Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xuất khẩu lao động của việt nam sang thị trường nhật bản...

Tài liệu Xuất khẩu lao động của việt nam sang thị trường nhật bản

.PDF
116
101
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THỊ HỒNG TUYẾT XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRẦN THỊ HỒNG TUYẾT XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 01 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ KIM CHI Hà Nội – 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii DANH MỤC BIỂU ................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ XKLĐ .............................................................................4 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................4 1.2 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động .................................................................8 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu lao động .........................................8 1.2.2 Hình thức và các kênh xuất khẩu lao động...............................................13 1.2.3 Tác động của xuất khẩu lao động. ............................................................16 1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động. ...............22 1.3 Kinh nghiệm của một số nƣớc về XKLĐ và bài học cho Việt Nam. ..............27 1.3.1 Kinh nghiệm từ Philippin. .........................................................................27 1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan về XKLĐ. .......................................................30 1.3.3 Kinh nghiệm từ Trung Quốc: ....................................................................33 1.3.4 Bài học cho Việt Nam rút ra từ kinh nghiệm các nước ............................34 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................36 2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu ..............................................................36 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................37 2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................37 2.2.2 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................38 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG NHẬT BẢN ..................................................................................................40 3.1 Tổng quan về XKLĐ của Việt Nam ................................................................40 3.1.1 Giai đoạn 1980 – 1990: Hợp tác lao động và chuyên gia .....................40 3.1.2.Giai đoạn 1991 - 2000: Xuất khẩu lao động và chuyên gia .....................42 3.1.3.Giai đoạn 2001 – nay: Đẩy mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia .....44 3.2. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản. ......................47 3.2.1 Nhật Bản và quy định nhập khẩu lao động của Nhật Bản .......................47 3.2.2 Các nhân tố thúc đẩy XKLĐ Việt Nam sang Nhật Bản ...........................55 3.2.3 XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản. .......................................................59 3.3 Đánh giá chung về hoạt động XKLĐ sang Nhật Bản .....................................76 3.3.1 Kết quả đạt được: .....................................................................................76 3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của nó. ..............................................................78 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG NHẬT BẢN ...........................................82 4.1 Định hƣớng về công tác XKLĐ ......................................................................82 4.1.1 Định hướng chung cho XKLĐ của Việt Nam ...........................................82 4.1.2 Định hướng riêng đối với thị trường Nhật Bản ........................................84 4.2 Hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản qua phân tích SWOT .........85 4.2.1 Điểm mạnh ................................................................................................85 4.2.2 Điểm yếu: ..................................................................................................86 4.2.3 Cơ hội........................................................................................................87 4.2.4 Thách thức ................................................................................................88 4.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động XKLĐ ............................................................89 4.3.1 Giải pháp từ phía Nhà nước .....................................................................89 4.2.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp ...............................................................91 4.2.3 Giải pháp về phía lao động ......................................................................93 KẾT LUẬN ...............................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................97 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN 2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 3 CSHT Cơ sở hạ tầng 4 CTTN Chƣơng trình tu nghiệp 5 CTTTKT Chƣơng trình thực tập kỹ thuật 6 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7 ILO Tổ chức lao động quốc tế 8 IM Japan Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Nhật Bản 9 IOM Tổ chức di cƣ quốc tế 10 JETRO Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản 11 JITCO Cơ quan hợp tác tu nghiệp quốc tế Nhật Bản 12 NKLĐ Nhập khẩu lao động 13 NKLĐ Nhập khẩu lao động 14 NKLĐ Nhập khẩu lao động 15 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 16 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 17 TNKQCV Tu nghiệp không qua công việc 18 TNQCV Tu nghiệp qua công việc 19 TTN Tu nghiệp sinh 20 TTS Thực tập sinh 21 USD Đồng đô la Mỹ 22 XKLĐ Xuất khẩu lao động i DANH MỤC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 3.1 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 7 Bảng 3.7 8 Bảng 3.8 9 Bảng 3.9 10 Bảng 3.10 Nội dung Lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài phân chia theo khu vực và ngành nghề giai đoạn 1980-1990 Số lƣợng lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài giai đoạn 1991-2000 Kim ngạch xuất, nhập khẩu của Nhật Bản và các nƣớc Mê kông So sánh các đặc điểm của chƣơng trình TNS và TTKT Số lƣơ ̣ng các Thƣ̣c tâ ̣p sinh ki ̃ năng đƣơ ̣c hỗ trơ ̣ của JITCO tƣơng ƣ́ng Tổng hợp lao động và ngành nghề XKLĐ của Việt Nam tại một số thị trƣờng Độ tuổi, giới tính phù hợp theo ngành nghề XKLĐ sang Nhật Bản Thu nhâ ̣p theo ngành nghề ta ̣i mô ̣t số thi ̣trƣờng chin ́ h Mức lƣơng cơ bản theo giờ theo từng vùng miền tại Nhật Bản Số vụ lừa đảo liên quan tới XKLĐ từ 2005-2007 ii Trang 42 44 59 60 65 67 71 72 73 79 DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Mô hình Macdougall- Kemp về hiện tƣợng XKLĐ 20 2 Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu 36 DANH MỤC BIỂU STT Biểu đồ Nội dung 1 Biểu đồ 3.1 2 Biểu đồ 3.2 3 Biểu đồ 3.3 Tốc độ tăng trƣởng GDP của Nhật qua các năm 4 Biểu đồ 3.4 5 Biểu đồ 3.5 6 Biểu đồ 3.6 7 Biểu đồ 3.7 8 Biểu đồ 3.8 Số lƣợng lao động xuất khẩu của Việt Nam từ 2001 đến 08/2015 Tốc độ tăng trƣởng GDP của Nhật từ 2012- 2015 (so sánh với Quý trƣớc) Dân số Nhật Bản qua các năm và dự đoán tổng dân số đến 2105 Quy trình hoạt động của chƣơng trình tiếp nhận tu nghiệp sinh của JITCO Số lƣơ ̣ng tu nghiê ̣p sinh đƣơ ̣c JITCO hỗ trơ ̣ qua các năm Lƣợng lao động xuất khẩu sang Nhật Bản từ năm 1993 đến hết tháng 8 năm 2015 Số lƣợng XKLĐ sang Nhật Bản của một số nƣớc từ 2010-2014 iii Trang 46 50 51 57 60 64 66 76 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuấ t khẩ u lao đô ̣ng (XKLĐ) vƣ̀a là một hoạt động mang tin ́ h xã hô ̣i vƣ̀a là mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng kinh tế . XKLĐ giƣ̃ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trƣởng , phát triển nề n kinh tế cũng nhƣ hoa ̣t đô ̣ng đố i ngoa ̣i của mô ̣t quố c gia . Đẩy mạnh XKLĐ là một chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, đƣợc coi là một chiến lƣợc quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho một bộ phận lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc. XKLĐ còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nƣớc ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất lƣợng và tăng cƣờng các quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế. Theo thố ng kê , hàng năm số tiền lao động Việt Nam đi xuất khẩu gửi về nƣớc chiế m tới 3,9% thu nhâ ̣p quố c nô ̣i của cả nƣớc . Nguồ n ngoa ̣i tê ̣ này góp phầ n hình thành nguồn vốn cho đầu tƣ kinh tế và tăng thêm nguồn dự trữ ngoại tệ . Riêng đố i với thi ̣trƣờng Nhâ ̣t Bản , hàng năm trung bình gửi về 500 triê ̣u USD, chiế m khoảng 32% ngoại tệ lao động xuất khẩu gửi về nƣớc . Nhâ ̣t Bản tƣ̀ lâu đã có quan hê ̣ hơ ̣p tác về nhiề u mă ̣t với Viê ̣t Nam và là mô ̣t trong các thi ̣trƣờng truyề n thố ng của XKLĐ Viê ̣t Nam . Nói chung, các lao động Việt Nam mong muốn đƣơ ̣c làm viê ̣c ta ̣i Nhâ ̣t Bản vì ở đây có thu nhâ ̣p cao và môi trƣờng làm viê ̣c tố t . Hoạt động XKLĐ của nƣớc ta nói chung và tại thị trƣờng Nhật Bản nói riêng, những năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực . Tuy nhiên, vẫn còn bô ̣c lô ̣ nhiề u ha ̣n chế : trình độ lao động chƣa đáp ứng , năng lƣ̣c hoa ̣t đô ̣ng của các doanh nghiê ̣p XKLĐ…Đặc biệt , thời gian gần đây, khi nền kinh tế thế giới nói chung, Nhật Bản nói riêng có nhiều biến động, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng này cũng có nhiều thay đổi. Từ tình hình thực tế nêu trên, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản, tìm ra những nguyên nhân của thành công và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy công tác XKLĐ của nƣớc ta sang thị trƣờng Nhật Bản là rất có ý nghĩa và cần thiết trong bối cảnh 1 hiện nay. Vì vậy, luận văn đã chọn đề tài "Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản" để đi sâu nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Luận văn đi sâu tìm hiểu những lý luận chung về XKLĐ. - Tìm hiểu các quy trình và thƣ̣c tra ̣ng của hoa ̣t đô ̣ng XKLĐ của Viê ̣t Nam sang Nhâ ̣t Bản , bên ca ̣nh đó kết hợp so sánh với kinh nghiệm XKLĐ của một số nƣớc để chỉ ra nhƣ̃ng thành quả và ha ̣n chế cũng nhƣ nguyên nhân của nó . - Trên cơ sở phân tích SWOT nhằ m đánh giá triể n vo ̣ng XKLĐ Việt Nam sang Nhật Bản từ đó kiến nghị một số giải pháp cho hoa ̣t đô ̣ng XKLĐ của Viê ̣t Nam tại thị trƣờng này. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu XKLĐ Việt Nam sang Nhật Bản. - Phạm vi nghiên cứu: XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản từ năm 1992 đến nay đồng thời có sự so sánh với các thị trƣờng khác, chỉ ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc từ đó kiến nghị các giải pháp cho XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng này trong thời điểm hiện nay. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời kết hợp với một số phƣơng pháp khác nhƣ thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp một cách logíc, có kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học trƣớc đây để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. 5. Những đóng góp mới. - Thứ nhất: hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về XKLĐ - Thứ hai: làm rõ thực trạng và quy trình XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản. - Thứ ba: đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của XKLĐ Việt Nam sang Nhật Bản. 2 - Thứ tƣ: đƣa ra phân tích SWOT về triển vọng trong bối cảnh thời đại và các giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Nhật Bản trong thời gian tới. 6. Bố cục khoá luận. Chƣơng 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở khoa học và thực tiễn về XKLĐ Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản Chƣơng 4: Giải pháp thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản. Với thời gian thực hiện và trình độ có hạn nên việc Luận văn không tránh khỏi các khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực này. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN VỀ XKLĐ 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trƣờng, xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một bộ phận không thể thiếu của hoạt động kinh tế đối ngoại. XKLĐ mang đầy đủ tính chất của hoạt động xuất khẩu nói chung. Bản chất của hoạt động XKLĐ là sự di dân tuy nhiên đây là sự di dân hợp pháp và đƣợc sự chấp thuận của các bên liên quan. Ở ngoài nước, các công trình nghiên cứu về di cƣ lao động quốc tế đã xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, trong đó có thể kể tới các công trình nghiên cứu gần đây nhƣ: OECD (2011), OECD Employment Outloook 2011, OECD Publishing; OECD (2012), OECD Employment Outloook 2012, OECD Publishing; OECD (2013), OECD Employment Outloook 2013, OECD Publishing; OECD (2014), OECD Employment Outloook 2014, OECD Publishing: là một chuỗi bài viết tổng hợp qua các năm trong Báo cáo triển vọng việc làm của OECD( Organization for Economic Cooperation and Development- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế). Báo cáo cung cấp số liệu về dân số, lực lƣợng lao động, việc làm, thất nghiệp, cơ cấu giới , tình trạng công việc. Các số liệu thống kê bao gồm các quốc gia là thành viên của OECD và toàn thể liên minh Châu Âu. IOM (2011), World Migration Report 2011: Communicating Effecitvely about Mugration, IOM, Switzerland; IOM (2013), World Migration Report 2013: Migration Well- being and Development, IOM, Switzerland; là các báo cáo của IMO( Interrnational Organization for Migration- Tổ chức di cƣ quốc tế). Nội dung báo cáo cung cấp số liệu tổng quan về tình hình di cƣ quốc tế năm 2010-2011, năm 2012-2013; phân tích các xu hƣớng di cƣ , các chính sách , luật pháp, hợp tác và đối thoại quốc tế ở cấp độ toàn cầu. ILO (2013), Global Employment Trends 2013: Recovering from a Second jobs Dip, ILO, Switzerland: Báo cáo nghiên cứu cuộc khủng hoảng việc làm toàn cầu, trong đó, tâm điểm là khủng hoảng tại các nƣớc phát triển và ảnh hƣởng của nó tới các quốc gia đang phát triển. Báo cáo đƣa ra các chỉ số định lƣợng và định tính 4 của thị trƣờng lao động toàn cầu và khu vực, kết hợp phân tích các yếu tố vĩ mô để đƣa ra chính sách phù hợp. Patrick Belser (2000), Vietnam: On the road to labor- intensive growth?, The Policy Research Dissemination Center: Nghiên cứu tìm hiểu về quá trình thay đổi cơ cấu, chất lƣợng, sự chuyển dịch lao động giữa các ngành, tình hình xuất khẩu lao động nói chung Việt Nam trong giai đoạn 1993-1998. Ngoài ra chƣơng 3 của Nghiên cứu đi sâu phân tích các quy định liên quan tới ngƣời lao động, lƣơng tối thiểu và lƣơng thực tế, thủ tục cần thiết khi muốn chấm dứt hợp đồng lao động từ đó đƣa ra các nhận định về việc cần thiết cải cách luật lao động hay không. Futaba Ishizuka (2013), International labor Migration in Vietnam and the Impact Receiving Countries’ Policies, Institute of Developing Economies (IDE), JETRO, Japan: Nghiên cứu tìm hiểu về chính sách XKLĐ và hiệu quả tổ chức đƣa lao động đi nƣớc ngoài của Việt Nam dựa trên thực trạng XKLĐ của Việt Nam trong giai đoạn 2002-2012, đặc biệt chú trong tới hai thị trƣờng chính là Hàn Quốc và Nhật Bản. Nghiên cứu giải đáp câu hỏi tại sao vẫn tồn tại tình trạng lao động bỏ trốn khi tham gia lao động, giải pháp của chính phủ hai bên với vấn đề này nhƣ thế nào? Phần cuối nghiên cứu đƣa ra kết luận về các tác động của chính sách tiếp nhận lao động của Hà Quốc và Nhật Bản tới XKLĐ Việt Nam nói chung và tình trạng lao động bỏ trốn nói riêng. Kannika Angsuthanasombat (2010), Situation and Trends of Vietnamese Labor Export , http://www.asianscholarship.org/asf/ejourn/articles/kannika_a.pdf: Bài viết đề cập tới thực trạng XKLĐ của Việt Nam nói chung, phân tích các điểm mạnh, các khó khăn gặp phải của lao động Việt Nam. Phần cuối bài viết, tác giả chỉ ra xu hƣớng XKLĐ sắp tới của Việt Nam. Bên cạnh các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc, trong nƣớc cũng có nhiều công trình nghiên cứu về XKLĐ của Việt Nam nói chung và XKLĐ của Việt Nam sang từng thị trƣờng, trong đó có thị trƣờng Nhật Bản. Các nghiên cứu liên quan tới đề tài XKLĐ rất