quản trị rủi ro tín dụng
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIÊN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN PHÚ YÊN
BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CHỦ ĐỀ : TÌM HIỂU NGHIỆP VỤ MUA BÁN NỢ TRONG XỬ LÝ NỢ
XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn: TH.S Đặng Vũ Khánh Vân
Nhóm 8 :
1.Nguyễn Công Pha
2.Trần Anh Tuấn
3.Trần Lê Nhật Linh
4.Nguyễn Thành Trí
5.Nguyễn Ngọc Long
PHÚ YÊN 2017
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................................... 5
1. Tìm hiểu chung về các phương pháp quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại.......5
1.1 Khái niệm về rủi ro............................................................................................... 5
1.2 Quản trị rủi ro...................................................................................................... 5
1.3 Các biện pháp xử lý giảm thiểu rủi ro tín dụng.........................................................5
1.3.1 Phái sinh tín dụng.............................................................................................. 5
1.3.2 Xử lý tài sản đảm bảo......................................................................................... 7
1.3.3 Mua bán nợ....................................................................................................... 8
1.3.3.3 Chủ thể tham gia................................................................................................. 9
1.3.3.5 Phạm vi và nguyên tắc hoạt động mua bán nợ..................................................10
1.3.3.6 Nghiệp vụ mua bán nợ...................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ Ở VIỆT NAM......................12
2.1 Sự cấp thiết về việc phát triển thị trường mua bán nợ..........................................12
2.2 Cơ sở pháp lý của hoạt động mua, bán nợ của các NHTM ở Việt Nam................13
2.3 Các tổ chức tham gia hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam..................................14
2.3.1 Công ty quản lí nợ và khai thác tài sản (AMC) thuộc các NHTM...........................14
2.3.2 Công ty quản lí tài sản VAMC...........................................................................15
2.4 Thực trạng nợ xấu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam......................16
2.5 Thực trạng thị trường mua bán nợ của Việt Nam hiện nay...................................18
2.5.1 Tình hình mua bán nợ của Công ty quản lí và khai thác tài sản (AMC) thuộc các
NHTM.................................................................................................................... 18
2.5.2 Tình hình mua bán nợ xấu tại công ty VMAC......................................................19
2.5.3 Tình hình mua bán nợ xấu của Công ty TNHH mua bán nợ - DATC.......................22
2.6 Đánh giá mức độ thành công và hiệu quả của công tác mua bán nợ xấu trong xử lý nợ xấu
của hệ thống NHTM Việt Nam...................................................................................... 23
2.6.1 Những thành công đạt được............................................................................... 23
2.6.2 Những hạn chế còn tồn tại................................................................................. 24
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ XẤU CHO CÁC
NHTM VIỆT NAM......................................................................................................... 26
3.1 Giải pháp phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam...............................26
3.1.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý...........................................................................26
3.1.2 Mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài..................................................................... 27
3.1.3 Nâng cao năng lực hoạt động của các công ty mua bán nợ chuyên nghiệp...............27
3.1.4 Đa dạng hàng hóa trên thị trường mua bán nợ xấu................................................27
3.1.5 Phát triển các tổ chức trung gian cho hoạt động mua bán nợ xấu............................27
3.1.6 Tiến hành thống kê, phân loại nợ xấu một cách chính xác và hợp lý theo các quy định
hiện hành................................................................................................................ 28
3.2 Kiến nghị............................................................................................................. 28
3.2.1. Đối với Quốc hội............................................................................................ 28
3.2.2. Đối với Chính phủ........................................................................................... 29
3.2.3. Đối với các Bộ, Ngành..................................................................................... 29
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những đặc trưng quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại là tính rủi ro rất cao, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Thực tế cho thấy,
rủi ro tín dụng của các NHTM Việt Nam gần đây có chiều hướng tăng lên thông qua tỷ
trọng nợ xấu trên tổng dư nợ. Giải quyết nợ có xấu, làm lành mạnh tình hình tài chính của
các NHTM từ lâu vẫn được Chính phủ, ngành Ngân hàng cũng như các đơn vị hữu quan
xem là một trọng tâm lớn trong tiến trình tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng. Bởi vì sự yếu
kém của hệ thống NHTM sẽ có tác dụng tiêu cực tới các lĩnh vực khác trong nền kinh tế
trong thời gian tới, nhất là khi nước ta đang trong lộ trình hội nhập quốc tế.
Hiện nay các ngân hàng đều có bộ phận xử lý rủi ro riêng tại các chi nhánh. Tuy
nhiên hoạt động xử lý nợ hiện nạy vẫn còn nhiều hạn chế. Một giải pháp tích cực mang
lại hiệu quả cao là thành lập các Công ty Mua bán nợ đã được các quốc gia trên thế giới
áp dụng rất thành công. Tuy nhiên, ở Việt Nam sau một thời gian hoạt động cho thấy hoạt
động Mua bán nợ, xử lý các khoản nợ có vấn đề của các Công ty Mua bán nợ chưa đạt
hiệu quả mong muốn. Vì vậy, việc nghiên cứu về thị trường mua bán nợ ở Việt Nam hiện
nay và đưa ra các định hướng, giải pháp để phát triển thị trường này là vô cùng cần thiết,
nhằm giải quyết cơ bản vấn đề nợ xấu tại Việt Nam.
Mục đích cuối cùng thông qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động mua bán nợ
ở Việt Nam hiện nay, lý giải những nguyên nhân và từ đó, đề xuất những giải pháp đẩy
mạnh hoạt động mua bán nợ một cách có hiệu quả, góp phần làm cho bức tranh tài chính
của nền kinh tế Việt Nam trở nên vững mạnh hơn.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tìm hiểu chung về các phương pháp quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản
chi phí có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.2 Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là việc nhận diện và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế sự xuất hiện
của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định tương quan hợp lý
giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử dụng vốn ngân hàng.
1.3 Các biện pháp xử lý giảm thiểu rủi ro tín dụng
Hiện nay, có nhiều biện pháp xử lý giảm thiểu rủi ro tín dụng, có thể nêu ra một số
biện pháp phổ biến như sau:
- Phái sinh tín dụng
- Mua bán nợ
- Xử lý nợ xấu bằng tài sản đảm bảo
1.3.1 Phái sinh tín dụng
a. Khái niệm phái sinh tín dụng:
Phái sinh tín dụng là công cụ cung cấp cho những nhà kinh doanh hoặc bảo hiểm rủi
ro tín dụng bằng việc cô lập rủi ro tín dụng từ những giao dịch cơ bản.
Ngân hàng sử dụng các công cụ phái sinh như nghiệp vụ hoán đổi tín dụng, quyền
chọn tín dụng để điều chỉnh cơ cấu danh mục cho vay phù hợp với mục tiêu của chính
sách tín dụng.
Các công cụ phái sinh chủ yếu gồm:
- Hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS)
- Hoán đổi toàn bộ thu nhập (TRS)
- Quyền chọn hoán đổi rủi ro tín dụng
- Trái phiếu liên kết phái sinh rủi ro tín dụng
b. Nguyên lý vận dụng của các công cụ phái sinh:
Hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS): Là hợp đồng hoán đổi tín dụng mà trong đó bên
mua sự an toàn sẽ phải trả một khoản phí cho bên bán sự an toàn. Khoản phí này được
xem là một khoản thu nhập phí đối với bên bán. Khi rủi ro tín dụng xảy ra (người đi vay
không trả nợ) thì bên bán phải bồi hoàn lại cho bên mua giá trị của khoản vay theo các
điều khoản trong hợp đồng. Ngược lại, rủi ro tín dụng không xảy ra, tức người vay trả
trước hết toàn bộ gốc và lãi đúng hạn thì hợp đồng sẽ hết hiệu lực và bên mua mất toàn
bộ khoản phí, điều nay giống như bên mua trả một khoản phí để mua bảo hiểm cho khoản
vay của mình trước những sự kiện tín dụng bất lợi. Các giao dịch giữa bên mua và bên
bán diễn ra hoàn toàn bí mật, bên tham chiếu không hề biết có giao dịch này bởi lẽ bên
bán và bên mua đều không thông báo cho bên tham chiếu (tức người đi vay biết).
Hợp đồng trao đổi toàn bộ thu nhập (TRS): Là hợp đồng phát sinh tín dụng mà bên
mua sẽ chuyển giao toàn bộ lãi của khoản vay và bất kỳ sự tăng giá nào của khoản vay,
đổi lại bên bán sẽ thanh toán cho bên mua một mức lãi suất cơ bản (lãi suất LIBOR) cộng
với một tỷ lệ lãi suất cố định và bất cứ khoản giảm giá nào của khoản vay. Theo hợp đồng
này, các bên sẽ thanh toán cho nhau định kỳ bất kể có xảy ra sự kiện tín dụng hay không
vì bản chất của hợp đồng là sự trao đổi rủi ro và giá trị hai dòng tiền mỗi bên. Nếu người
vay trả nợ đầy đủ hay tăng hạng mức tín nhiệm, bên bán sẽ được lợi vì giá trị của khoản
vay sẽ tăng lên. Hợp đồng này sẽ chấm dứt nếu người vay không thể thanh toán được
khoản nợ.
Hợp đồng quyền chọn rủi ro tín dụng: Hợp đồng quyền chọn rủi ro tín dụng cũng là
một công cụ bảo đảm cho giá trị của các khoản cho vay của ngân hàng, trong đó bên mua
sự an toàn sẽ trả phí để mua quyền chọn bán các khoản nợ của mình, bên bán sự an toàn
sẽ cam kết thanh toán theo giá thực hiện trong hợp đồng khi sự kiện tín dụng xảy ra. Nếu
như khách hàng vay vốn trả nợ như kế hoạch, bên mua sẽ thu được những khoản thanh
toán như dự định, hợp đồng quyền chọn sẽ không được sử dụng và bên mua sẽ mất toàn
bộ khoản phí trả trên hợp đồng quyền chọn. Nhưng nếu khách hàng không trả nợ hoặc
khoản vay bị sụt giảm giá trị, bên mua có quyền yêu cầu bên bán thanh toán giá trị tổn
thất theo cam kết.
Trái phiếu liên kết phái sinh rủi ro tín dụng: Trái biếu ràng buộc là một công cụ phái
sinh kết hợp các đặc tính của khoản nợ thông thường và hợp đồng quyền chọn tín dụng.
Trái phiếu này giúp cho tổ chức vay vốn có thể linh hoạt hơn trong quá trình thanh toán.
Trái phiếu ràng buộc tạo cho tổ chức phát hành một đặc quyền trong việc giảm mức
thanh toán nếu xảy ra những sự kiện tín dụng.
c. Ưu, nhược điểm của công cụ phái sinh tín dụng:
Ưu điểm:
Sử dụng công cụ phái sinh tín dụng là một biện pháp chủ động để tái cấu trúc rủi ro
tín dụng trong danh mục mà không làm thay đổi cơ cấu của bảng cân đối kế toán. Cùng
với sự phát triển của công nghệ ngân hàng trong việc đo lường và đánh giá rủi ro, việc
phát triển thị trường chuyển giao các khoản rủi ro tín dụng giúp các ngân hàng dễ dàng
hơn trong việc thực hiện chiến lược về quản trị danh mục của mình. Công cụ phái sinh tín
dụng giúp ngân hàng giải quyết sự đối nghịch trong việc phát triển các mối quan hệ tín
dụng với việc đa dạng hóa danh mục.
Nhược điểm:
- Gặp rủi ro đối tác, có thể bên mua rủi ro không thực hiện nghĩa vụ của mình khi sự
kiện tín dụng xảy ra hoặc chỉ thực hiện một phần cam kết của mình.
- Các vấn đề pháp lý về hợp đồng này nếu không rõ ràng có thể khiến bên mua bị
thiệt thòi.
- Rủi ro thanh khoản có thể xảy ra, tức chỉ có bên bán rủi ro mà không có bên mua.
1.3.2 Xử lý tài sản đảm bảo
Theo báo cáo của các tổ chức tín dụng, khoảng 80% tổng số nợ xấu có tài sản đảm
bảo, trong đó 57% được đảm bảo bằng bất động sản, việc xử lý tài sản đảm bảo cũng sẽ
giúp ngân hàng xử lý được phần lớn số nợ xấu hiện nay.
Các hình thức phát mại tài sản để thu nợ chủ yếu gồm:
-
Trực tiếp bán tài sản bảo đảm cho người mua.
-
Ngân hàng dùng biện pháp xiết nợ.
-
Bán đấu giá tài sản đảm bảo.
Trong trường hợp có tranh chấp về tài sản đảm bảo hoặc khách hàng cố tình không
trả nợ bằng hình thức phát mại tài sản thì ngân hàng có thể nhờ pháp luật can thiệp để
giải quyết.
Ưu điểm:
-
Thu hồi được tiền về cho ngân hàng.
-
Giải quyết được triệt để nợ xấu.
Nhược điểm:
-
Thủ tục pháp lý khá phức tạp, thời gian xử lý dài.
-
Biến động giá thị trường có thể ảnh hưởng đến giá trị tài sản đảm bảo.
1.3.3 Mua bán nợ
1.3.3.1 Khái niệm
Mua bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, do bên bán nợ chuyển giao quyền chủ
nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ. Khoản nợ được
mua, bán là khoản nợ được tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng, tổ chức tín dụng nước ngoài cho khách hàng vay (kể cả khoản trả thay trong bảo
lãnh) hiện đang còn dư nợ hoặc đang được theo dõi ngoại bảng.
Nói cách khác mua bán nợ là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một công ty mua bán
nợ mua lại các khoản nợ của một công ty với số tiền ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi
nhuận phát sinh từ sự chênh lệch giữa tiền thu được của số nợ đã mua và giá mua thực tế
của món nợ đó. Lợi ích của công ty bán nợ là nhận được tiền ngay thay vì phải chờ đến
lúc con nợ trả nợ, hơn nữa lại tránh được những phiền toái và các chi phí trong việc theo
đuổi các con nợ chậm trả. Đứng ở góc độ Ngân hàng, việc bán khoản nợ khó đòi cho
công ty mua bán nợ sẽ giúp Ngân hàng tập trung vào hoạt động, hạn chế những vướng
mắc trong quá trình xử lý nợ tại các bộ phận xử lý rủi ro của ngân hàng.
1.3.3.2 Bản chất
Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, cụ thể khi đến
hạn khách hàng không thanh toán khoản nợ cho Ngân hàng. Lúc này, ngân hàng sẽ
chuyển giao khoản nợ trên cho công ty mua bán nợ. Trước đây, mọi người quan điểm
rằng công ty mua bán nợ hoạt động như một tổ chức chuyên đòi nợ thuê, khi nhận được
khoản nợ từ Ngân hàng sẽ tổ chức xử lý đòi nợ thay cho Ngân hàng. Nhưng thực chất,
Ngân hàng thay vì thực hiện quyền đòi nợ đã bán quyền sở hữu khoản nợ, bao gồm
quyền đòi nợ và các quyền liên quan của mình cho công ty mua bán nợ. Như vậy, bản
chất của hoạt động mua bán nợ chính là mua quyền đòi nợ từ Ngân hàng, sau đó xử lý
bằng các nghiệp vụ chuyên môn, và tiến hành kinh doanh thu lợi nhuận trên khoản nợ đó.
1.3.3.3 Chủ thể tham gia
Bên bán nợ là các Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức
tín dụng, tổ chức có nhiệm vụ thực hiện việc mua, bán nợ trực thuộc tổ chức tín dụng, tổ
chức tín dụng nước ngoài sở hữu khoản nợ và bên mua nợ là các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài có nhu cầu mua khoản nợ từ bên bán nợ, để trở thành chủ sở hữu
mới của khoản nợ.
Bên mua nợ là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu mua
khoản nợ từ bên bán nợ, để trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ.
Bên môi giới là các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm chức năng trung gian, dàn
xếp việc mua, bán nợ giữa các bên mua, bán nợ và được hưởng phí dịch vụ môi giới theo
thỏa thuận.
Bên nợ là các tổ chức, cá nhân vay nợ tổ chức tín dụng.
1.3.3.4 Hàng hóa trên thị trường mua bán nợ
a. Phân loại hàng hóa trên thị trường mua bán nợ
Phân loại theo khả năng chứng khoán hóa trên thị trường mua bán Nợ có thể chia
thành 2 nhóm:
- Nhóm thứ nhất: các khoản nợ dược chứng khoán hóa như trái phiếu, cổ phiếu, các
loại giấy tờ xác nhận nợ khác
- Nhóm thứ hai: các khoản nợ chưa được chứng khoán hóa như: bất động sản, hàng
hóa, máy móc được thế chấp cho các khoản vay…
Phân loại theo tài sản đảm bảo thì Nợ có thể chia thành các nhóm
Nợ có tài sản bảo đảm: là các khoản nợ có tài sản bảo đảm kèm theo. Mức độ rủi ro
của loại nợ này thấp hơn so với loại nợ không có tài sản bảo đảm.
Nợ không có tài sản bảo đảm: là loại nợ của doanh nghiệp được vay nhưng không
có tài sản bảo đảm trực tiếp kèm theo
b. Công cụ mua bán nợ
Việc mua bán các khoản nợ (gồm nợ theo chuẩn và nợ xấu) có thể được thực hiện
thông qua trao đổi các công cụ mua bán nợ (nói cách khác là các hàng hóa trên thị trường
nợ) hoặc thông qua việc trao đổi các tài sản. Ngoài việc thanh toán trực tiếp bằng tiền thì
các bên trên thị trường mua bán nợ phần lớn sử dụng các công cụ mua bán nợ (nhất là đối
với các khoản nợ lớn). Các công cụ trên thị trường mua bán nợ bao gồm: trái phiếu, cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ, các loại giấy tờ khác.
1.3.3.5 Phạm vi và nguyên tắc hoạt động mua bán nợ
a. Phạm vi mua, bán nợ
Các khoản nợ được mua, bán bao gồm:
- Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hàng vay (kể cả khoản nợ cho vay
đối với các tổ chức tín dụng khác) đang hạch toán nội bảng.
- Các khoản nợ đã được tổ chức tín dụng xử lý bằng dự phòng rủi ro hoặc bằng
nguồn vốn khác hiện đang được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
Một khoản nợ có thể được mua, bán một phần hay toàn bộ do các bên mua, bán nợ
thỏa thuận.
Các bên không thực hiện mua, bán đối với các khoản nợ đã có thỏa thuận không
được mua, bán.
b. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
Đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định của pháp
luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Quy
chế này, thì áp dụng các điều ước quốc tế đó.
Việc mua, bán nợ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên mua nợ và bên bán
nợ, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua, bán nợ.
Việc chuyển giao khoản nợ được mua, bán được tiến hành đồng thời với việc
chuyển giao các nghĩa vụ của bên nợ và các bên có liên quan đến khoản nợ (kể cả các
quyền gắn liền với các bảo đảm cho khoản nợ) từ bên bán nợ sang bên mua nợ.
Việc mua, bán nợ có liên quan tới các tổ chức, cá nhân nước ngoài và thanh toán
bằng ngoại tệ, các bên mua, bán nợ phải chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành
về quản lý ngoại hối và các quy định liên quan khác của pháp luật Việt Nam.
Một khoản nợ có thể được bán một phần hoặc toàn bộ, bán cho nhiều bên mua nợ và có
thể được mua, bán nhiều lần.
c. Phương thức mua, bán nợ
Các bên tham gia mua, bán nợ được lựa chọn một trong hai phương thức sau:
- Phương thức mua, bán nợ thông qua đấu giá các khoản nợ thực hiện theo quy
định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
- Phương thức mua, bán nợ thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và bên
mua nợ hoặc thông qua môi giới
Trong việc mua, bán này, giá mua, bán nợ là do các bên thỏa thuận trực tiếp hoặc
thông qua bên môi giới. Riêng đối với các khoản nợ thuộc Nhóm 1 theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, thì giá mua, bán nợ
không được thấp hơn giá trị khoản nợ được mua, bán. Đồng thời, giá mua bán nợ là giá
mua cao nhất trong trường hợp khoản nợ được bán theo phương thức đấu giá.
1.3.3.6 Nghiệp vụ mua bán nợ
Mục tiêu của hoạt động mua bán nợ là tối thiểu hóa tổn thất rủi ro do các khoản nợ
quá hạn mang lại, kinh doanh thu lợi nhuận và đồng thời thực hiện các mục tiêu xã hội.
Vì vậy mà các nghiệp vụ của nó mang tính chuyên nghiệp hơn so với bộ phận xử lý rủi ro
tài chính các ngân hàng. Các nghiệp vụ mua bán nợ thông qua ba giai đoạn sau:
a. Nghiệp vụ mua nợ
- Hàng hóa của các công ty mua bán nợ chủ yếu là các khoản nợ có vấn đề của các
NHTM và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản và quyền sử dụng đất
được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ. Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản
đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh
nghiệp nhà nước.
- Định giá khoản nợ: dựa trên sự điều tra, phân loại nợ, từ đó xác định mức giá mua
hợp lý bằng các hình thức: thỏa thuận trực tiếp, đấu thầu, đấu giá hoặc theo chỉ định của
Thủ tướng Chính phủ.
b. Nghiệp vụ xử lý
Xử lý các khoản nợ đã mua bằng nhiều cách:
- Đối với những khoản nợ có nguy cơ phá sản, hoạt động kinh doanh quá yếu kém
không còn khả năng phục hồi thì đề nghị cho phá sản, thanh lý tài sản.
- Đối với những khoản nợ có khả năng phục hồi tình hình kinh doanh trong tương
lai đang gặp khó khăn nhất thời thì có thể can thiệp điều hành vào hoạt động, tư vấn cho
doanh nghiệp.
- Đối với những khoản nợ gặp khó khăn nhất thời về tài chính nhưng có tiềm năng
phát triển, công ty có thể chuyển nợ thành vốn góp, đầu tư thêm vốn vào doanh nghiệp.
Xử lý tài sản đã mua, tiếp nhận: Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho
thuê, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản.
c. Nghiệp vụ bán nợ:
Sau khi tổ chức xử lý, khai thác, công ty mua bán nợ sẽ thu hồi vốn và lợi nhuận
bằng cách bán ra các khoản nợ và tài sản bằng các hình thức như thỏa thuận trực tiếp, đấu
thầu, đấu giá hay bán qua thị trường chứng khoán.
Ngoài ra, còn thực hiện các nghiệp vụ như: Tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn
đọng. Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợ
nhất định có giá trị lớn, có tài sản bảo đảm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ Ở VIỆT NAM
2.1 Sự cấp thiết về việc phát triển thị trường mua bán nợ
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế như cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, lưu chuyển vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu, hoạt động ngân hàng vẫn chứa đựng tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây ra nhiều
nguy cơ đổ vỡ hàng loạt cho hệ thống. Một trong những nguyên nhân quan trọng của sự
suy yếu ngân hàng chính là tình trạng nợ xấu tồn động quá cao trong một thời gian dài
nhưng không được xử lý dẫn đến tình hình tài chính của ngân hàng rơi vào khó khắn, tình
trạng thiếu thanh khoản trầm trọng và thậm chí chờ phá sản. Vì vậy, vấn đề xử lý nợ được
nhiều quốc gia quan tâm đặc biệt là ở một số nước có tỷ lệ nợ quá cao và vượt mức giới
hạn an toàn. Có nhiều giải pháp để xử lý nợ xấu như xử lý tài sản đảm bảo, bán nợ, cơ
cấu lại nợ, chứng khoán hóa nợ. Trong đó, việc hình thành các công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản như DATC, AMC, VAMC được xem là một công cụ hiệu quả, góp phần khai
thông dòng chảy vốn.
Hiện nay ở nước ta việc cơ cấu lại ngân hàng đã và đang triển khai nhằm củng cố và
tăng cường sức mạnh tài chính cho hệ thống ngân hàng, công tác xử lý nợ của các NHTM
đang được triển khai. Sự hình thành và phát triển của các công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản cần phải chú trọng, phát huy và xây dựng mô hình phù hợp với tình hình thực tế
nước ta hiện nay. Đây là vấn đề quan trọng và rất cần thiết để hình thành một thị trường
mua bán nợ hoạt động nhằm giúp các DN đang gặp khó khăn tài chính cũng như tiếp cận
các nguồn tài chính mới, khơi thông dòng chảy tạo đà phát triển kinh tế.
2.2 Cơ sở pháp lý của hoạt động mua, bán nợ của các NHTM ở Việt Nam
Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định về hoạt động mua, bán nợ của TCTD, chi
nhánh nước ngoài.
Văn bản pháp lý đầu tiên bán hành quy chế cho nghiệp vụ mua bán nợ của các
TCTD là Quyết định 140/1999/QĐ-NHNN ngày 19/04/1999. Quyết định 59/2006/QĐNHNN ngày 21/12/2006 thay thế cho Quyết định 140/1994/QĐ-NHNN, đã tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho các TCTD trong hoạt động mua bán nợ nhằm mở rộng khả năng cho
vay của TCTD đối với khách hàng, tăng cường khả năng chuyển dịch cơ đầu tư, góp
phần quản lý rủi ro tín dụng, củng cố tính thanh khoản và chất lượng các khoản đầu tư
của TCTD. Tuy nhiên, quyết định này vẫn chỉ giới hạn ở quy định mang tính quy trình
đối với hoạt động mua bán nợ mà thiếu đi những yêu cầu có tính bắt buộc bán nợ ở các
TCTD nếu nợ xấu vượt quá tỷ lệ nhất định hoặc kéo dài quá thời hạn cho phép mà không
được xử lý, gây lãng phí nguồn lực xã hội.
Vì vậy, ngày 17/7/2015, NHNN đã ban hành Thông tư 09/2015/TT-NHNN quy định
về hoạt động mua bán nợ của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thông tư 09/2015/TT-NHNN ra đời có nhiều điểm mới với nội dung đầy đủ và chặt
chẽ hơn các văn bản trước đó. Nếu trước đây bất cứ TCTD nào cũng có thể tham gia mua
nợ, thậm chí thông qua các đơn vị môi giới hoặc lập ra các công ty “sân sau” để xử lý nợ
xấu về mặt hình thức thì đến nay, hoạt động này buộc phải dừng lại. Ngoài ra, các quy
định cụ thể về tỷ lệ nợ xấu bắt buộc của đơn vị mua nợ, phạm vi mua nợ cho phép của
các công ty quản lý tài sản cũng như các yêu cầu mới về quy trình, thủ tục, hồ sơ mua
bán nợ…mà Thông tư nêu ra sẽ ngăn chặn các trường hợp xử lý nợ ảo, đưa hoạt động
mua bán nợ vào khuôn khổ và đi vào thực chất. Điều này đặt cơ sở cho việc thúc đẩy quá
trình xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng, đưa tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống về mức dưới
3% như mục tiêu của NHNN.
Có thể nói, Thông tư 09/2015/TT-NHNN phản ánh những nỗ lực không ngừng của
NHNN nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý về hệ thống ngân hàng, tạo thuận
lợi cho hoạt động của các TCTD tại Việt Nam.
2.3 Các tổ chức tham gia hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam
2.3.1 Công ty quản lí nợ và khai thác tài sản (AMC) thuộc các NHTM
Ở các thị trường phát triển, bên cạnh các định chế tài chính như ngân hàng thương
mại, quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, các công ty chuyên quản lý mua bán nợ luôn tồn tại. Ở Việt
Nam, khái niệm “Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản” chính thức ra đời năm 2001 từ
Quyết định số 150/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM.
Tính đến nay, các AMC ở Việt Nam có khoảng 20 công ty Quản lý nợ và khai thác
tài sản thuộc sở hữu 100% vốn của các NHTM, do đó AMC nhận được sự hỗ trợ lớn từ
công ty mẹ về tài chính, nhân sự và thương hiệu. AMC đầu tiên được thành lập vào năm
1995 (Vietcombank AMC), các AMC được thành lập nhiều nhất vào năm 2009, 2010.
Mặc dù xuất hiện từ lâu nhưng mô hình AMC chưa thực sự phát triển ở Việt Nam và phụ
thuộc rất lớn vào định hướng phát triển của công ty mẹ. Ngoài ra, có khá nhiều công ty tư
nhân/cổ phần được thành lập nhằm thực hiện một số chức năng của AMC như: Tư vấn
thủ tục thu hồi nợ, xử lý nợ, đòi nợ.
Về vốn điều lệ: đa số các AMC có vốn điều lệ từ vài chục đến vài trăm tỷ đồng. Chỉ
có AMC của ngân hàng Eximbank có số vốn trên 1000 tỷ đồng.
2.3.2 Công ty quản lí tài sản VAMC
Vấn đề tìm kiếm một mô hình xử lý nợ xấu phù hợp cho Việt Nam đã được đặt ra từ
năm 2011, khi bắt đầu có những dấu hiệu cảnh báo về mức nợ xấu tăng cao của hệ thống
ngân hàng và những hệ lụy của nó đối với nền kinh tế. Năm 2012 yêu cầu này càng trở
lên cấp bách bởi khối nợ xấu ngày càng lớn và làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Những tháng đầu năm 2013, nợ xấu tiếp tục xu hướng tăng và tình hình cũng không khả
quan mặc dù các TCTD đã có những biện pháp tự xử lý nhằm giảm nợ xấu. Trước tình
hình đó, Công ty Quản lý tài sản (VAMC) được thành lập và hoạt động theo Nghị định
53/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 843/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và
Quyết định số 1459/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam.
a. Giới thiệu về công ty
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài
sản của các TCTD Việt Nam
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam Asset Management Company – VAMC
Địa chỉ: trụ sở chính số 22 Hàng Vôi, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000.000 (Hai nghìn tỷ đồng)
b. Tổng quan về hoạt động của VAMC
VAMC là công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ xấu, lành
mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, doanh nghiệp và thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng hợp lý nền kinh tế. VAMC hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi,
không vì mục tiêu lợi nhuận; công khai, minh bạch; hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý
nợ xấu.
VAMC là doanh nghiệp đặc thù, được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, cơ chế tài chính và tiền
lương theo cơ chế của Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt.
Từ ngày 1/10/2013, VAMC đã chính thức mua nợ xấu của các TCTD theo kế hoạch
được NHNN phê duyệt hàng năm. Sau khi mua nợ xấu, VAMC thực hiện tổng hợp, phân
loại, đánh giá và xây dựng mục khoản nợ xấu để áp dụng các biện pháp thu hồi nợ có
hiệu quả như đôn đốc thu hồi, khởi kiện, cơ cấu nợ, bán nợ, bán tài sản bảo đảm hoặc ủy
quyền cho các TCTD thu hồi nợ.
2.4 Thực trạng nợ xấu của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
Biểu đồ: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 6/2017
Tỷ lệ nợ xấu (%)
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1.5
1
0.5
0
4.08
3.61
3.07
2.55
2.52
2.06
3.25
2.46
2.55
1.9
Tỷ lệ nợ xấu
Từ năm 2007-2011 tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHTM là những con số khá nhỏ và
trong tầm kiểm soát. Riêng năm 2011 thì có tăng đến 3.07% cho thấy NHTM đang bắt
đầu gặp nhiều khó khăn về thanh khoản và kết quả hoạt động kinh doanh bị chững lại.
Đây là hậu quả tất yếu của: nợ xấu tích tụ từ nhiều năm trước và tình trạng doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ ngày càng phổ biến.
Năm 2013, có thời điểm nợ xấu tại các TCTD của Việt Nam tăng mạnh tới 23,73%
so với năm 2012. Lúc này, nợ xấu thật sự là mối đe dọa đến an toàn hệ thống ngân hàng
và ổn định tài chính quốc gia. Nợ xấu đã ngày càng vượt tầm kiểm soát của từng ngân
hàng. Tính đến ngày 31/12/2013, tỷ lệ nợ xấu trong toàn ngành ngân hàng Việt Nam là
3,61%, giảm gần 1% so với đầu năm 2013.
Năm 2014, một năm tích cực và chủ động xử lý nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành là
3,25%. Theo báo cáo của các TCTD, đến cuối tháng 7/2014, tổng nợ xấu nội bảng là
162,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,11% tổng dư nợ. Và nợ xấu của hệ thống ngân hàng có xu
hướng tăng nhanh trong các tháng đầu năm 2014 do tình hình kinh tế vĩ mô chưa được
có nhiều cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn khó khăn,
TCTD áp dụng chuẩn mực mới về phân loại nợ chặt chẽ hơn để phản ánh chính xác hơn
chất lượng tín dụng và thực trạng nợ xấu, từ đó thúc đẩy xử lý nợ xấu.
Trong năm 2015, hoạt động xử lý nợ xấu cũng được tăng cường giúp kéo giảm tỷ lệ
nợ xấu xuống còn 2,55% tương ứng 117.198 tỷ đồng.
Đầu năm 2017, tỷ lệ nợ xấu của ngành là 2,46%. Đến cuối tháng 6/2017, tỷ lệ nợ
xấu trong hệ thống ngân hàng là 2,55%. Nếu tính cả 250 nghìn tỷ đồng nợ xấu VAMC
đang giữ, tỷ lệ nợ xấu là 6,7%
Theo thống kế đến quý 2 năm 2017 có 5/12 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng. Về giá
trị tuyệt đối, tất cả 12 ngân hàng khảo sát đều có số nợ xấu gia tăng. Tuy vậy, nhờ đẩy
mạnh tín dụng trong 6 tháng đầu năm nên chỉ có 5/12 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng so
với đầu năm, bao gồm Vietinbank, ACB, VIB, Techcombank và NCB.
Trong khi đó, tổng nợ nhóm 5, tức nợ có khả năng mất vốn cũng tăng 5,8%, lên gần
31,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 51,5% nợ xấu. 9/12 ngân hàng có tỷ lệ nhóm nợ này gia tăng
bao gồm Vietcombank, BIDV, Eximbank, MB, SHB, VPBank, VIB, Techcombank và
NCB.
Biểu đồ: Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng nửa đầu năm 2017
Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh nhất trong kỳ này chính là NCB. Cụ thể, tại
ngày 30/6, NCB đang có hơn 608 tỷ đồng nợ xấu, tăng tới hơn 60% so với đầu năm.
Trong đó, nợ có khả năng mất vốn tăng tới 51,7%, lên 309 tỷ đồng, chiếm 51% tổng nợ
xấu trong khi nợ nghi ngờ tăng gấp 5,4 lần, lên hơn 121 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng đến cuối quý II/2017 là 2,21% trên tổng dư nợ, so với mức 1,48% hồi đầu năm.
Techcombank cũng là một trong những ngân hàng có nợ xấu tăng khá mạnh với
mức tăng từ hơn 2,2 nghìn tỷ lên 2,7 nghìn tỷ, tương đương mức tăng 20,9%. Nợ có khả
năng mất vốn cũng tăng lên 1,5 nghìn tỷ đồng, tương đương tăng hơn 11% so với đầu
năm và chiếm 56,3% tổng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng hiện ở mức 2,06%, so với
mức 1,58% hồi đầu năm.
Tương tự, con số nợ xấu của ngân hàng ACB đến hết quý II/2017 là hơn 2 nghìn tỷ
đồng, tăng tới 41,2% so với đầu năm. Tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,1%, trên tổng dư nợ tăng
khá mạnh so với mức 0,87% hồi đầu năm.
BIDV hiện đang là nhà băng có số nợ xấu lớn nhất, với gần 15,4 nghìn tỷ đồng, tăng
6,6% so với đầu năm. Trong đó, nợ có khả năng mất vốn ở mức gần 7 nghìn tỷ đồng,
tăng nhẹ 1,2% trong khi nợ nghi ngờ tăng tới 74,9%, lên 1,8 nghìn tỷ đồng. Tuy vậy,
nhờ đẩy mạnh hoạt động tín dụng (tăng 11,56%) nên tỷ lệ nợ xấu lùi về mức 1,9%, từ
mức 1,99% hồi đầu năm.
Tới cuối tháng 6, Vietinbank có hơn 8,5 nghìn tỷ đồng nợ xấu, tăng 26,4% so với
đầu năm, chủ yếu tăng ở nợ nghi ngờ khi tăng tới hơn 420%, lên 4,2 nghìn tỷ đồng. Nợ
có khả năng mất vốn giảm nhẹ 9%, còn gần 3,5 nghìn tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng tăng từ 1,02% lên 1,17% trên tổng dư nợ.
2.5 Thực trạng thị trường mua bán nợ của Việt Nam hiện nay
2.5.1 Tình hình mua bán nợ của Công ty quản lí và khai thác tài sản (AMC) thuộc
các NHTM.
Về kết quả hoạt động của các AMC liên quan đến xử lý nợ xấu, có thể kể đến hoạt
động của công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng TMCP Á Châu (viết tắt
ACB Bank). ACB có nhiệm vụ chính là quản lý và thu hồi nợ xấu toàn hệ thống ACB.
Năm 2012, kết quả thu nợ đạt 662 tỷ đồng (chiếm 24,7% tỷ lệ dư nợ quá hạn ACBA
quản lý), số hồ sơ thanh lý là 584 hồ sơ. Năm 2013, kết quả thu nợ: 1.061 tỷ đồng
(chiếm 29,6% dư nợ quá hạn quản lý); số hồ sơ thanh lý: 429 hồ sơ; Năm 2014, kết quả
thu nợ: 994 tỷ đồng (chiếm 28,5% dư nợ quá hạn quản lý); số hồ sơ thanh lý: 295 hồ sơ.
Còn lại đa số các công ty AMC hoạt động và phát triển trên các hoạt động chủ yếu như
thẩm định, định giá, quản lý tài sản bảo đảm, điển hình như hoạt động của công ty Quản
lý nợ và khai thác tài sản Vietinbank: doanh thu năm 2013 là 21,6 tỷ đồng, trong đó
doanh thu từ hoạt động định giá và thẩm định gần 10,2 tỷ đồng; năm 2014 có doanh thu
16,82 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ hoạt động định giá gần 12 tỷ đồng; các dữ liệu về
kết quả thu nợ, xử lý tài sản bảo đảm không thấy công bố trong các báo cáo của công ty
hoặc ngân hàng.
Có thể thấy, việc thành lập AMC để tận thu nợ xấu, hạn chế tối đa tổn thất tài sản
làm lành mạnh hóa tình hình tài chính là một nhiệm vụ cấp thiết của NHTM. Hoạt động
của AMC thuộc các NHTM gồm tiếp nhận, quản lý các khoản nợ xấu, tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh liên quan đến các khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn nhanh nhất; bán các
tài sản bảo đảm nợ vay thuộc quyền định đoạt của Ngân hàng, định giá tài sản bảo
đảm... Tuy nhiên, hoạt động của AMC đa phần vẫn chỉ gói gọn trong việc quản lý nợ và
khai thác tài sản của công ty mẹ, chưa mở rộng phạm vi hoạt động sang các tổ chức tín
dụng và tổ chức tài chính khác.
2.5.2 Tình hình mua bán nợ xấu tại công ty VMAC
Vào chiều 1/10/2013, VAMC đã ký kết hợp đồng mua 1.700 tỷ đồng nợ xấu của
Agribank. Khoản nợ này của Agribank là 27 khoản nợ xấu của 11 khách hàng doanh
nghiệp với giá trị sổ sách hơn 2.400 tỉ đồng. Tiếp ngay sau đó là các ngân hàng như Ngân
hàng Xăng dầu Petrolimex (PGBank), Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng
TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) với tổng giá trị hơn 800 tỷ đồng.
Tuy nhiên, hoạt động của VAMC bắt đầu có dấu hiệu chững lại kể từ đầu năm 2014,
một phần là vì thị trường mua bán nợ của Việt Nam chưa hoàn thiện, thiếu tính ổn định
trong cơ chế hoạt động của chính VAMC và nhất là còn quá ít vốn để xử lý được khối nợ
xấu khổng lồ.
Tính đến ngày 23/12/2014, VAMC đã mua được 123 ngàn tỷ đồng dư nợ gốc nợ
xấu. Trong năm 2014, VAMC đã xử lý nợ xấu được hơn 4.000 tỷ đồng.
Đến 31/12/2015, VAMC đã mua được 107.000 tỷ đồng, giá trị trái phiếu 99.180
nghìn tỷ, vượt chỉ tiêu đề ra. Lũy kế từ năm 2013 đến hết năm 2015, tổng nợ xấu VAMC
đã mua là 245.000 tỷ đồng, dư nợ gốc với số trái phiếu phát hành là 207.000 tỷ, góp phần
đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 3%. Cuối năm 2015, tổ chức này đã vượt kế hoạch hơn 70%. Cụ
thể, kết quả phát mại tài sản, thu hồi nợ đạt 17.780 nghìn tỷ. Từ tháng 10/2013 đến hết
2015, tổng số nợ thu hồi, xử lý đạt 22.780 nghìn tỷ đồng, đã xử lý được hơn 9% tính trên
nợ gốc, còn tính trên trái phiếu đặc biệt đạt trên 10%.
Từ đầu năm 2016 đến hết 30/11/2016, VAMC đã thực hiện mua 839 khoản nợ, với
tổng dư nợ gốc là 23.283 tỷ đồng, giá mua nợ là 22.483 tỷ đồng. 6 tháng đầu năm 2016,
VAMC đã mua khoảng 241.000 tỷ đồng nợ xấu, tăng không đáng kể so với số nợ xấu lũy
kế đã mua tính đến cuối 2015. Điều này cho thấy, trong nửa đầu năm 2016, lượng nợ xấu
mà các ngân hàng bán cho VAMC khá là hạn chế. Kết thúc năm 2016, hệ thống các
TCTD đã xử lý khoảng 95.000 tỷ đồng nợ xấu. Trong đó, xử lý qua thu hồi nợ, bán tài
sản bảo đảm chiếm khoảng 52,6% tổng giá trị nợ xấu được xử lý, bằng nguồn dự phòng
rủi ro chiếm 26,6%, bán cho VAMC chiếm 21%. Tổng số nợ bán cho VAMC chưa xử lý
được là 224.000 tỷ đồng.
- Xem thêm -