PHẦN I. LÝ DO VIẾT SKKN
Trong chương trình Hình học lớp 10 phần Giải tam giác có vị trí khá
quan trọng đồng thời có ứng dụng rất phổ biến trong thực tế cuộc sống. Do
vậy học sinh cần có kĩ năng thực hành tốt việc giải các bài toán này. Để
làm được điều đó thì chiếc máy tính casio (MTCT) là không thể thiếu.
Trong bài viết này tôi xin đề cập đến loại máy tính 570MS là loại máy tính
được sử dụng nhiều nhất hiện nay đối với các em học sinh ở các trường
THPT.
Chúng ta biết rằng hiện nay đa số học sinh đều sử dụng máy tính casio
khá thành thạo để giải quyết một số bài tập như giải phương trình, hệ
phương trình đơn giản và các tính toán thông thường. Tuy nhiên khi dạy
phần giải tam giác ở các lớp 10A6 – tại trường THPT Đinh Chương Dương
tôi nhận thấy các em chỉ tính trên MTCT với từng con số và phép tính
riêng lẻ, điều đó làm cho các em bị mất nhiều thời gian và rất hay nhầm
lẫn. Với mong muốn giúp các em học sinh trong lớp có thể lập trình đơn
giản để giải quyết một lớp các bài toán tương tự nhau một cách hệ thống,
hơn và hiệu quả hơn, tôi tìm ra một vài ý tưởng này và chia sẻ cùng các em
để phần nào đó giúp các em hứng thú hơn khi làm việc với các con số rất
xấu nhưng lại rất thực tế trong phân môn này.
Đối tượng nghiên cứu là tập thể lớp 10A6- trường THPT Đinh Chương
Dương gồm các em học sinh trung bình. Cũng với lí do đó mà tôi chỉ dừng
lại ở phạm vi ba bài toán cơ bản nhất trong chương trình thực học. Thời
gian thực hiện là tiết học tự chọn của lớp vào ngày 25/12/2012.
Cấu trúc chuyên đề gồm có 4 phần
I. Phần Lý do viết SKKN
II. Phần nội dung của SKKN
0
III. Phần kết luận và đề xuất
PHẦN II. NỘI DUNG
1. Tổng quan về bài toán Giải tam giác.
Giải tam giác là tính các cạnh và các góc của tam giác dựa vào một số
điều kiện cho trước.
Ở đây ta quan tâm đến ba bài toán cơ bản trong lí thuyết là tính các
góc và các cạnh còn lại trong tam giác khi biết ba cạnh, biết hai cạnh và
góc xen giữa, biết một cạnh và hai góc kề với nó.
Ngoài cách tính trực tiếp từng phép toán mà các em vẫn làm tôi giới
thiệu một số cách làm khác cho các em tham khảo.
2. Các bài toán cụ thể
Bài toán 1:
Cho tam giác ABC có độ dài 3 cạnh là a=24; b=13; c=15. Tính các
góc A, B, C.
Phân tích bài toán
+) Để tính góc A ta có công thức
cos A
b2 c2 a2
2bc
.
+) Do vai trò của 3 góc như nhau nên hoán đổi giá trị các cạnh ta sẽ
tìm ra các góc còn lại.
Làm trên máy
Cách 1: Sử dụng phím CALC
B1: MODE MODE MODE MODE 1 (Chọn đơn vi độ)
1
B2: Nhập biểu thức tính
SHIFT cos-1((ALPHA| A| x2 |+ ALPHA| B | x2|- ALPHA| C |
x2|) �(2ALPHA A|ALPHA| B))
B3: Bấm phím CALC
Máy hỏi A? bấm 24=
B? bấm 13=
C? bấm 15=. Bấm tiếp phím .,,, KQ:góc C �33033’
Bấm phím CALC
Máy hỏi A? bấm 13=
B? bấm 15=
C? bấm 24= Bấm tiếp phím .,,, KQ:góc A �117049’
Bấm phím CALC
Máy hỏi A? bấm 15=
B? bấm 24=
C? bấm 13=
Bấm tiếp phím .,,, KQ:góc B �28037’
Cách 2: Sử dụng phím SHIFT STO.
B1: MODE MODE MODE MODE 1 (Chọn đơn vi độ)
B2: Bấm liên tiếp trên MT như sau
24 SHIFT STO A (gán 24 cho biến A)
13 SHIFT STO B (gán 13 cho biến B)
15 SHIFT STO C (gán 15 cho biến C)
2
SHIFT cos-1((ALPHA| A| x2 |+ ALPHA| B | x2|- ALPHA| C | x2|) �
(2ALPHA A|ALPHA| B))=được KQ bấm tiếp phím .,,,
(được góc C).
Sau đó đưa con trỏ về biểu thức đổi A cho C, bấm = bấm .,,, được góc A,
Tiếp theo đổi A cho B, bấm = bấm .,,, ta được góc B.
Chú ý: Nên nạp giá trị sau ta sẽ giải quyết được nhiều bài tập tương tự
nhau, chỉ khác số liệu ban đầu.
Bài toán 2:
Cho tam giác ABC có a=49,4; b=26,4; C=47020’. Tính các góc A, B,
và cạnh c.
Phân tích bài toán
Để tính cạnh c ta có công thức
c 2 a 2 b 2 2ab cos C .
Để tính góc A và B có thể sử dụng định lí hàm số sin và tổng ba góc trong
tam giác bằng 1800. Cụ thể:
c
b
b sin C
� sin B
sin C sin B
c
0
A 180 B C
Làm trên máy
MODE MODE MODE MODE 1(chọn đơn vị độ)
Cách 1:
Nhập vào máy biểu thức
( ALPHA | A | x 2 ALPHA | B | x 2 2 ALPHA | A | ALPHA | B | cos ALPHA | C |)
: SHIFT | sin 1 | ALPHA | B | sin ALPHA | C �Ans
:1800 Ans ALPHA | C |
3
Bấm phím CALC
49,4=
26,4=
47020’ = =.,,, = .,,,
được các kết quả lần lượt là c �37,00; B �310 38’ ; A �10102’
Chú ý: Ta thấy a>b A>B nên không được tùy tiện thay đổi trình tự
tính hai góc A,B cho nhau nếu không kết quả sẽ bị sai do máy tính tự động
lấy giá trị A nhọn.
Cách 2
49,4 SHIFT STO A (gán 49,4 cho biến A)
26,4 SHIFT STO B (gán 26,4 cho biến B)
47020’SHIFT STO C (gán 47020’ cho biến C)
( ALPHA | A | x 2 ALPHA | B | x 2 2 ALPHA | A | ALPHA | B | cos ALPHA | C |
(được cạnh c)
SHIFT sin-1(ALPHA B sin ALPHA C �Ans)= .,,,
(được góc B)
1800-ALPHA C-Ans = .,,,
(được góc A)
Bài toán 3:
Cho tam giác ABC có a=17,4; B=44030’ ; C=640. Tính góc A, và
các cạnh b, c.
Phân tích bài toán
Để tính góc A ta dùng công thức A 1800 B C
4
và cạnh b,c ta có thể sử dụng định lí hàm số sin
a
c
b
sin A sin C sin B
a sin B
�b
sin A
b sin C
�c
sin B
( Lưu ý rằng ở đây ta đã tính cạnh b theo góc A và tính c theo b để có thể
sử dụng phím Ans cho nhanh)
Làm trên máy
MODE MODE MODE MODE 1(chọn đơn vị độ)
Cách 1
Bấm liên tiếp trên máy
1800 ALPHA | B | ALPHA | C
: ALPHA | A | sin | ALPHA | B �sin Ans
: Ans | sin | ALPHA | C �sin | ALPHA | B
CALC
44030’ =
640= (được kết quả) bấm tiếp phím .,,, ta có KQ là góc A
=
17,4 =(được cạnh b)
=(được cạnh c)
ĐS: A �710 3’; b �12,86; c �16,49
Cách 2
17,4 SHIFT STO A
44030’SHIFT STO B
5
640 SHIFT STO C.
1800 ALPHA | B | ALPHA | C =
bấm tiếp .,,, (được góc A)
ALPHA | A | sin | ALPHA | B �sin Ans (được
Ans | sin ALPHA | C �sin | ALPHA | B
cạnh b)
(được cạnh c).
6
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Lớp được chia thành ba nhóm: Nhóm 1 thực hành bình thường; nhóm
2 thực hành theo cách sử dụng phím CALC; nhóm 3 thực hành theo cách
sử dụng phím SHIFT STO. Kết quả về thời gian hoàn thành bài toán
được tổng kết trong bảng sau:
Nội dung
Nhóm1
Nhóm 2
Nhóm 3
bài toán
(N1)
(N2)
(N3)
NX- ĐG
Bài toán 1:
a =7,3;
a =9,8;
a =13,4;
+)N1: 7’
Giải tam
b=5,8
b=8,7;
b=14,8
+)N2: 5’
giác ABC
c=6,4
c=7,6
c=16,6
+)N3: 6’
Bài toán 2:
a =32,14
A =930 14’
a =42,17
+)N1: 9,5’
Giải tam
b=45,34
b=45,34
b=45,34
+)N2: 6,5’
C=880
c =58,12
C=880
+)N3: 6,3’
Bài toán 3:
a =4,5
b =14,5
c =45,7
+)N1: 7,5’
Giải tam
B=750
A=57011’
B=970
+)N2: 5,5’
giác ABC
C=30016’
C=630
A=820
+)N3: 5’
Bài tập về
Bài 33
Bài 34
Bài 35
+)N1:
nhà (các
Trang66
Trang 66
Trang
17,5’
nhóm làm
(SGK
66(SGK
+)N2: 8’
và thư kí
(SGK
HH10-
HH10-
ghi thời
HH10-
+)N3: 8,2’
Nâng cao)
Nâng cao)
Nâng cao)
biết
giác ABC
biết
biết:
gian báo
cáo)
7
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Ý nghĩa và hiệu quả của SKKN
SKKN thực hiện trên lớp, 80% học sinh đã tự hoàn thiện được các
bài tập giải tam giác trong SGK, 15% học sinh hoàn thiện với sự hỗ
trợ của bạn và của GV, 5% các em vẫn còn một số sai sót.
2. Bài học kinh nghiệm sau nghiên cứu:
Đối với học sinh yếu việc hiểu ý nghĩa của các phím cũng còn
nhiều hạn chế ta nên áp dụng SKKN này với các nhóm học sinh khá
môn toán, kết quả sẽ khả quan hơn.
3. Đề xuất
Tăng lượng bài toán đo đạc có nội dung gần với cuộc sống, tài liệu
tham khảo cho học sinh từ đó các em sẽ thêm yêu thích bộ môn toán
và yêu thích chiếc MTCT.
4. Kết luận
Trên đây là những kinh nghiệm mà khi dạy tại lớp tôi thu hoạch lại
được. Tôi mạnh dạn trình bày để những ai quan tâm tới khoa học bộ
môn có thể bàn luận trao đổi thêm. Tôi không cho rằng SKKN là phải
phát hiện ra một vấn đề gì đó thật to lớn mà có thể chỉ là một ý tưởng
mới trong những điều không mới. Phạm vi mà bài viết đề cập đến chỉ
giới hạn trong lượng rất hẹp các bài toán đơn giản song cũng phần nào
giúp các em học sinh phát triển tư duy sáng tạo lĩnh hội nhiều kiến
thức khác liên quan. Điều đó giúp các em tích cực hơn, chủ động hơn
để nắm bắt và xử lí thông tin trong thời đại công nghệ hiện nay. Do
khả năng và thời gian có hạn nên khó tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp quý báu của qúy đồng nghiệp cũng như của
các em học sinh để bài viết hoàn thiện hơn và phát huy hơn nữa.
8
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 09 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
9
- Xem thêm -