phong phú, phần lớn khái quát về tình hình chung của XKLĐ Việt Nam: Nguyễn Lƣơng Trào (1993): Mở rộng và 5 nâng cao hiệu quả việc đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài - Luận án tiến sĩ kinh tế; Cao Văn Sâm (1994): Hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế xuất khẩu lao động - Luận án tiến sĩ kinh tế; Trần Văn Hằng (1995): Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động trong giai đoạn 1995-2010 - Luận án tiến sĩ kinh tế;; Nguyễn Văn Tiến (2002): Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động - Thực trạng và giải pháp - Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế; Nguyễn Phúc Khanh (2004): Xuất khẩu lao động với chương trình quốc gia về việc làm - Thực trạng và giải pháp - Đề tài khoa học cấp Bộ... Các nghiên cứu trên đều chỉ ra khái niệm và đặc điểm của XKLĐ, làm rõ các vấn đề về quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực XKLĐ, từ đó đƣa ra đánh giá, giải pháp để đổi mới quản lý Nhà nƣớc đối với lĩnh vực này. GS.TS Đặng Đình Đào (2012): Tổng quan XKLĐ Việt Nam- Bài viết Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 92; Nguyễn Đình Thiện (2000): Một số vấn đề về xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị: nêu lên thực trạng của hoạt động XKLĐ của Việt Nam, đƣa ra các thành tựu và hạn chế của hoạt động này. Thông qua đó, các tác giả kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của Việt Nam. Nguyễn Tiến Dũng (2010), Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế- Luận án Tiến sĩ: luận án đƣa ra cơ sở lý luận của XKLĐ, nghiên cứu về thực trang XKLĐ nƣớc ta tại một số thị trƣờng nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia...; thông qua đó đánh giá kết quả đạt đƣợc và hạn chế, kiến nghị các giải pháp để phát triển hoạt động XKLĐ của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trần Thu Hà(2007): Xuất khẩu lao động sang thị trường Đông Bắc Á- Luận văn thạc sỹ;ThS Đỗ Thị Ngọc Duy (2009): Phân tích tình hình xuất khẩu lao động Việt Nam sang một số nước Châu Á giai đoạn 2007 – 2009- Chuyên đề Kinh tế: các nghiên cứu ngoài chỉ ra cơ sở khoa học của XKLĐ đã đi sâu vào phân tích thực trạng XKLĐ tại các thị trƣờng cụ thể: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan...., nêu bật các thành tự và hạn chế trong XKLĐ của Việt Nam, từ đó đƣa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động này. 6 TS. Nguyễn Thị Hồng Bích(2007): Xuất khẩu lao động của một số nước Đông Nam Á kinh nghiệm và bài học- NXB Khoa học xã hội: Nghiên cứu cung cấp khái niệm chung về XKLĐ, tập trung phân tích tình hình XKLĐ của một số nƣớc Đông Nam Á, tình hình XKLĐ của Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tế XKLĐ của các nƣớc Đông Nam Á khác. Đặc biệt cũng có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về thị trƣờng Nhật Bản, bênh cạnh việc đƣa ra cơ sở lý luận khoa học của XKLĐ, các nghiên cứu đều cung cấp bức tranh tổng quan về thực trạng XKLĐ của Việt Nam sang Nhật Bản, qua đó kiến nghị các giải pháp thúc đẩy XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng này. Có thể kể đến các nghiên cứu: Đinh Trung Thành (2009) :Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản thập niên đầu thế kỷ XXI - những vấn đề đặt ra và phương hướng giải quyết – chuyên đề nghiên cứu Số 268-269, tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng; Lƣu Văn Hƣng (2005)- Một số vấn đề trong tuyển dụng lao động nước ngoài của Nhật Bản, Hàn quốc thời gian gần đây- Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, số 7 (111); TS. Nguyễn Mạnh Tuấn: Xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh mới: thực trạng và giải pháp– bài viết trên Tạp chí của Viện nghiên cứu Đông Bắc Á; Lê Thị Minh Vinh (2009): Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật bản trong những năm đầu thế kỷ XXI: Thực trạng và giải pháp- khóa luận cử nhân chuyên ngành Kinh tế; ThS. Phan Cao Nhật Anh (2009): Việt Nam hướng tới thị trường lao động có trình độ tại Nhật Bản- bài viết trên Tạp chí của Viện nghiên cứu Đông Bắc Á... Bản thân tác giả cũng đã có công trình nghiên cứu Xuất khẩu lao động Việt Nam sang Nhật Bản- Khóa luận cử nhân chuyên ngành Kinh tế quốc tế (2010) Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế thế giới, khu vực và bản thân Nhật Bản cũng luôn hàm chứa những yếu tố biến đổi không ngừng có tác động không nhỏ tới việc tuyển dụng lao động nƣớc ngoài; hoạt động XKLĐ của nƣớc ta tại thị trƣờng này còn nhiều tồn tại, khó khăn, có nhiều diễn biến phức tạp chƣa giải quyết đƣợc thì việc nghiên cứu, làm rõ cả về lý luận và thực tiễn về XKLĐ nói chung, hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng khu vực Nhật Bản nói riêng là cần 7 thiết, với mong muốn đóng góp một vài nhìn nhận, đánh giá cũng nhƣ giải pháp giúp thị trƣờng này phát triển hơn nữa trong tƣơng lai. 1.2 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu lao động 1.2.1.1 Các khái niệm cơ bản -Sức lao động: là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần của một con ngƣời dùng để sản xuất ra một hàng hóa, tạo ra một giá trị thặng dƣ nào đó. Sức lao động là yếu tố cơ bản và cần thiết nhất của quá trình sản xuất. Trên thị trƣờng lao động, giá cả hàng hóa sức lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu thị trƣờng để xác định giá cả. -Xuất khẩu lao động (XKLĐ): là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất hợp pháp quy định sự thống nhất giữa quốc gia đƣa và nhận lao động. Luật Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ởnƣớc ngoài theo hợp đồng ( ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006) định nghĩa Ngƣời đi XKLĐ là:” là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Luật này” -Khái niệm của ILO, IMO: Hoạt động XKLĐ là kết quả của sự mất cân bằng giữa nƣớc tiếp nhận và nƣớc gửi lao động, thƣờng là mất cân đối về kinh tế, về khả năng cung- cầu lao động, về sự phân bố tài nguyên-địa lý không đồng đều và sự phụ thuộc vào các chính sách quốc gia. Các yếu tố này đã tạo nên sự di chuyển hoặc tuyển ngƣời lao động từ nƣớc này sang nƣớc khác để bù đắp sự thiếu hụt và dƣ thừa lao động giữa các nƣớc và khu vực với nhau. XKLĐ giữa các quốc gia xuất phát từ nhiều nguyên nhân tuy nhiên mục đích kinh tế có thể nhận thấy rõ nhất. Các nƣớc XKLĐ thƣờng là những nƣớc kém phát triển, tỷ lệ thất nghiệp cao, có nguồn lao động dƣ thừa. Trong khi các nƣớc phát triển có nền kinh tế tăng trƣởng cao, đời sống đƣợc cải thiện lại thiếu lao động và có 8 một số công việc thiếu lao động do ngƣời dân không muốn làm. Chính điều này đã làm cho nhu cầu xuất khẩu và nhập khẩu lao động của các nƣớc nảy sinh, tạo nên cung- cầu trên thị trƣờng lao động thế giới. Giải thích hiện tượng XKLĐ thông qua mô hình Macdougall- Kemp. Trƣớc khi tìm hiểu về lý thuyết này chúng ta cùng thống nhất quan điểm XKLĐ cũng chính là hành vi bán sức lao động của ngƣời lao ra khỏi biên giới của quốc gia mình. Chính vì vậy, sức lao động lúc này sẽ trở thành một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trƣờng và nó cũng tuân theo những quy luật của thị trƣờng, và quy luật giá trị có ảnh hƣởng lớn nhất. Giá trị của sức lao động sẽ đƣợc biểu hiện bởi giá trị của chúng hay chính là tiền công mà ngƣời lao động đƣợc nhận. Luôn có sự chênh lệch về cung- cầu lao động trên thị trƣờng thế giới. Chính vì thế luôn có sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng lao động giữa các nƣớc. Vì vậy với mỗi thị trƣờng giá trị của sức lao động sẽ là khác nhau. Điều đó giải thích tại sao các công việc có mức lƣơng cao lại thu hút nhiều ngƣời quan tâm và thị trƣờng nào có mức lƣơng cao hơn sẽ thu hút ngƣời lao động muốn đến hơn. Nói cách khác chính sự chênh lệch hiệu quả sử dụng lao động tạo nên XKLĐ. Chỉ khi sự chênh lệch tiền lƣơng giữa các thị trƣờng mất đi thì hiện tƣợng XKLĐ mới ngừng lại. Ta có thể sử dụng mô hình Macdougall- Kemp để giải thích hiện tƣợng này. Mô hình này giải thích về nguyên nhân hình thành đầu tƣ quốc tế là do sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa các quốc gia. Nguồn lực thƣờng di chuyển từ các nƣớc có năng suất cận biên của nguồn lực thấp đến các quốc gia có năng suất cận biên của nguồn lực cao và sự di chuyển này sẽ bão hào khi không còn sự chênh lệch về năng suất cận biên của nguồn lực giữa các nƣớc. Ta có thể thấy rõ điều này qua sơ đồ sau: 9 J F II I M H E N T R C VMPL2 B O VMPL1 G A O’ Hình 1.1: Mô hình Macdougall- Kemp về hiện tƣợng XKLĐ Giả định thế giới có hai nƣớc I, II ( I là nƣớc xuất khẩu lao động, II là nƣớc nhập khẩu lao động). Tổng số lao động của cả hai nƣớc là OO’. Trong đó cung lao động của nƣớc I là OA, cung lao động của nƣớc II là O’A. Các đƣờng VMPL1 và VMPL2 biểu diễn giá trị sản phẩm lao động cận biên của nƣớc I và II. Trong điều kiện cạnh tranh VMPL tƣợng trƣng cho tiền công lao động thực tế. Trƣớc khi có sự di cƣ lao động hay XKLĐ, ở nƣớc I mức tiền công là OC và tổng sản phẩm là OFGA. Giả sử có di cƣ lao động tự do, do tiền công ở nƣớc II là OH cao hơn tiền công ở nƣớc I là OC nên lao động sẽ di cƣ từ nƣớc I sang nƣớc II và chỉ dừng lại khi tiền công lao động ở hai nƣớc là bằng nhau tại E (ON=O’T). Tại điểm E, lƣợng lao động chuyển từ nƣớc I sang nƣớc II là AB. Hiện tƣợng này làm cho tiền công nƣớc I tăng lên và tiền công nƣớc II giảm xuống. Tổng sản phẩm của nƣớc II tăng từ O’JMA lên O’ JEB Mô hình này dựa trên giả định tất cả lao động di cƣ không có chuyên môn, hoặc chuyên môn của các lao động là đồng đều nhau. Tuy nhiên, trên thực tế không phải nhƣ vậy. Tại các nƣớc dƣ lao động, XKLĐ trở thành chiến lƣợc trong chƣơng 10 trình giải quyết việc làm của quốc gia thì XKLĐ có thể làm tăng sản lƣợng của thế giới nhƣng khó có thể làm tăng tiền công của quốc gia I. 1.2.1.2 Đặc điểm cơ bản của XKLĐ Thứ nhất: XKLĐ là một hoạt động kinh tế không thể tách rời khỏi sự phát triển đất nước của nhiều quốc gia. Hiện nay, XKLĐ đƣợc xem là một trong những chính sách nằm trong chƣơng trình việc làm của mỗi quốc gia nhằm giải quyết lƣợng lao động mỗi ngày một gia tăng; không những thế Nhà nƣớc có thể thu đƣợc một lƣợng ngoại tệ lớn thông qua hình thức chuyển tiền về nƣớc của ngƣời lao động và các lợi ích khác. Những lợi ích này buộc nƣớc xuất khẩu phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị trƣờng lao động nƣớc ngoài, mà việc chiếm lĩnh đƣợc hay không lại dựa trên quan hệ cung- cầu sức lao động. Bên “ cầu” phải tính toán kĩ hiệu quả kinh tế của việc nhập khẩu lao động ( NKLĐ). Vì vậy cần phải xác định chặt chẽ số lƣợng, chủng loại lao động hợp lý. Bên “cung” mong muốn xuất đƣợc càng nhiều lao động càng tốt. Do vậy bên cung cần phải có sự chuẩn bị, đầu tƣ, đáp ứng nhƣ cầu của bên “cầu”. Chất lƣợng lao động càng cao càng đem lại hiệu quả lao động lớn, do đó càng đƣợc thị trƣờng nƣớc ngoài chấp nhận. Chất lƣợng lao động cao thể hiện ở trình độ tay nghề ngƣời lao động phù hợp với công nghệ của nƣớc tiếp nhận lao động, có thể lực tốt, có ngoại ngữ, đƣợc trang bị kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp, phong tục tập quán của nƣớc sử dụng lao động, dễ thích ứng với môi trƣờng mới. Thứ hai:XKLĐ là hoạt động thể hiện rõ tính xã hội. Thực chất XKLĐ là hoạt động xuất khẩu sức lao động. Trong khi đó, sức lao động lại gắn bó chặt chẽ với ngƣời lao động, không tách rời khỏi ngƣời lao động. Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải kết hợp với các chính sách xã hội, đảm bảo làm sao để ngƣời lao động ở nƣớc ngoài đƣợc lao động nhƣ cam kết trong hợp đồng lao động, cũng nhƣ đƣợc tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn…Hơn nữa, lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn, do vậy nƣớc XKLĐ cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng ngƣời lao động sau khi họ hoàn thành hợp đồng về nƣớc. 11 Thứ ba:XKLĐ là hoạt động kinh tế mang ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Ngày nay, trong cơ chế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế thì hầu nhƣ toàn bộ hoạt động XKLĐ đều do các tổ chức kinh tế thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng thời, các tổ chức kinh tế cũng chịu trách nhiệm hoàn toàn khâu tổ chức đƣa đi và quản lý ngƣời lao động và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong hoạt động XKLĐ của mình. Tuy nhiên, sự chủ động, tự chịu trách nhiệm về hoạt động XKKLĐ của các tổ chức kinh tế này cũng phải nằm trong các quy định quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc. Cụ thể phải tuân thủ theo các hiệp định, các thoả thuận song phƣơng có tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm của mình mà Nhà nƣớc đã ban hành. Thứ tƣ:Xuất khẩu lao động là hoạt động mang lại lợi ích cho cả ba bên: nhà nước, doanh nghiệp XKLĐ và lao động xuất khẩu. Trong lĩnh vự XKLĐ, lợi ích kinh tế của Nhà nƣớc là khoản ngoại tệ mà ngƣời lao động gửi về đƣợc tính thuế, là số thuế thu nhập mà các công ty XKLĐ phải trích nộp theo quy định của Nhà nƣớc, do vậy ngƣời lao động gửi càng nhiều ngoại tệ về thì nguồn thu từ thuế càng lớn. Không những thế, lƣợng ngoại tệ chuyển về nƣớc sẽ làm tài khoản vãng lai đƣợc cân bằng. Lƣợng ngoại tệ cũng nhƣ số thuế mà Nhà nƣớc thu đƣợc sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu, chính sách kinh tế của Nhà nƣớc. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thì lợi ích đó là các khoản phí giải quyết việc làm ngoài nƣớc, phí đào tạo ngƣời lao động trƣớc khi đi xuất khẩu. Đối với ngƣời lao động, lợi ích thu đƣợc là khoản thu nhập mà họ nhận đƣợc từ việc lao động bên nƣớc ngoài, khoản thu nhập này cao hơn rất nhiều so với lao động trong nƣớc cùng làm công việc có tính chất tƣơng tự nhau Thứ năm: Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi. Hoạt động XKLĐ phụ thuộc nhiều vào nhu cầu NKLĐ của nƣớc tiếp nhận. Tuy nhiên nhu cầu này thƣờng không ổn định và chịu nhiều tác động khác nhau của nền kinh tế, sự biến động của xã hội nƣớc tiếp nhận lao động vì vậy cần phải có sự phân tích một cách toàn diện về nƣớc có nhu cầu, về số lƣợng hiện tại, xu hƣớng những loại hình công việc cần sử dụng lao động nƣớc ngoài trong thời gian tới. Từ 12 đó Nhà nƣớc xây dựng các chƣơng trình, chính sách đào tạo, giáo dục định hƣớng phù hợp, linh hoạt đáp ứng đƣợc nhu cầu của các nƣớc tiếp nhận khi cần kể cả lao động trên thế giới. Đây là mong muốn của tất cả các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc nghèo và các nƣớc đang phát triển. 1.2.2 Hình thức và các kênh xuất khẩu lao động. 1.2.2.1 Các hình thức xuất khẩu lao động. 1.2.2.1.1 Phân loại theo địa lí biên giới giữa các quốc gia. Xuất khẩu lao động ra ngoài nước. Đây là hình thức đƣa ngƣời lao động ra nƣớc ngoài thông qua các hợp đồng lao động đã ký với chủ sở hữu lao động ở bên nƣớc ngoài. Theo đó, ngƣời lao động phải sang tận bên nƣớc đó làm việc. Hình thức này là chủ yếu đi dƣới dạng tu nghiệp sinh (TNS) và lao động kỹ thuật. Khi hết hạn hợp đồng ngƣời lao động buộc phải về nƣớc. Đây là hình thức phổ biến nhất. Xuất khẩu lao động giáp ranh. Đây là hiện tƣợng ngƣời lao động ở các nƣớc có chung biên giới. Ngƣời lao động làm việc tại quốc gia láng giềng, sau đó lại trở về nhà mình để ở, nghĩa là không kèm theo sự thay đổi về chỗ ở. Hình thức này phổ biến ở các nƣớc trong liên minh Châu Âu hoặc các nƣớc trong khối ASEAN nhƣ Singapo và Malaysia. Xuất khẩu tại chỗ. Theo hình thức này thì ngƣời lao động không cần phải ra ngoài phạm vi lãnh thổ của quốc gia mình. Hình thức này chủ yếu hiện nay là gia công cho nƣớc ngoài tức là dùng nhân lực tại chỗ để gia công chế biến sản phẩm, bán thành phẩm theo yêu cầu của nƣớc ngoài để tạo công ăn việc làm ngay trong nƣớc, tăng tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm thông qua các hợp đồng với nƣớc ngoài. XKLĐ tại chỗ hiện nay rất phổ biến, thu hút đƣợc một lƣợng lớn lao động trong nƣớc tham gia đặc biệt là trong khu vực FDI, và các khu vực sản xuất hƣớng tới xuất khẩu, các khu công nghiệp, chế xuất hay cho các công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. 1.2.2.1.2 Phân loại theo loại hình lao động. Lao động làm việc trên biển (thuyền viên): Đây là loại lao động có cƣờng độ làm việc cao, tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro lớn từ lúc rời bến đến khi tàu về cảng. Do 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan