề tài nông thôn cụ thể là văn hóa làng vùng đồng bằng Bắc Bộ, qua đó thấy rõ hơn về văn hóa làng quê qua một thời kỳ lịch sử của Dân tộc.Văn hóa làng trong một số tiểu thuyết viết về nông thôn thời kỳ đổi mới (Ma Thị Thu Thủy- Đại Học Hùng Vƣơng) đã đi vào nhận diện, phân tích đƣợc một số biểu hiện đặc trƣng của văn hóa làng trong ba tiểu thuyết Mảnh đất lắm người nhiều ma (Nguyễn Khắc Trƣờng), Bến không chồng (Dƣơng Hƣớng), Thời xa vắng (Lê Lựu). Văn hóa làng trong sáng tác của Nguyễn Quang Thiều (Trần Thị Minh Chiến - Đại học Sƣ phạm Hà Nội) đi sâu vào nghiên cứu các biệu hiện văn hóa làng (cảnh làng, nếp làng, hồn làng) chỉ ra những nét đặc sắc trong nghệ thuật biểu hiện trong sáng tác của Nguyễn Quang Thiều. 7 Nhận xét chung: Văn hóa làng là một vấn đề khá hấp dẫn đƣợc các nhà văn chú ý khai thác và thể hiện. Tuy nhiên tiếp cận văn hóa làng chủ yếu tập trung nghiên cứu ở các bình diện thiết chế xã hội, tín ngƣỡng, tôn giáo, phong tục tập quán chƣa chú ý đến những giá trị của văn hóa làng. 2.2. Nghiên cứu văn hóa làng trong truyện ngắn của Nguyễn Hữu Nhàn Nghiên cứu truyện ngắn của Nguyễn Hữu Nhàn ngƣời đọc không chỉ cảm nhận thấy sự phản ánh diện mạo làng xã - nông thôn Việt Nam mà còn thấy đƣợc trong những truyện ngắn của ông những nét độc đáo về văn hóa của các tộc ngƣời sống trên mảnh đất Phú Thọ và những diện mạo riêng cả ở phƣơng diện nghệ thuật. Ông đƣợc gọi là “nhà văn của làng quê” gắn bó với đất và con ngƣời nơi làng quê vùng trung du đất Tổ. Theo lời đánh giá của PGS -TS Văn Giá: “Cây bút này không đi vào tố khổ hoặc phê phán chống tiêu cực, hoặc làm ăn và chuyển đổi kinh tế mà bằng một cách thật tự nhiên và nhất quán ông chuyên chú đi vào các tầng vỉa văn hóa của làng quê thời hiện đại”[7; 8]. Sinh ra và sinh sống ở mảnh đất nhiều truyền thống lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc, giàu giá trị truyền thống văn hóa nên các sáng tác của ông thể hiện khá đậm nét các yếu tố của văn hóa. Hình ảnh những làng quê, làng đồi, làng núi trở thành những không gian để gợi nên những nét văn hóa của các tộc ngƣời sinh sống. Nhà văn đã tự để cho nhân vật của mình bộc lộ tâm lý, tính cách qua đó kín đáo gửi gắm những quan điểm nhân sinh, những giá trị đạo đức đáng trọng ở đời. “Các giá trị văn hóa truyền thống đã đƣợc hình thành và phát triển ra sao. Những vấn đề khó khăn của khoa học đƣợc Nguyễn Hữu Nhàn nghệ thuật hóa trong các hình tƣợng nghệ thuật nhờ vậy mà tác phẩm văn nghệ có thêm chiều sâu tƣ tƣởng…”[44; 3]. Viết về nông thôn, Nguyễn Hữu Nhàn không chỉ viết bằng tình yêu và sự gắn bó với đồng ruộng, với những con ngƣời quanh năm chân lấm tay bùn 8 mà còn ở sự nhất quán trong quan niệm của ông về văn hóa. Văn hóa làng xã đã tồn tại từ bao đời nay, nó đã trở thành hồn cốt trong cuộc sống của con ngƣời lao động. Từ những phong tục, tập quán, những lễ nghi tín ngƣỡng đến lối sống, cung cách sinh hoạt, ứng xử của con ngƣời đã trở thành truyền thống văn hóa làng xã, văn hóa dân tộc. Một làng đƣợc đánh giá là giàu truyền thống văn hóa phải đƣợc thể hiện ở các phong tục, lễ nghi, tín ngƣỡng.....Nếu không có phong tục, lễ nghi, tín ngƣỡng... không tạo nên văn hóa làng. Mỗi làng có một nét văn hóa riêng biệt, chính những nét độc đáo riêng biệt đó tạo nên bản sắc riêng của làng. Văn hóa của các làng có sự ảnh hƣởng giao thoa lẫn nhau nhƣng về cơ bản văn hóa của mỗi làng có những quy ƣớc riêng cho thành viên trong cộng đồng làng. Hiện nay giữ gìn nét đẹp của văn hóa làng là giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc ta. Với xã hội ngày càng phát triển nhƣ hiện nay, nền văn hóa của các nƣớc du nhập vào nƣớc ta ngày một nhiều nên ta cần phải biết chọn lọc để giữ gìn và bảo vệ văn hóa làng. Hiện nay chƣa có một công trình nghiên cứu một cách hệ thống về văn hóa làng trong sáng tác của Nguyễn Hữu Nhàn. Những bài viết, những gợi ý trong một số bài nghiên cứu sẽ là những tham khảo bổ ích để chúng tôi có những nhận định đúng về những giá trị của văn hóa làng trong truyện ngắn của ông. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn hƣớng đến khẳng định những giá trị về văn hóa làng truyền thống,những giá trị văn hóa đang bị xâm hại, bị biến đổi đang diễn ra trên mảnh đất quê hƣơng vùng trung du. Chỉ ra những nét riêng, nét độc đáo về cách văn hóa vùng miền đƣợc nhà văn thể hiện. Từ đó khẳng định những đóng góp riêng về văn hóa vùng trung du, góp phần tạo nên diện mạo của văn học Đất Tổ nói riêng và nên văn học dân tộc nói chung. 9 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu ở thể loại truyện ngắn để chỉ ra những giá trị văn hóa đƣợc thể hiện. Khảo sát các tín hiệu nghệ thuật, chỉ ra những nét đặc sắc trong việc biểu đạt văn hóa làng , từ đó khẳng định những nét riêng của nhà văn này trong việc khám phá văn hóa làng Phú Thọ 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các giá trị văn hóa làng vùng trung du Phú Thọ và nghệ thuật biểu đạt văn hóa làng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các tập truyện ngắn gồm: Tập “Chuyện Làng Gành” - NXB Hội VHNT Vĩnh Phú – 1973; Tập “Phố làng” - NXB Quân đội nhân dân – 2006; Tập “Gió thổi qua rừng” - NXB văn hóa dân tộc - 2007; Tập truyện “Vui nhƣ hội” - NXB Quân đội Nhân dân – 2009; Tập “Ngƣời quê” - NXB Quân đội nhân dân – 2015; Tập “Sín Lủ” (in chung với Cầm Sơn) - NXB Hội nhà văn – 2014; Tuyển tập Nguyễn Hữu Nhàn - NXB Hội nhà văn – 2014. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá thực hiện luận văn chúng tôi đã thực hiện đồng bộ các phƣơng pháp sau: 5.1. Phương pháp tiếp cận văn hóa về văn học Việc khám phá tác phẩm văn học dƣới góc nhìn văn hóa sẽ giúp khám phá các giá trị văn học không chỉ ở hình tƣợng mà từ chiều sâu văn hóa của hình tƣợng. Từ việc nghiên cứu khái niệm văn hóa, chỉ ra đặc trƣng văn hóa, 10 văn hóa làng, chúng tôi tiến hành khảo sát ngữ liệu theo các tiêu chí đã đƣợc xác định, tìm biểu hiện văn hóa làng trong truyện ngắn của Nguyễn Hữu Nhàn. 5.2. Phương pháp hệ thống Nghiên cứu tác phẩm trong sự tƣơng quan với các yếu tố trong một chỉnh thể nghệ thuật. Nghiên cứu tác phẩm trong mối liên hệ với những tác phẩm trong cùng đề tài, giai đoạn sáng tác. 5.3. Phương pháp tiếp cận thi pháp học Phân tích tác phẩm văn học dƣới góc độ thi pháp học. Khám phá tác phẩm theo góc độ nghệ thuật biểu đạt, chia tách tác phẩm ở các phƣơng diện hình thức: Không gian, biểu tƣợng, cách xây dựng nhân vật, ngôn từ, giọng điệu.. sẽ giúp cho việc nhìn tác phẩm trong tính chỉnh thể hữu có của nó. 5.4. Phương pháp so sánh So sánh trong tƣơng quan cùng đề tài, cùng phƣơng thức biểu đạt để tìm ra sự khác biệt, nét đặc sắc riêng về đặc trƣng văn hóa làng. 5.5. Phương pháp nghiên cứu liên ngành Kết hợp các kiến thức từ các lĩnh vực, các bộ môn, các chuyên ngành : xã hội học, dân tộc học, tâm lí học… sẽ giúp cho vấn đề nghiên cứu đƣợc sâu rộng, toàn diện và sâu sắc. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Văn hóa làng và tiếp cận truyện ngắn Nguyễn Hữu Nhàn từ góc độ văn hóa. Chƣơng 2: Các giá trị văn hóa tiêu biểu trong truyện ngắn của Nguyễn Hữu Nhàn. Chƣơng 3: Nghệ thuật biểu đạt văn hóa làng trong truyện ngắn của Nguyễn Hữu Nhàn. 11 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: VĂN HÓA LÀNG VÀ TIẾP CẬN TRUYỆN NGẮN NGUYỄN HỮU NHÀN DƢỚI GÓC ĐỘ VĂN HÓA 1.1. Khái niệm văn hóa Văn hóa là một khái niệm rộng, có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Cho đến nay, theo thống kê của một số nhà nghiên cứu có hơn 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Nhà nhân loại học ngƣời anh Edrward Bunrett Tylor (1832-1917) đã định nghĩa: “Văn hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức hợp gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật đạo đức, luật pháp, phong tục, và bất cứ những khả năng tập quán nào mà con ngƣời thu nhận đƣợc với tƣ cách là một thành viên của xã hội” Ở Việt Nam, thuật ngữ “văn hóa” là một từ Hán Việt có nguồn gốc từ lâu đời. “Văn” có nghĩa là cái đẹp, và “hóa” có nghĩa là thay đổi. Trong Tiếng việt, văn hóa đƣợc dùng chỉ học thức của một con ngƣời (trình độ văn hóa).Văn hóa có khi đƣợc hiểu là một lối sống, một tín ngƣỡng, một phong tục …Theo nghĩa hẹp hơn thì văn hóa chỉ các hoạt động của con ngƣời: văn hóa ăn, văn hóa mặc, văn hóa đi lại, văn hóa ứng xử…Theo nghĩa chuyên biệtvăn hóa để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn. Văn hóa là sản phẩm do con ngƣời sáng tạo ra và tồn tại ngay trong đời sống của con ngƣời. Theo Từ điển Tiếng Việt "Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra trong lịch sử" [42 ;1895]. Trong Từ điển tiếng Việt : “Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tƣơng tác giữa con 12 ngƣời với môi trƣờng tự nhiên xã hội”[41; 235]. Văn hóa là sản phẩm của con ngƣời; là hệ quả của sự tiến hóa nhân loại của xã hội, trên các mặt vật chất, tinh thần, trí thức, tình cảm; do con ngƣời sáng tạo ra. Trong cuốn Xã hội học Văn hóa tác giả cho rằng: “Văn hóa - vô sở bất tại: Văn hóa - không nơi nào không có! Điều này cho thấy tất cả những sáng tạo của con ngƣời trên nền của thế giới tự nhiên là văn hóa; nơi nào có con ngƣời nơi đó có văn hóa”[6; 96]. Trần Ngọc Thêm trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam cho rằng “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tƣơng tác giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên và xã hội của mình [37; 4]. Theo quan niệm của UNECO(1994): “Văn hóa có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống và giá trị, tập tục và tín ngƣỡng”. Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu văn hoá là tổng hợp các đặc trƣng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm, lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngƣỡng, cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng….. Văn hóa hình thành trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, nó tạo nên diện mạo của một xã hội. Văn hóa thể hiện trình độ phát triển của một quốc gia một dân tộc. Dân tộc nào có nền văn hóa của dân tộc ấy.Văn hóa là sản phẩm do con ngƣời sáng tạo ra nhƣng văn hóa tạo nên con ngƣời và góp phần duy trì trật tự và sự bền vững của xã hội. 13 1.2. Văn hóa làng - Văn hóa làng Phú Thọ 1.2.1. Làng Làng là một khái niệm trong hệ thống chính quyền trƣớc đây, để chỉ một cấp hành chính. Trong văn bản hành chính của của nhà nƣớc phong kiến gọi làng là hƣơng. Dƣới làng có thôn, giáp, nậu, sách, kẻ. Làng là tên gọi nôm, hƣơng là tên chữ. Đỗ Danh Huấn trong “Làng Việt – đối tƣợng nghiên cứu khu vực học”: “Làng ở Việt Nam đƣợc hiểu nhƣ một thực thể xã hội với cấu trúc động của nó, đƣợc hợp chỉnh bởi nhiều thành tố nhƣ kinh tế, văn hóa, xã hội tôn giáo, tín ngƣỡng và cảnh quan môi trƣờng tự nhiên trong các thành tố trên lại chứa nhiều thành tố nhỏ nhƣ: gia đình, dòng họ, phe, giáp, hƣơng ƣớc, tục lệ…”[10; 24]. Theo Từ điển Tiếng Việt, “làng là khối dân cƣ ở nông thôn làm thành một đơn vị có đời sống riêng lẻ về nhiều mặt, là đơn vị hành chính thấp nhất trong xã hội phong kiến”. Làng Việt đƣợc hình thành từ rất sớm và trải qua quá trình phát triển lâu dài. Từ thời kỳ tan rã của công xã thị tộc đến nay quá trình hình thành làng trải qua hơn 4000 năm. Hiện nay mỗi làng bao gồm một số gia đình sống quây quần trong một khu vực địa lý nhất định”.Làng là một hình thức phân chia khá đặc thù của nông thôn Việt Nam nhƣng lại có một vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa gia đình với nƣớc, là một trong ba trụ cột của hình thái làng xã: nhà – làng – nƣớc. Nhƣ vậy làng không đơn thuần chỉ là sự phân chia theo khu vực hành chính mà còn là đợn vị văn hóa có những có những đặc điểm riêng về phong tục lễ hội cúng tế, tập tục, về thiết chế cấu trúc của làng. Trƣớc Cách mạng Tháng Tám, làng đƣợc tổ chức với những nguyên tắc sau: Tổ chức theo lối huyết thống: Những ngƣời có chung huyết thống sống với nhau tạo thành các gia tộc (dòng họ). Gia tộc trở thành cộng đồng gắn bó với nhau sống quần tụ trong một khu vực gọi là làng. Khi họ sống quần tụ chung 14 nhƣ vậy sẽ tạo nên một khối đoàn kết đùm bọc, yêu thƣơng nhau. Ngƣời trong cùng một họ sẽ cƣu mang nhau về vật chất, hỗ trợ về mặt tinh thần, dìu dắt nhau làm chỗ dựa cho nhau về chính trị. Tổ chức theo địa bàn cƣ trú: Những ngƣời sống chung trên một khu vực ho cần đông ngƣời để liên kết với nhau, để đối phó với môi trƣờng xã hội. Họ gánh vác cùng nhau công việc. Do đặc thù chung của nghề nông nghiệp trồng lúa nƣớc nên họ cần tổ chức làng theo địa bàn cƣ trú để chung sức tạo ra thức của cải chung và đảm bảo cho đời sống riêng của họ. Tổ chức theo nghề nghiệp: Là do một bộ phận cƣ dân sống bằng nghề khác nhau, họ tụ tập lại cùng giúp đỡ nhau làm ra những sản phẩm để tự nuôi sống mình. Sự tụ tập các cƣ dân sống bằng nghề cúng trở thành một đơn vị cơ sở có khi gọi là phƣờng, cũng có khi gọi là làng. “Đối với ngƣời Việt Nam, làng là nơi ý niệm sâu sắc và thiêng liêng, là nơi tƣợng trƣng cho quê cha đất tổ. Làng là nơi ghi nhận những thành công và danh vọng của mỗi ngƣời. Ngƣời xƣa dù đi đâu ở đâu ngƣời vẫn tìm về làm nhƣ về cội ngƣồn để đƣợc sống giữa họ hàng làng mạc, để cuối cùng đƣợc chôn ở làng quê, bên cạnh tổ tiên của mình”[30; 168]. Làng là một đơn vị hành chính, có giới hạn địa vực, có môi trƣờng văn hóa – tín ngƣỡng xác định. Là môi trƣờng văn hóa bởi ở đó con ngƣời có đầy đủ mọi yếu tố để tồn tại và phát triển. Mỗi con ngƣời sống trong môi trƣờng văn hóa của làng sẽ mang trong mình ý thức cộng đồng làng và rộng hơn là vùng miền, nƣớc. Ý thức đó tạo nên cái riêng của văn hóa từng làng, từng vùng và cái chung của văn hóa dân tộc. Vai trò của làng rất quan trọng, làng không chỉ là nơi sinh sống , là nơi diễn ra các hoạt động nhƣ lao động, sản xuất, làng còn là nơi diễn ra các sinh hoạt văn hóa, là nơi gắn kết quan hệ dòng tộc xóm giềng. Làng còn là nơi nảy sinh, gìn giữ tín ngƣỡng, phong tục tập quán, truyền thống đạo lý tốt đẹp của ngƣời Việt. “làng xã có vị trí hết sức đặc biệt, làng là
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng