Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần ...

Tài liệu Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “điện học” vật lí 11 nâng cao trung học phổ thông

.PDF
240
637
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐỖ VĂN NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành : LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ Mã số : 62 14 01 11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM HUẾ - NĂM 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tác giả luận án Đỗ Văn Năng ii LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận án này, trước hết tôi thành kính và cảm ơn sâu sắc Thầy PGS.TS. Lê Công Triêm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận án. Tôi trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Huế, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Huế; Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại học Huế, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Vật lý Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế; Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi, Ban Giám hiệu và Tổ chuyên môn Trường THPT Trần Kỳ Phong, Trường THPT Số 1 Bình Sơn - Quảng Ngãi. Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo thuộc Khoa Vật lý, Trường ĐHSP - Đại học Huế, đã giảng dạy, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Đồng cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo và các em học sinh đã giúp tôi thực nghiệm đề tài, đặc biệt tại Trường THPT Trần Kỳ Phong và Trường THPT Số 1 Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Tôi rất hạnh phúc, biết ơn và sẽ nỗ lực hơn nữa để xứng đáng với tình yêu thương, tin tưởng, động viên, hết lòng hỗ trợ của tất cả thành viên trong gia đình, người thân để tôi hoàn thành luận án! Huế, năm 2015 Tác giả luận án Đỗ Văn Năng iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTGD Chương trình giáo dục ĐC Đối chứng GD Giáo dục GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh KN Kỹ năng KNLV Kỹ năng làm việc NC Nâng cao NL Năng lực NLLV Năng lực làm việc PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học PTDH Phương tiện dạy học SGK Sách giáo khoa SGK VL Sách giáo khoa Vật lí TNg Thực nghiệm THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông VL Vật lí iv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Các bước rèn luyện kỹ nănglàm việc với kênh chữ .................................54 Bảng 2.2. Các bước rèn luyện kỹ năng làm việc với kênh hình ...............................59 Bảng 3.1. Thống kê kênh thông tin phần “Điện học” ...............................................81 Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả quan sát các bài giảng ................................................129 Bảng 4.2. Thống kê số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra đầu vào ..........................141 Bảng 4.3. Thống kê số HS đạt điểm Xi của bài kiểm tra đầu ra .............................141 Bảng 4.4. Bảng phân phối tần suất điểm Xi ............................................................142 Bảng 4.5. Bảng phân phối tần suất % HS đạt điểm Xi kiểm tra .............................143 Bảng 4.6. Bảng phân phối tần suất lũy tích các bài kiểm tra ..................................143 Bảng 4.7. Kết quả các thông số thống kê ................................................................144 v DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ HÌNH VẼ Hình 2.1. Cân xoắn Cu - lông ...................................................................................36 Hình 2.2. Nội dung định luật Cu - lông ....................................................................57 Hình 3.1. Hai loại điện tích .......................................................................................89 Hình 3.2. Thí nghiệm định luật Ôm ........................................................................113 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Kết quả quan sát hoạt động viết ra ý chính từ kênh chữ ....................132 Biểu đồ 4.2. Kết quả quan sát hoạt động sơ đồ hóa kênh chữ ................................133 Biểu đồ 4.3. Kết quả quan sát hoạt động hình ảnh hóa kênh chữ ...........................134 Biểu đồ 4.4. Kết quả quan sát hoạt động toán học hóa kênh chữ ...........................135 Biểu đồ 4.5. Kết quả quan sát hoạt động đọc các kênh hình ..................................135 Biểu đồ 4.6. Kết quả quan sát hoạt động xác định đại lượng, đơn vị, giá trị từ đồ thị, bảng biểu .................................................................................................................136 Biểu đồ 4.7. Kết quả quan sát hoạt động viết phương trình mô tả liên hệ giữa các đại lượng trên đồ thị, bảng biểu ....................................................................................137 Biểu đồ 4.8. Kết quả quan sát hoạt động khái quát hóa liên hệ giữa các đại lượng cho trên đồ thị, bảng biểu ........................................................................................138 Biểu đồ 4.9. Kết quả quan sát hoạt động diễn đạt kênh hình ..................................139 Biểu đồ 4.10. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích đầu vào.....................................143 Biểu đồ 4.11. Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích đầu ra .......................................143 ĐỒ THỊ Đồ thị 4.1. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu vào............................................144 Đồ thị 4.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích đầu ra ..............................................144 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cấu trúc sách giáo khoa vật lí ..................................................................37 Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng quát ..................................................................................67 Sơ đồ 2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK .....................................71 Sơ đồ 2.4. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK VL ...................72 Sơ đồ 3.1. Hai loại tương tác ....................................................................................85 Sơ đồ 3.2. Tính chất của đường sức điện trường ......................................................86 vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ ..................................v MỤC LỤC ................................................................................................................ vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................4 3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................5 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................5 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................5 7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................5 8. Những đóng góp mới của luận án ...........................................................................6 9. Cấu trúc của luận án ................................................................................................7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .....................................................................................................................................8 1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ..................................................................................8 1.1.1. Nghiên cứu liên quan vai trò của sách giáo khoa .............................................8 1.1.2. Thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học ...........................................9 1.1.3. Nghiên cứu liên quan đến làm việc với sách ..................................................11 1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................................13 1.2.1. Nghiên cứu liên quan đến tầm quan trọng của sách giáo khoa .......................13 1.2.2. Nghiên cứu liên quan về làm việc với sách ....................................................14 1.3. Kết luận chương 1 ..............................................................................................22 vii CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ..................................................23 2.1. Khái quát về sách giáo khoa...............................................................................23 2.1.1. Quan niệm về sách giáo khoa .........................................................................23 2.1.2. Chức năng sách giáo khoa Vật lí.....................................................................26 2.1.3. Cấu trúc của sách giáo khoa Vật lí ..................................................................29 2.2. Phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho học sinh trong dạy học.................37 2.2.1. Năng lực làm việc với sách giáo khoa ............................................................38 2.2.2. Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh .......................40 2.2.3. Hệ thống kỹ năng làm việc với sách giáo khoa Vật lí ....................................41 2.2.4. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK cho HS .........................52 2.2.5. Các bước rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK ..............................................53 2.3. Quy trình phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa trong dạy học vật lí ....65 2.3.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình .........................................................................65 2.3.2. Quy trình tổng quát ...........................................................................................67 2.3.3. Quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học vật lí trung học phổ thông ..................................................................71 2.3.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK của HS .............................72 2.4. Thực trạng làm việc với sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT .............73 2.4.1. Thực trạng việc sử dụng sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở THPT..........73 2.4.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa Vật lí trong dạy học ở trường trung học phổ thông ..................................75 2.4.3. Một số thuận lợi và khó khăn của việc sử dụng SGK VL trong dạy học ...77 2.5. Kết luận chương 2 ..............................................................................................78 CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN HỌC” VẬT LÍ 11 NÂNG CAO THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA ...................................................................................................................................80 3.1. Đặc điểm phần “Điện học” Vật lí 11 nâng cao trung học phổ thông theo hướng nghiên cứu của đề tài.................................................................................................80 viii 3.2. Tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng làm việc với sách giáo khoa...........82 3.2.1. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa trong giờ lên lớp ..82 3.2.2. Tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa ngoài giờ lên lớp .83 3.2.3. Phương pháp tổ chức làm việc với kênh chữ ................................................85 3.2.4. Phương pháp tổ chức làm việc với kênh hình ................................................86 3.3. Vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao .....................................87 3.3.1. Các mức độ vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao .............88 3.3.2. Vận dụng quy trình trong các kiểu bài lên lớp ................................................95 3.4. Thiết kế bài học theo quy trình rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” vật lí 11 nâng cao ...........................104 3.4.1. Thiết kế bài dạy: “Điện tích. Định luật Cu-lông” theo hướng sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh ...........104 3.4.2. Thiết kế bài học: “Định luật Ôm đối với các loại mạch điện. Mắc các nguồn điện thành bộ” theo hướng sử dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với sách giáo khoa cho học sinh..............................................................................112 3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................119 CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...........................................................121 4.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ........................................................................121 4.1.1. Mục tiêu thực nghiệm vòng một ...................................................................121 4.1.2. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm vòng hai ......................................................121 4.2. Phạm vi, đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................121 4.2.1. Phạm vi thực nghiệm ....................................................................................121 4.2.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................122 4.3. Tiến trình thực nghiệm .....................................................................................122 4.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm .................................................................................122 4.3.2. Tổ chức thực nghiệm.....................................................................................123 4.4. Phương pháp đánh giá năng lực làm việc với sách giáo khoa .........................125 4.4.1. Phương pháp định tính ..................................................................................125 ix 4.4.2. Phương pháp định lượng ...............................................................................127 4.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................128 4.5.1. Kết quả thực nghiệm vòng một .....................................................................128 4.5.2. Kết quả thực nghiệm vòng hai .....................................................................129 4.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm vòng hai .......................................................142 4.6. Kết luận chương 4 ............................................................................................146 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................148 A. Kết luận ..............................................................................................................148 B. Hướng phát triển của đề tài ...................................................................................150 C. Kiến nghị ............................................................................................................150 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ...............................................151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................152 PHỤ LỤC 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong vài thập niên gần đây, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, các phát minh,…đã tạo ra một kho tàng kiến thức đồ sộ. So với vài thập niên trước, lượng kiến thức mà ngày nay con người đang có là rất lớn và tăng vọt một cách đáng kinh ngạc. Trong tương lai không xa, lượng kiến thức của nhân loại sẽ còn tăng nhanh và nhiều hơn thế nữa. Song song với đó, sự phát triển nhanh chóng và đa dạng các phương tiện thông tin đại chúng toàn cầu, sách và tài liệu khác,… đã tạo sự bùng nổ về thông tin. Nhân loại ngày càng tiếp thu nhiều nguồn thông tin đa chiều; kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú. Con đường dẫn đến kiến thức, cách thức tiếp cận kiến thức, các phương tiện học tập của nhân loại ngày càng đa dạng, hiệu quả và phức tạp. Nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới có nhiều chuyển biến tích cực, tiến bộ đáng kể và có xu hướng hội nhập. Yêu cầu về nguồn nhân lực của mỗi quốc gia ngày một cao hơn, khắc nghiệt hơn, đòi hỏi nguồn nhân lực đủ năng lực tự giải quyết các vấn đề mới và sáng tạo trong công việc. Đặc biệt, các vấn đề nhạy cảm và phức tạp về chính trị, địa chính trị đang diễn ra trong nước và quốc tế ngày càng phức tạp, đòi hỏi mỗi người cần có cái nhìn tổng quát thông qua tự tìm tòi, giao lưu, đàm phán, cập nhật chọn lọc và nghiên cứu từ tài liệu học tập, tài liệu lịch sử, tài liệu, từ các đa phương tiện,…để giải quyết các vấn đề phát sinh một cách phù hợp cao nhất. Các vấn đề trên đã tác động không nhỏ đến nền giáo dục của mỗi một quốc gia. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.” [31]. Nghị quyết cũng xác định, để tạo con người Việt Nam có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho Công nghiệp hoá 2 - Hiện đại hoá, ngành Giáo dục và Đạo tạo cần quan tâm giải quyết đồng thời nhiều vấn đề chiến lược. Một trong những vấn đề đó là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.” [31]. Khoản 2, điều 5 Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [66]. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc [66]. Điều này cũng được nhấn mạnh trong Dự thảo chiến lược giáo dục 2009 - 2020 lần thứ 13. Theo đó, mục tiêu giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 là: “Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo viên” [11]. Hiện nay, giáo dục của các nước đều chú ý hình thành, phát triển năng lực cần cho việc học tập suốt đời, gắn với cuộc sống hằng ngày, trong đó chú trọng năng lực chung như: Năng lực tự học, học cách học, năng lực cá nhân, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông,…[71], [13]. Như vậy, từ các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, chỉ thị của Ngành Giáo dục Việt Nam và xu thế quốc tế hoá của thời đại, cho thấy: trong quá trình dạy học, GV phải đề cao việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; GV cần bồi dưỡng cho HS năng lực tự học. Năng lực học tập trở thành một trong những năng lực cơ bản của con người trong “xã hội tri thức”. Việc dạy cho thế hệ trẻ cách học, rèn kỹ năng học tập, đặc biệt là hình thành và phát triển cho HS năng lực tự học là một trong những nhiệm vụ cấp thiết [3], [13]. 3 Để thực hiện được điều đó, trong nhiều năm qua có không ít công trình nghiên cứu, vận dụng tri thức mới vào thực tiễn dạy học. Thực tế cho biết, dù sử dụng phương pháp dạy học nào thì trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS cũng có sự tương tác của cả người dạy và người học với tài liệu học tập. Vì thế, trong quá trình dạy học, GV phải thường xuyên tổ chức cho HS làm việc với các tài liệu học tập một cách có hiệu quả. Trong đó, nguồn tài liệu học tập chính thống mang tính khoa học, tính sư phạm chuẩn mực và quan trọng nhất là SGK. Đã có không ít Hội thảo về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã đặc biệt quan tâm bàn về đổi mới chương trình và SGK, dự kiến sẽ thực hiện sau 2015. Theo đó, chương trình và SGK sau 2015 phải hướng đến mục tiêu rèn luyện và phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học; giáo dục nhân cách và các kỹ năng cần thiết cho người học [3], [12], [13]. Đặc biệt, với xu hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng mở của Bộ Giáo dục và Đào tạo, yêu cầu người học phải có kiến thức tổng hợp và khả năng tự nghiên cứu, tự tìm tòi kiến thức từ nhiều nguồn thông tin, tài liệu mới có thể đáp ứng được xu hướng kiểm tra, đánh giá hiện nay và sắp tới. Các nguồn thông tin, tài liệu này có thể là tài liệu điện tử, sách,…, nhất là SGK. Trong quá trình dạy học, tất cả HS và GV đều sử dụng SGK, nhưng vấn đề đáng quan tâm hiện nay là cả GV và HS đều chưa có phương pháp sử dụng SGK một cách khoa học, chưa mang lại hiệu quả dạy học mà SGK có thể mang lại. GV chưa có và chưa được hướng dẫn cách tổ chức cho HS làm việc với SGK, nên HS cũng chưa biết cách khai thác tối ưu SGK vào quá trình học tập và tự học của mình. Đặc biệt, trong quá trình dạy học, GV chưa chú ý đến việc hình thành và phát triển cho HS năng lực làm việc với SGK. Do đó, chức năng của SGK chưa được phát huy tối đa trong quá trình dạy học, HS chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong việc học tập từ SGK. Đặc biệt, gần đây, nhiều nghiên cứu đã cho ra đời và đang dần phổ biến SGK điện tử. Nếu trong dạy học, không chú trọng rèn luyện cho HS các kỹ năng làm việc với SGK sẽ gây lãng phí không nhỏ về vật chất cũng như sự hỗ trợ quý giá của loại phương tiện học tập này. Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, quá trình hình thành và lĩnh hội kiến thức VL gắn liền với các thí nghiệm, các hiện tượng tự nhiên,...Tuy vậy, nhiều thí nghiệm VL và hiện tượng tự nhiên HS không thể tiếp cận trực tiếp. Thông qua kênh 4 hình và kênh chữ, SGK VL không những cung cấp kiến thức cơ bản mà còn cung cấp các thông tin nhằm hỗ trợ cho người học tiếp thu các kiến thức một cách hiệu quả và đầy đủ nhất. Ngoài ra, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS cũng có nhiều thay đổi thể hiện rõ ở các kì thi đại học các năm gần đây. Các đề thi bắt đầu chú trọng đến năng lực làm việc với các kênh thông tin hỗ trợ nội dung kiến thức trong SGK như đồ thị, hình vẽ dụng cụ thí nghiệm,….cũng gây không ít khó khăn cho HS học tập theo cách học truyên thống. Do vậy, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực làm việc với SGK trong dạy học nói chung và dạy học VL nói riêng là rất cần thiết. Phần ‘Điện học” VL lớp 11 nâng cao trình bày các kiến thức VL cơ bản về điện tích, môi trường tồn tại xung quanh điện tích, tương tác giữa các điện tích, tương tác giữa môi trường xung quanh điện tích lên điện tích đặt trong nó…; trình bày về dòng điện không đổi, các định luật về dòng điện không đổi, dòng điện trong các môi trường, ứng dụng của dòng điện không đổi vào thực tế cuộc sống,…. Song, hầu hết các hiện tượng, định luật VL, bản chất của dòng điện trong phần này, HS khó hình dung, khó tiếp cận trực tiếp. Do đó, trong phần “Điện học”, SGK VL 11 NC trình bày nhiều thông tin hỗ trợ thông qua kênh chữ và kênh hình, hoặc kênh chữ kết hợp với kênh hình. Nếu người học có năng lực làm việc với SGK VL thì sẽ lĩnh hội tốt hơn kiến thức cần có được trình bày ở SGK VL 11 NC THPT và dần hình thành và phát triển được năng lực tự học, tự nghiên cứu. Chính những lí do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho học sinh trong dạy học phần “Điện học” Vật lí 11 nâng cao THPT”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Xác định được hệ thống kỹ năng làm việc với SGK VL theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK VL, từ đó đề xuất được quy trình tổ chức rèn luyện cho HS các kỹ năng làm việc với SGK VL và sử dụng quy trình này thiết kế các tiến trình dạy học thuộc phần “Điện học” VL lớp 11 NC. 5 3. Giả thuyết khoa học Nếu xác định được hệ thống kỹ năng làm việc với SGK VL, xây dựng được quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL và vận dụng quy trình này để thiết kế và sử dụng tiến trình dạy học đó vào dạy học phần “Điện học” thì sẽ phát triển được năng lực làm việc với SGK VL cho HS và góp phần nâng cao chất lượng dạy học VL. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS THPT + Xác định hệ thống kỹ năng, cách rèn luyện kỹ năng và cách đánh giá năng lực làm việc với SGK VL cho HS THPT + Xây dựng và vận dụng quy trình tổ chức rèn luyện kỹ năng làm việc với SGK VL cho HS để thiết kế bài giảng thuộc phần “Điện học” theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK VL + Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu + Khách thể: quá trình dạy học vật lí lớp 11 THPT + Đối tượng: Hoạt động dạy học phần “Điện học” VL lớp 11 nâng cao theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK VL cho HS. 6. Phạm vi nghiên cứu + Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở tỉnh Quảng Ngãi + Nội dung chương trình vật lí: phần “Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao THPT 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nghị định, Thông tư, Pháp lệnh của Chính phủ; nghiên cứu Luật Giáo dục, chính sách, chiến lược, chỉ thị, … của Ngành giáo dục về đổi mới PPDH, chiến lược dạy học hiện nay và định hướng trong nhiều năm tới + Nghiên cứu cơ sở tâm lí học, giáo dục học và lí luận dạy học theo hướng phát triển năng lực làm việc với SGK trong dạy học VL 6 + Nghiên cứu quy định về chương trình và SGK VL lớp 11 NC THPT + Nghiên cứu các sách, tạp chí, luận án, các bài viết, … những kết quả của các đề tài đã có có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Thực hiện các điều tra, thu thập ý kiến thực tế của giáo viên đang giảng dạy bằng phiếu thăm dò ý kiến để có thông tin cơ bản về tổ chức cho HS làm việc với SGK VL trong quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho HS + Thực hiện điều tra, thu thập thông tin thực tế về làm việc với SGK VL của HS và việc tổ chức cho HS làm việc với SGK VL của GV thông qua phiếu điều tra 7.3. Phương pháp thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm ở một số lớp học cùng chương trình, có mức độ năng lực làm việc với SGK VL tương đương nhau,… để kiểm tra tính hợp lí của quy trình, tính hiệu quả và mức độ khả thi của đề tài 7.4. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí, thống kê toán học các kết quả thực nghiệm sư phạm. Từ đó, kiểm định giả thuyết khoa học mà đề tài đã nêu ra để khẳng định tính khả thi của đề tài. 8. Những đóng góp mới của luận án 8.1. Về lí luận + Đề tài đã phân tích rõ được chức năng, cấu trúc của SGK VL trong dạy học VL ở THPT + Xác định được hệ thống kỹ năng, các biện pháp, mức độ sử dụng quy trình làm việc với SGK VL cần tổ chức rèn luyện và phương pháp để rèn luyện được các KN đó + Xây dựng được quy trình phát triển năng lực làm việc với SGK VL trong dạy học và quy trình tổ chức rèn luyện các KN làm việc với SGK VL trong dạy học THPT + Xây dựng được các tiêu chí đánh giá năng lực làm việc với SGK VL và đánh giá được năng lực làm việc với SGK VL của HS 7 8.2. Về thực tiễn + Đánh giá được thực trạng về năng lực làm việc với SGK VL của HS và mức độ chú trọng rèn luyện các KN làm việc với SGK VL cho HS trong dạy học VL của GV + Thiết kế được hệ thống các bài giảng thuộc phần “Điện học” VL 11 nâng cao theo hướng rèn luyện cho HS các KNLV với SGK VL + Rèn luyện được một số KNLV với SGK VL cơ bản cho HS và bước đầu phát triển được NLLV với SGK VL cho HS trong dạy học VL ở THPT. 9. Cấu trúc của luận án Luận án bao gồm các phần theo cấu trúc dưới đây: MỞ ĐẦU NỘI ĐUNG Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa trong dạy học ở trung học phổ thông Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa cho HS trong dạy học vật lí Chương 3. Tổ chức dạy học phần “Điện học” Vật lí lớp 11 nâng cao theo hướng phát triển năng lực làm việc với sách giáo khoa Chương 4. Thực nghiệm sư phạm KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LÀM VIỆC VỚI SÁCH GIÁO KHOA TRONG DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Sách và tài liệu học tập, các vấn đề về làm việc với sách và tài liệu học tập mà đặc biệt là SGK đã được nhiều tác giả, nhà lí luận dạy học quan tâm nghiên cứu từ khá lâu. Đến nay, không ít công trình liên quan đến sách và tài liệu học tập, các vấn đề về làm việc với sách đã tiếp nối được công bố. Mỗi công trình nghiên cứu tương ứng với một giai đoạn lịch sử và phạm vi nhất định. Tuy có những quan điểm khá phong phú và chưa thật sự thống nhất, hoàn hảo nhưng hầu hết các công trình đều mang ý nghĩa quan trọng đối với người đọc, người học, người dạy và phù hợp với từng thời điểm lịch sử, lĩnh vực và đối tượng ứng dụng, góp phần làm phong phú kho tàng kiến thức lí luận dạy học. Dưới đây đề cập đến các nghiên cứu về vai trò của SGK và phương pháp làm việc với sách, SGK đã được công bố cả ngoài nước và trong nước. 1.1. Các nghiên cứu ngoài nước Các nghiên cứu về vai trò của SGK và phương pháp làm việc với sách, SGK đã được các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục ngoài nước quan tâm từ khá lâu. 1.1.1. Nghiên cứu liên quan vai trò của sách giáo khoa Các tác giả nghiên cứu về SGK đều khẳng định vai trò, chức năng quan trọng của SGK đối với hoạt động học của HS, hoạt động dạy của GV. Theo Đ.Đ. Zuep, “sách giáo khoa là nguồn tri thức quan trọng nhất đối với HS, là loại sách học tập phổ biến” là “phương tiện mang nội dung học vấn và là phương tiện dạy học giúp HS lĩnh hội tài liệu học tập” [137]. X.G. Sapôvalencô khẳng định: “Trong hệ thống các phương tiện dạy học mỗi bộ môn thì SGK là phương tiện dạy học quan trọng nhất, vì nó đóng vai trò chủ yếu trong dạy học, có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các phương tiện dạy học khác, đặc biệt nó chi phối nội dung và chế tạo các phương tiện dạy học này” [138]. N.A. lôskareva cho rằng, SGK có vai trò to lớn trong việc rèn luyện các KN và hình thành năng lực học tập cho HS [136]. Các tác giả Allan C. Ornstein, Thomas J. Lasley II (2003) đã xác định: SGK là một nguồn lực chứ không 9 phải là một “giấy ủy quyền về nội dung” [ 96]. + Fuller và Clarke (1993) đã làm nghiên cứu ở 8 nước đang phát triển và kết luận SGK có tác dụng tích cực trong việc làm tăng thành tích học tập của HS tiểu học. Các nghiên cứu cho thấy, HS làm bài kiểm tra tốt hơn khi SGK được sử dụng trong dạy học [106], [108], [110]. + Heyneman và Jamison (1980) đã nghiên cứu một mẫu gồm 61 trường ở Uganda. Các tác giả đã thiết lập một thang đo chất lượng trường học, so sánh thành tích học tập của học sinh và đối chiếu kết quả này với số lượng tài liệu học tập mà nhà trường sẵn có. Các tác giả xác định chất lượng trường học, trong đó có SGK là một trong các yếu tố quyết định mạnh mẽ thành tích học tập của HS [111]. + Nghiên cứu của Jamison và các cộng sự (1981) được tiến hành ở Nicaragua với 20 lớp học có khuyến khích sử dụng SGK cho thấy, cách sử dụng SGK của GV và HS có ảnh hưởng đến thành tích học tập của HS [113]. + Heyneman và Jamison (1983) báo cáo về một thử nghiệm được tiến hành ở Philippines, trong thời gian một năm và được tiến hành với quy mô 52 trường điểm. Ở thử nghiệm này, HS được học tập với SGK có hướng dẫn của GV. Kết quả cho thấy, thành tích học tập môn Khoa học và Toán học với SGK được nâng lên đáng kể [112]. + Lockheed và các cộng sự (1986) nghiên cứu về hiệu quả của việc sử dụng SGK ở Thái Lan, bằng cách cho HS làm kiểm tra đầu vào và đầu ra. Các nhà nghiên cứu nhận thấy, HS được GV hướng dẫn sử dụng SGK có kết quả học tập khác nhau đáng kể ở hai bài kiểm tra [116]. Như vậy, theo quan điểm của các nhà nghiên cứu ngoài nước, SGK có vai trò to lớn trong hoạt động học tập của HS và hoạt động dạy của GV. 1.1.2. Thực trạng sử dụng sách giáo khoa trong dạy học + Điều tra về thực trạng sử dụng SGK trong dạy và học của GV và HS, các tác giả Sepulveda-Stuardo và Farrell (1983) tiến hành nghiên cứu việc sử dụng SGK ở Chile. Kết quả cho thấy, 23% GV luôn yêu cầu HS sử dụng SGK, 60% thỉnh thoảng có sử dụng SGK và 17% GV không bao giờ sử dụng. Đối với HS, SGK tỏ ra hữu dụng hơn đối với GV, hơn 50% HS sử dụng SGK khi không hiểu điều GV giảng. Tuy nhiên hơn 30% HS không sử dụng SGK. Đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy, GV sử 10 dụng SGK cho môn Văn nhiều hơn môn Toán và môn Khoa học [125], [104]. + Fuller and Snyder (1991) tiến hành nghiên cứu ở Botswana với 127 trường tiểu học và 154 trường THCS trong 3 tháng, bằng cách quan sát các giờ học. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khoảng 12% thời gian trong giờ học, HS làm việc với SGK và 1% thời gian HS làm việc với phương tiện đọc khác. Đối với trường THCS tỉ lệ này là 11% và 5%, và HS được yêu cầu làm việc với SGK ở môn Ngôn ngữ nhiều hơn môn học khác [107]. + Các nghiên cứu về việc sử dụng SGK trong dạy học ở Mỹ từ 1966 đến 1993 cho thấy: Hầu hết GV sử dụng SGK một cách thường xuyên, nhiều GV yêu cầu HS sử dụng SGK hằng ngày. GV xem SGK như một phương tiện dạy học không thể thiếu, và GV sử dụng SGK dựa theo kinh nghiệm của bản thân và có sự khác nhau giữa các GV [97], [100], [102], [131], [134], [135], [119], [11], [105, [126], [128], [129]. + Nghiên cứu của Sharita Bharuthram (2012) cho thấy, trình độ đọc của HS ở cấp THPT ở Australia là rất khác nhau. Do đó, khi học đại học, một số HS có thể thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách dễ dàng nhờ năng lực đọc hiểu tốt, ngược lại nhiều HS lại gặp không ít khó khăn về vấn đề này. Nghiên cứu cũng chỉ ra, cần phải rèn luyện cho HS các KN đọc và cần phải từ bỏ quan niệm cho rằng KN đọc là một KN mà HS có thể phát triển một cách tự nhiên không cần phải rèn luyện. Cần có một chiến lược phát triển đội ngũ GV có khả năng tốt trong việc phát triển năng lực đọc cho HS [127]. + Nghiên cứu của các tác giả Abdul Razaq Ahmad, Mohd Mahzan Awang, Ahmad Ali Seman & Ramle bin Abdullah (2013) về kỹ năng sử dụng SGK Lịch sử của GV và HS ở trường THCS tại Malaysia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, GV không phải hoàn toàn thành thạo trong việc sử dụng SGK, đặc biệt trong sáng tạo và tích hợp các nội dung của SGK với công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Kết quả cũng cho thấy, không có khác biệt đáng kể về giới tính trong việc sử dụng SGK. Nghiên cứu này khuyến cáo Bộ Giáo dục Malaysia cần tổ chức huấn luyện đặc biệt để nâng cao các KN sử dụng SGK cho cả GV và HS. Điều này sẽ đảm bảo rằng các SGK được sử dụng một cách hiệu quả [95]. Như vậy, các nhà giáo dục ở nhiều nước trên thế giới đã tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng SGK trong dạy học, và vẫn coi SGK là phương tiện dạy học cần
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất