ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
LA THỊ CẨM VÂN
ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG
CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỚI
SỰ PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ MÔI TRƯỜNG
Hà Nội - 2011
LuËn v¨n th¹c sÜ
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin đƣợc gửi tới cô giáo - TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên
lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Cô là ngƣời đã trực tiếp giao đề tài và
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Môi trƣờng đã giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và tôi
cũng xin chân thành cảm ơn các đơn vị cơ quan, các bác, các cô và các bạn đã
giúp đỡ tôi nghiên cứu hoàn thành tốt bản luận văn.
Cuối cùng tôi xin đƣợc cảm ơn những ngƣời thân yêu trong gia đình, đã
luôn động viên, cổ vũ để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 04 năm 2012
Học viên
La Thị Cẩm Vân
1
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Các vấn đề liên quan đến khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch .... 3
1.1.1. Sự cạn kiệt của các nguồn nhiên liệu hóa thạch .............................. 3
1.1.2. Các vấn đề môi trƣờng do sử dụng nhiên liệu hóa thạch ................ 5
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về các khoản thu nhằm bảo vệ môi trƣờng.......... 7
1.3. Xu hƣớng sử dụng năng lƣợng tái tạo để thay thế nhiên liệu hóa thạch ...... 9
1.4. Giới thiệu về Luật thuế bảo vệ môi trƣờng .......................................... 23
1.4.1. Mục tiêu, yêu cầu xây dựng Luật thuế bảo vệ môi trƣờng........... 23
1.4.2. Bố cục của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng...................................... 24
1.4.3. Nội dung chính của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng ........................ 24
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 29
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp tài liệu ........................................ 29
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu....................................................... 29
2.3.3. Phƣơng pháp chuyên gia................................................................ 29
2.3.4. Phƣơng pháp điều tra xã hội học ................................................... 30
2.3.5. Phƣơng pháp RIA (đánh giá tác động pháp luật) .......................... 30
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 33
3.1. Hiện trạng sử dụng nhiên liệu hóa thạch ở Việt Nam .......................... 33
3.1.1. Than ............................................................................................... 33
3.1.2. Dầu khí........................................................................................... 34
3.2. Các vấn đề môi trƣờng do khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch ở
Việt Nam ................................................................................................ 35
1
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
3.2.1. Các vấn đề môi trƣờng do khai thác và sử dụng than ................... 35
3.2.2. Các vấn đề môi trƣờng do khai thác và sử dụng xăng, dầu........... 37
3.3. Đánh giá, dự báo tác động của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng tới việc
sử dụng nhiên liệu hóa thạch ở Việt Nam............................................. 38
3.3.1. Tác động về kinh tế........................................................................ 39
3.3.2. Tác động về môi trƣờng................................................................. 43
3.3.3. Tác động về xã hội......................................................................... 46
3.4. Đánh giá, dự báo ảnh hƣởng của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng tới
việc phát triển năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam ...................................... 49
3.5. Đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của Luật thuế bảo vệ
môi trƣờng trong phát triển năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam ................. 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 64
2
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Trữ lƣợng năng lƣợng hóa thạch trên thế giới năm 2010................. 4
Bảng 1.2: Mức thu thuế nhằm bảo vệ môi trƣờng ở một số quốc gia
trên thế giới ....................................................................................... 8
Bảng 1.3 Tiềm năng năng lƣợng tái tạo thế giới............................................. 10
Bảng 1.4: Các số liệu về công suất pin mặt trời đã lắp đặt ............................ 12
Bảng 1.5: Số liệu về bức xạ mặt trời trung bình tại một số địa phƣơng ......... 16
Bảng 1.6: Biểu khung thuế bảo vệ môi trƣờng .............................................. 25
Bảng 3.1: Trữ lƣợng năng lƣợng không tái tạo ở Việt Nam năm 2010 ......... 33
Bảng 3.2: Trữ lƣợng dầu khí các bể trầm tích ở Việt Nam ........................... 34
Bảng 3.3: Số thu thuế môi trƣờng dự kiến ..................................................... 40
Bảng 3.4: Chi phí tăng thêm khi đánh thuế bảo vệ môi trƣờng đối với
nhiên liệu đầu vào .......................................................................... 41
Bảng 3.5: Số liệu về bức xạ mặt trời ở Việt Nam ........................................... 51
Bảng 3.6: Tiềm năng lý thuyết khí sinh học ở Việt Nam .............................. 53
3
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mức tiêu thụ năng lƣợng trên thế giới ............................................. 3
Hình 1.2: Lƣợng thải CO2 theo các dạng nguồn ............................................... 9
Hình 1.3: Báo cáo của REN21 về tình hình tái tạo năng lƣợng toàn cầu
cuối năm 2006 ................................................................................. 11
Hình 1.4: Quá trình chuyển hóa năng lƣợng sinh học .................................... 21
Hình 3.1: Nhu cầu xăng dầu của Việt Nam những năm qua và dự báo
cho đến năm 2025 .......................................................................... 37
Hình 3.2: Tổng hợp ý kiến về mức thuế đối với than, xăng, dầu ................... 43
Hình 3.3: Tổng hợp ý kiến về mức độ ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu
hóa thạch ........................................................................................ 45
Hình 3.4: So sánh tác động tới môi trƣờng giữa năng lƣợng tái tạo và
năng lƣợng hóa thạch ...................................................................... 45
Hình 3.5: Tổng hợp ý kiến về tác động của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng
tới ngƣời sản xuất, tiêu dùng .......................................................... 46
Hình 3.6: Sản xuất điện năng năm 2007 ......................................................... 50
Hình 3.7. Trữ lƣợng dầu tƣơng đƣơng trong một năm từ các phụ phẩm
nông nghiệp ..................................................................................... 54
Hình 3.8: Các phƣơng án sử dụng năng lƣợng ............................................... 57
Hình 3.9: Mức độ ảnh hƣởng của năng lƣợng tái tạo tới môi trƣờng ............. 60
4
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
MỞ ĐẦU
Thế giới vào những năm đầu của thế kỷ thứ 21 đang đứng trƣớc nhiều
vấn đề cần phải đối mặt. Trong đó, vấn đề đƣợc xem là nóng bỏng nhất và thu
hút sự quan tâm của tất cả các nhà khoa học cũng nhƣ chính phủ các quốc gia
hiện nay là sự khủng hoảng về năng lƣợng.
Cơ quan Thông tin Năng lƣợng [24] đã dự báo rằng nhu cầu tiêu thụ tất
cả các nguồn năng lƣợng đang có xu hƣớng tăng nhanh. Giá của các năng
lƣợng hóa thạch vẫn rẻ hơn so với các nguồn năng lƣợng hạt nhân và năng
lƣợng tái tạo. Đây chính là nguyên nhân khiến cho các nguồn năng lƣợng hóa
thạch trên thế giới nhƣ dầu mỏ, than đá, khí thiên nhiên vẫn đƣợc coi là nguồn
nhiên liệu chủ yếu để nhằm thỏa mãn những đòi hỏi về năng lƣợng và chính
điều đó sẽ dẫn đến sự cạn kiệt nguồn năng lƣợng hóa thạch trong một thời
gian không xa.
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, nhu cầu năng lƣợng ngày càng
lớn, đối mặt với việc nguồn nguyên liệu hóa thạch, những nguồn năng lƣợng
truyền thống đang dần cạn kiệt, chính phủ và các ngành chức năng đã đƣa ra
nhiều biện pháp nhƣ tìm các nguồn năng lƣợng mới, tiết kiệm năng lƣợng...
Đặc biệt là việc ban hành các quy định, các văn bản pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý việc khai thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu hóa thạch
một cách bền vững.
Luật thuế bảo vệ môi trƣờng đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2012, trong đó quy định thuế suất với các dạng nhiên liệu
nhƣ xăng, dầu, than... Khi Luật thuế bảo vệ môi trƣờng đƣợc thực thi sẽ gây
ra những ảnh hƣởng về mặt kinh tế, môi trƣờng và xã hội. Vì vậy việc đánh
giá và dự báo những ảnh hƣởng của Luật này là hết sức cần thiết. Đây chính
là lí do mà đề tài “Đánh giá và dự báo ảnh hƣởng của Luật thuế bảo vệ môi
1
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
trƣờng tới sự phát triển năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam” đƣợc lựa chọn để
tiến hành nghiên cứu. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp và cơ chế nhằm
nâng cao hiệu quả của Luật thuế bảo vệ môi trƣờng đến phát triển các ngành
năng lƣợng mới nhằm mục tiêu bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.
2
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các vấn đề liên quan đến khai thác và sử dụng nhiên liệu hóa thạch
1.1.1. Sự cạn kiệt của các nguồn nhiên liệu hóa thạch
Nhu cầu năng lƣợng vẫn tăng lên đều đặn trong hai thập kỉ qua, nguồn
nhiên liệu hóa thạch vẫn chiếm 90% tổng nhu cầu về năng lƣợng cho đến năm
2010 và nhu cầu năng lƣợng trên thế giới cũng không đồng đều nhau. Đó là 3
nhận định chung nhất về tình hình năng lƣợng trên thế giới hiện nay. Điều này
đƣợc thể hiện rõ trong hình sau:
Triệu tấn dầu quy đổi
History
Than
Dầu
Năng lượng
tái tạo
Thủy điện
Khí
Úc
Ukraina
Indonexia
Nam Mỹ
Ý
Mehico
Thỏ Nhĩ Kỳ
Brazil
Pháp
Iran
Ả rập
Nhật
Đức
Canada
Hàn Quốc
Nga
Ấn Độ
Trung Quốc
Mỹ
Năng lượng
hạt nhân
Hình 1.1: Mức tiêu thụ năng lƣợng trên thế giới
[Nguồn:www.columbia.edu]
Nhƣ vậy có thể thấy giữa các khu vực, các nƣớc khác nhau có mức tiêu
thụ năng lƣợng khác nhau. Các dạng năng lƣợng sử dụng trong mỗi quốc gia
3
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
cũng có tỷ lệ khác nhau, ví dụ nhƣ Trung Quốc và Mỹ là hai quốc gia tiêu thụ
năng lƣợng nhiều nhất, ở Trung Quốc, dạng nguyên liệu chủ yếu là than, còn
ở Mỹ các dạng nguyên liệu tƣơng đối cân bằng, chủ yếu là dầu, khí và than.
Nguồn năng lƣợng hóa thạch đang ngày càng cạn kiệt, cụ thể: Sản lƣợng
dầu giảm mạnh, năm 2009 giảm 2 triệu thùng, đây là mức giảm lớn nhất kể từ
năm 1982. Các nƣớc OPEC giảm sản lƣợng khoảng 5 triệu thùng trong đó các
nƣớc Ả Rập có trữ lƣợng giảm lớn nhất. Đối với khí đốt, năm 2009 sản lƣợng
khí đốt giảm 2,1%, trong đó sản lƣợng giảm mạnh nhất ở Nga và
Turkmenistan.
Đối với than, nhu cầu than cho sản xuất điện ngày càng tăng dự kiến
tăng từ 41% - 44% vào năm 2030. Từ năm 2000, lƣợng than tiêu dùng tăng
4,9%/năm so với các dạng năng lƣợng khác. Năm quốc gia tiêu dùng than
nhiều nhất là Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật, Nga [10].
Với những số liệu trên, rõ ràng là nguồn nguyên liệu dầu và khí đốt ngày
càng giảm mà nhu cầu về năng lƣợng của con ngƣời ngày càng tăng. Số liệu
tổng quan về các nguồn nhiên liệu hóa thạch của thế giới theo Hội đồng năng
lƣợng toàn cầu [24] đƣợc trình bày trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Trữ lƣợng năng lƣợng hóa thạch trên thế giới năm 2010
Dầu thô
Khí tự nhiên
Than đá
(Mt)
(Gm3)
(Mt)
Trữ lƣợng
163038
185544
860938
Khai thác
3948
3047
6739
Số năm khai thác còn lại
41.2
61
128
Năng lƣợng
Nhƣ vậy trong vài chục năm tới với mức sử dụng năng lƣợng nhƣ hiện
nay, nguồn nguyên liệu hóa thạch sẽ cạn kiệt. Điều này sẽ dẫn đến những biến
động lớn về kinh tế và chính trị do sự tranh giành giữa các nƣớc về nguồn
4
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
năng lƣợng. Rõ ràng là năng lƣợng tái tạo đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc ổn định lại sự khủng hoảng năng lƣợng trên toàn thế giới.
1.1.2. Các vấn đề môi trường do sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Đối với khai thác và sử dụng than: việc khai thác và sử dụng than đá có
tác động lớn tới môi trƣờng. Trong thăm dò, điều tra, khảo sát có thể gây tác
động lớn tới tài nguyên đất, tài nguyên rừng, các khu vực sông suối tại vùng
thăm dò, khảo sát. Có hai dạng mỏ than cơ bản là vỉa than lộ thiên trên bề mặt
và các mỏ than nằm sâu dƣới lòng đất. Khai thác các vỉa than trên mặt thƣờng
ít tốn kém, an toàn cho thợ mỏ và có thể khai thác triệt để hơn so với khai
thác dƣới hầm mỏ. Tuy nhiên khai thác trên bề mặt gây ra nhiều vấn đề môi
trƣờng nhƣ làm mất lớp thực vật và lớp đất mặt, gia tăng xói mòn đất, mất nơi
cƣ trú của nhiều loài sinh vật, đồng thời phƣơng pháp này tạo ra lƣợng đất
thải lớn, nƣớc thoát ra từ những mỏ khai thác này chứa axit và các khoáng
độc, gây ô nhiễm nƣớc, ô nhiễm đất.
Khai thác than dƣới các hầm mỏ sâu dƣới lòng đất gây nguy hiểm cho
con ngƣời với độ rủi ro cao, không khí dƣới hầm lò bị ô nhiễm do bụi, khí
than, để chống lò phải tiêu hao một lƣợng gỗ nhất định và có thể xảy ra các tai
nạn hầm lò nhƣ sụt, lún hầm, nổ khí than. Sau khi khai thác, quặng than cần
đƣợc sàng, rửa để loại bỏ đất đá, các loại quặng khác. Khi nƣớc tiếp xúc với
các kim loại nặng có trong đất đá thải hoặc vật liệu đã khai thác, có thể gây ra
ô nhiễm nƣớc mặt và nƣớc ngầm. Ngoài ra, ở nhiều nơi hoạt động khai thác
gần khu dân cƣ đô thị khiến cho ngƣời dân chịu ô nhiễm bụi nặng nề.
Việc đốt than gây ra ô nhiễm không khí do sự phát thải SO2, CO2, NOx,…
Tính trên một đơn vị nhiệt lƣợng phát ra thì đốt than thải ra nhiều chất ô
nhiễm hơn các nhiên liệu hoá thạch khác (dầu, khí). Than, nhất là than bitum,
chứa lƣu huỳnh, ni-tơ. Khi đốt, chúng thải vào khí quyển các lƣu huỳnh oxit,
nitơ oxit,… Các oxit này tác dụng với hơi nƣớc trong khí quyển thành mƣa
5
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
rơi xuống. Chính vì vậy, việc đốt than đã gián tiếp góp phần vào quá trình
biến đổi khí hậu làm suy thoái môi trƣờng toàn cầu mà nổi bật là hiện tƣợng
hiệu ứng nhà kính và mƣa axít.
Sau quá trình đốt than để lại một lƣợng phế thải rất lớn. Phế thải này
gồm tro mịn bay lên không và xỉ cục đóng lại ở đáy lò. Trong xỉ than có thể
có những chất độc hại sẽ thấm dần vào nƣớc ngầm. Theo tính toán “một nhà
máy nhiệt điện chạy than công suất 1.000 MW hàng năm thải ra môi trƣờng 5
triệu tấn CO2, 18.000 tấn NOx, 11.000 - 680.000 tấn phế thải rắn” [9]. Trong
thành phần chất thải rắn, bụi, nƣớc thải thƣờng chứa kim loại nặng và chất
phóng xạ độc hại.
Dầu và khí thiên nhiên
Dầu và khí thiên nhiên có ở trong đất liền và ở ngoài biển khơi. Dầu và
khí đốt đang và sẽ là nguồn năng lƣợng quan trọng trong vài thập kỷ tới. Hiện
nay, khai thác dầu và khí đốt đang tạo ra các vấn đề môi trƣờng nhƣ sau:
- Khai thác trên thềm lục địa gây sụt lún đất, có vùng bị sụt tới 9m nhƣ
LosAngeles (Mỹ) [9]. “Ô nhiễm có thể do dầu, thoát từ các túi chứa dầu tự
nhiên. Hiện nay, ƣớc lƣợng hàng năm có 600.000 tấn dầu mỏ thoát vào nƣớc biển
theo dạng này, chiếm 50% tổng số dầu ô nhiễm trong các đại dƣơng, 20% do dầu
tràn khỏi giếng khai thác, vỡ ống dẫn dầu. Khai thác dầu trên biển hiện là nguyên
nhân đóng góp khoảng 50% vào việc gây ô nhiễm biển” [9].
- Chế biến dầu gây ô nhiễm dầu và kim loại nặng, kể cả kim loại phóng
xạ cho môi trƣờng đất và nƣớc khu vực.
- Quá trình đốt dầu khí tạo ra các chất khí thải tƣơng tự nhƣ đốt than. Dầu đốt
không sinh ra SOx,nhƣng lại sinh ra NOx, chủ yếu từ xăng đốt trong các xe ôtô.
NOx và SOx do đốt dầu chỉ bằng 1/10 do đốt than, bụi ít hơn nhiều và không có xỉ
than. Đốt khí tự nhiên ít gây ô nhiễm hơn dầu và than, chỉ sinh ra CO2, một ít CO,
NOx và hơi nƣớc, đây là dạng nhiên liệu hoá thạch sạch nhất.
6
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
- Trong quá trình khai thác, vận chuyển dầu có thể gây ra các sự cố nhƣ
tràn dầu do đắm tàu, rò rỉ giếng khoan,… Ô nhiễm dầu gây tác hại nghiêm
trọng đến môi trƣờng. Những hợp phần nặng của dầu lắng xuống đáy hoặc bị
sóng đánh dạt vào cửa sông sẽ tác động lâu dài lên hệ sinh thái. Dầu dạt vào
bãi biển làm ngƣng các hoạt động đánh bắt hải sản, du lịch. Đất bị ô nhiễm
dầu có thể trở thành đất chết. Dầu xâm nhập vào làm thay đổi kết cấu, đặc
tính cơ lý học của đất nhƣ giảm khả năng tự làm sạch của đất, giảm khả năng
kết dính của các hạt keo đất.
1.2. Kinh nghiệm quốc tế về các khoản thu nhằm bảo vệ môi trƣờng
Kinh nghiệm thế giới cho thấy đóng góp chính của lĩnh vực tài nguyên
và môi trƣờng cho ngân sách là thuế đất đai, các loại thuế, phí môi trƣờng,
thuế khai thác, sử dụng tài nguyên và một số hình thức thu khác.
Thuế, phí liên quan đế n môi trƣờng đƣợc áp dụng trƣ ớc tiên tại các nƣớc
Bắc Âu trong chiến lƣợc „xanh hóa hệ thống thuế‟, sau đó trở nên phổ biến
trên toàn thế giới, đóng góp khá lớn vào nguồn thu ngân sách quốc gia. Doanh
thu từ nhóm thuế phí môi trƣờng trung bình chiếm khoảng 5% tổng GDP (dao
động từ 3% tới 13%) tại nhiều quốc gia. Nếu chia theo đầu ngƣời thì một
ngƣời dân phải đóng các loại thuế/phí môi trƣờng dao động từ 100 USD tới
1700 USD tùy từng quốc gia (trung bình là 500 USD/1 ngƣời/1 năm). Xu
hƣớng chung cho thấy, phần đóng góp của nhóm thuế, phí này trong tổng thu
ngân sách cũng gia tăng trong những năm cuối thập kỷ 90 và đầu những năm
2000 [20].
Trong các nhóm thuế, phí môi trƣờng thì nói chung, phần đóng góp từ
khu vực giao thông chiếm phần lớn trong tổng doanh thu thuế mà chủ yếu là
từ thuế xăng, dầu diezen và phƣơng tiện gắn máy (ô tô, xe máy khi mua mới
phải đóng thuế môi trƣờng). Có hai xu hƣớng trong những năm gần đây là
việc áp dụng mới các loại thuế liên quan đến chất thải rắn, đồng thời suất thuế
cho chất thải rắn cũng tăng do việc quản lý chất thải rắn ngày càng trở nên
khó khăn và tốn kém hơn.
7
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
Một số loại thuế, phí ô nhiễm môi trƣờng phổ biến bao gồm: phí gây ô
nhiễm không khí, thuế carbon, thuế lƣu huỳnh, phí gây suy thoái tầng ôzôn,
phí nƣớc thải, thuế bãi rác, thuế xăng dầu, thuế sử dụng khí gas, thuế môi
trƣờng khi tiêu dùng điện, thuế môi trƣờng khi sản xuất điện, thuế môi trƣờng
do dùng bếp và năng lƣợng sinh học, thuế đăng ký phƣơng tiện ô tô, xe máy,
máy bay (xem phần phụ lục). Bảng 1.2 dƣới đây cho thấy mức thu thuế nhằm
mục đích bảo vệ môi trƣờng ở một số quốc gia trên thế giới.
Bảng 1.2: Mức thu thuế nhằm bảo vệ môi trƣờng ở một số quốc gia
trên thế giới [3]
Quốc
gia
Các
nƣớc
Châu
Âu
Đối tƣợng chịu thuế
Thuế suất
Thuế sử dụng năng lƣợng:
- Xăng không chì
- Diezen
- Điện
- Khí ga
- Than
Mức thuế tối thiểu:
0,421Euro/lít
0,302Euro/lít
1 Euro/Mwh
0,3 Euro/Gj,
0,3 Euro/Gj.
Thuế nhiên liệu:
- Xăng có hàm lƣợng S trên
10mg/kg
- Xăng có hàm lƣợng S dƣới
10mg/kg
- Dầu
Than đá có hàm lƣợng lƣu
huỳnh 0,4%
Than đá có hàm lƣợng lƣu
Trung huỳnh 0,8%
Quốc Than đá có hàm lƣợng lƣu
huỳnh 1,2%
Than đá có hàm lƣợng lƣu
huỳnh 1,8%
Căn cứ tính
thuế
Áp dụng thuế
tuyệt đối:
Euro/đơn vị sản
phẩm.
Mức thuế:
669,80 Euro/1000 lít
654,50 Euro/1000
lít
485,70 Euro1000 lít
8,4 NDT/tấn
16,6 NDT/tấn
25 NDT/tấn
Thuế suất x số
lƣợng
37,6 NDT/tấn
8
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
1.3. Xu hƣớng sử dụng năng lƣợng tái tạo để thay thế nhiên liệu hóa thạch
Trong tình hình nguồn cung cấp nhiên liệu hoá thạch ngày càng hạn chế,
giá dầu mỏ tăng cao, vấn đề an toàn năng lƣợng đã trở nên cấp bách đối với
tất cả các nƣớc trên thế giới. Nguồn năng lƣợng hóa thạch không những dần
cạn kiệt mà sử dụng chúng còn gây ô nhiễm môi trƣờng, góp phần gia tăng
khí nhà kính gây nên hiện tƣợng ấm lên toàn cầu. Hình 1.2 dƣới đây cho thấy
lƣợng khí CO2 sinh ra do sử dụng năng lƣợng.
Hình 1.2: Lƣợng thải CO2 theo các dạng nguồn
[Nguồn: Viện năng lượng chính sách Tài nguyên và Môi trường]
Do nhu cầu về năng lƣợng tăng cao, nguồn năng lƣợng hóa thạch vừa
gây ô nhiễm môi trƣờng vừa cạn kiệt, sử dụng năng lƣợng tái tạo là xu hƣớng
ngày càng tăng trên toàn thế giới. Năng lƣợng tái tạo với tiềm năng rất lớn đã
và đang đƣợc khai thác trên thế giới. Bảng 1.3 dƣới đây cho thấy tiềm năng và
khả năng khai thác năng lƣợng tái tạo[10].
9
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
Bảng 1.3 Tiềm năng năng lƣợng tái tạo thế giới
Nguồn
Tiềm năng kỹ thuật
Tiềm năng lý thuyết
(exa joule/năm)
(exa joule/năm)
50
150
Năng lƣợng sinh khối
>250
2,900
Năng lƣợng mặt trời
>1,600
3,900,000
600
6,000
Năng lƣợng địa nhiệt
5,000
140,000,000
Năng lƣợng đại dƣơng
-
7,400
>7,500
>143,000,000
Thủy điện
Năng lƣợng gió
Tổng
(1exa joule = 1018 joule)
Nhƣ vậy có thể thấy tiềm năng năng lƣợng tái tạo là vô cùng lớn tuy
nhiên khả năng khai thác nguồn năng lƣợng tái tạo này là chƣa cao. Để giảm
sự phụ thuộc vào năng lƣợng hóa thạch chúng ta cần phải sử dụng nguồn
năng lƣợng tái tạo sẵn có nhiều hơn nữa.
Hình 1.3 dƣới đây cho thấy tình hình sử dụng năng lƣợng tái tạo trên thế
giới đến cuối năm 2006. Có thể thấy rằng nguồn năng lƣợng tái tạo đã đƣợc
con ngƣời quan tâm và sử dụng tuy nhiên sự đóng góp của năng lƣợng tái tạo
trong cán cân năng lƣợng còn nhỏ bé, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của nó.
10
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
Sử dụng năng lƣợng tái tạo trên thế giới (GW)
9,5
Thủy điện lớn
5,1
Nhiệt sinh khối
2,7
Năng lƣợng mặt trời cho
sƣởi ấm
Tuabin gió
0,4
,4
0,3
Thủy điện nhỏ
Năng lƣợng sinh khối
Sản xuất ethanol
Địa nhiệt sƣởi ấm
Năng lƣợng địa nhiệt
Sản xuất biodiesel
Điện mặt trời- đã nối lƣới
Wth
Tỷ lít/năm
Điện mặt trời- chƣa nối
lƣới
Nhiệt điện dùng năng
lƣợng mặt trời
Năng lƣợng đại dƣơng
Hình 1.3: Báo cáo của REN21 về tình hình tái tạo năng lƣợng toàn cầu
cuối năm 2006
[Nguồn: www.ren21.net/pdf/RE2007_Global_Status_Report.pdf]
Kinh nghiệm của thế giới cho thấy từ những năm đầu thập kỷ 70 của thế
kỷ XX, sau cuộc khủng hoảng về dầu lửa trên qui mô toàn cầu, nhiều quốc gia
đã khẩn trƣơng tìm đến những nguồn năng lƣợng tự nhiên dồi dào và có sẵn
nhƣ: năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, năng lƣợng địa nhiệt, năng lƣợng
sinh khối… Hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Đức, Anh, Mỹ, Nhật Bản,
Trung Quốc đang đẩy mạnh khai thác nguồn tài nguyên này. Nguyên nhân
chính là năng lƣợng truyền thống (than, dầu, khí,...) sắp cạn kiệt, nguồn cung
cấp biến động về giá cả, chịu ảnh hƣởng của chính trị và việc sử dụng chúng
làm tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính làm tăng nhiệt độ toàn cầu. Ngày
23/01/2008, Ủy ban châu Âu đã thông qua gói dự luật bảo vệ môi trƣờng của
EU với 2 mục tiêu chính là đến năm 2020 tăng tỷ lệ sử dụng các nguồn năng
lƣợng tái sinh nhƣ nƣớc, gió, mặt trời, khí sinh học... từ mức 8,5% hiện nay
lên 20%, trong khi giảm 20% lƣợng khí thải gây hiệu ứng nhà kính [20].
11
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
Ngày nay để hạn chế khí thải từ giao thông vận tải, việc sử dụng nhiên
liệu sinh học nhƣ ethanol, diesel cho xe hơi đang đƣợc nhiều nƣớc nghiên
cứu, thử nghiệm và xây dựng kế hoạch sử dụng rộng rãi. Năm 2004, Canada
đã xây dựng nhà máy thử nghiệm sản xuất ethanol từ lignocellulose đầu tiên
với mục tiêu sản xuất 100 triệu lít ethanol/năm. Ở Đức, từ năm 2004, các trạm
xăng đã thực hiện tiêu chuẩn 2003/30/EC, theo đó phải tăng mức pha trộn
diesel sinh học từ mức 2% lên 5%; còn ở Áo sử dụng phổ biến loại nhiên liệu
pha trộn 5% diesel sinh học. Ở Thụy Điển, năm 2005 cũng đã đƣa vào hoạt
động nhà máy sản xuất ethanol từ mùn cƣa tại Ornskoldsvik. Ngay nhƣ ở Na
Uy vốn là một nƣớc xuất khẩu dầu mỏ cũng có tới 50% năng lƣợng đƣợc
cung cấp từ nguồn nhiên liệu sinh học[20].
Về xu hƣớng sử dụng năng lƣợng mặt trời, theo Renewables 2007,
Global Status Report [23] công suất lắp đặt pin mặt trời trên toàn thế giới đến
năm 2007 là 10300MWp, trong đó Đức hiện đang dẫn đầu với 3862MWp.
Bảng 1.4 trình bày các số liệu về công suất pin mặt trời đã đƣợc lắp đặt ở một
số nƣớc.
Bảng 1.4: Các số liệu về công suất pin mặt trời đã lắp đặt [23]
Nƣớc
Công suất pin mặt trời đã lắp đặt, MWp
Đức
3862
Nhật
1919
Mỹ
831
Tây Ban Nha
655
Ý
120
Ấn Độ
110
Trung Quốc
100
Úc
82
Thái Lan
36
12
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
Indonesia
8
Malaysia
5,5
Philippines
4
Cambodia
3
Lào
1
Bảng 1.4 cho thấy, các quốc gia đang khai thác nguồn năng lƣợng vô tận
từ mặt trời để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con ngƣời. Các nguồn năng
lƣợng tái tạo khác nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng địa nhiệt, năng lƣợng sóng
và thủy triều… cũng đã và đang đƣợc khai thác và sử dụng ở khắp nơi trên
thế giới. Ví dụ nhƣ: năm 2009 công suất lắp đặt năng lƣợng gió đã tăng lên
158.000 MW, cũng trong năm 2009 Trung Quốc đã tăng gấp đôi công suất lắp
đặt trong 5 năm qua, đứng vị trí thứ 3 sau Mỹ và Đức[10].
Có thể nói, năng lƣợng tái tạo đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm
đáp ứng nhu cầu năng lƣợng của con ngƣời và góp phần làm giảm ô nhiễm
môi trƣờng do khai thác và sử dụng các dạng nhiên liệu hóa thạch.
Ở Việt Nam nhu cầu về năng lƣợng ngày càng tăng. Năm 2000, cƣờng
độ năng lƣợng là 412kgOE/1.000 USD, GDP theo đầu ngƣời 401 USD, tiêu
thụ năng lƣợng theo đầu ngƣời là 154kgTOE/năm và tiêu thụ điện năng theo
đầu ngƣời là 288kWh/năm. Tuy nhiên, đến năm 2005, cƣờng độ năng lƣợng
đã tăng lên 500kgOE/1.000 USD; GDP đầu ngƣời là 645 USD; tiêu thụ năng
lƣợng đầu theo ngƣời là 250kgOE/năm và tiêu thụ điện năng theo đầu ngƣời
là 540kWh/năm [2].
Tổng công suất lắp đặt các nhà máy điện đến năm 2010 khoảng trên
20.000MW, tăng gấp 3,2 lần so với 10 năm trƣớc, sản lƣợng điện sản xuất
ƣớc đạt khoảng 100 tỷ kWh, gấp trên 3,7 lần năm 2000 và 1,88 lần so với
năm 2005.
13
La ThÞ CÈm V©n
LuËn v¨n th¹c sÜ
Đến cuối năm 2009 hệ thống điện lƣới đã có trên 3400km đƣờng dây và
11 trạm 500kV. Lƣới điện 110kV và lƣới trung, hạ thế đã bao phủ 98% các
huyện, 97% các xã. Tính chung cả nƣớc có 96% số hộ đƣợc cấp điện từ lƣới
quốc gia.
Theo các chuyên gia, giá thành trung bình cho sản xuất, truyền tải và
phân phối điện sẽ tăng lên khoảng trên 8,5 US cent/kWh vào năm 2020, trong
đó riêng giá sản xuất điện khoảng 6 US cent/kWh.
Theo dự thảo quy hoạch điện 7, dự báo nhu cầu điện toàn quốc sẽ tăng
bình quân từ 14% đến 16% trong giai đoạn 2011-2015, tăng lên khoảng trên
11,5%/năm giai đoạn 2016-2020. Nhu cầu điện sản xuất dự kiến năm 2015 là
194 – 211 tỷ kWh; năm 2020 là 329 – 362 tỷ kWh và năm 2030 là 695 – 834
tỷ kWh.
Tổng công suất nguồn điện năm 2015 sẽ khoảng 42.500MW, gấp hơn 2
lần năm 2010 với tỷ trọng 33,6% thuỷ điện, 35,1% nhiệt điện than, 24,9%
nhiệt điện dầu và khí, khoảng gần 4% nguồn năng lƣợng tái tạo. Đến năm
2020 tổng công suất nguồn điện sẽ khoảng 65.500MW với tỷ trọng thuỷ điện
26,6% (~17.400MW), nhiệt điện than tăng lên 44,7% (~29.200MW), nhiệt
điện dầu-khí giảm xuống 19,6% (~12.800MW), nguồn năng lƣợng tái tạo
chiếm 4,8% (~3.100MW), nhập khẩu chiếm 2,8% (~1.800 MW) và sẽ có tổ
máy đầu tiên – 1000MW của nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận. Năm 2030
tổng công suất nguồn điện lên tới 137.600MW, trong đó thuỷ điện chỉ còn
chiếm 15,3%, nhiệt điện than tăng lên chiếm 56,1%, nhiệt điện dầu – khí
12,7%, công suất các nhà máy điện hạt nhân lên tới 10.700MW với tỷ trọng
7,8%, còn điện nhập khẩu chiếm khoảng 4,6%[10]
Với nhu cầu năng lƣợng ngày càng tăng, vấn đề cạn kiệt nguồn năng
lƣợng đang là vấn đề lớn ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó việc sử dụng
năng lƣợng hóa thạch nhƣ dầu mỏ và than đá đã và đang để lại những vấn đề
14
La ThÞ CÈm V©n
- Xem thêm -