BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Lớp bồi dưỡng CBQL trường Trung Học Long An năm 2021
Tên tiểu luận: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT GÒ ĐEN, HUYỆN BẾN LỨC,
TỈNH LONG AN NĂM HỌC 2021- 2022
Học viên: ĐOÀN MINH TRUNG
Đơn vị công tác: Trường THPT Gò Đen – Huyện Bến Lức -Tỉnh Long An
Bến Lức, tháng 11 /2021
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Quý Thầy, cô Trường cán bộ quản lý Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học tập và viết tiểu
luận.
- Sở Giáo Dục và Đào Tạo Long An đã tổ chức lớp học, tạo điều kiện cho giáo
viên Trung học cơ sở - Trung học phổ thông của Tỉnh được học hỏi, tiếp cận, lĩnh hội
những kiến thức về quản lý giáo dục trong trường phổ thông.
- Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
Trường THPT Gò Đen, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm Quý Thầy, Cô Hội đồng chấm tiểu luận đã tận tình xem
xét, góp ý và giúp đỡ tôi hoàn thiện đề tài.
Bến Lức, ngày 15 tháng 11 năm 2021
Đoàn Minh Trung
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
1.1. Lý do pháp lý ........................................................................................................1
1.2. Lý do về lý luận ....................................................................................................1
1.3. Lý do thực tiễn ......................................................................................................2
2. Phân tích tình hình thực tế về quản lý hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh
nghiệm trường Trung học phổ thông Gò Đen- huyện Bến Lức– tỉnh Long An ......3
2.1. Khái quát về Trường THPT Gò Đen, đặc điểm kinh tế xã hội, đặc điểm nổi bật 3
2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm tại trường
THPT Gò Đen, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.............................................................4
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để quản lý hoạt động nghiên
cứu sáng kiến kinh nghiệm tại trường THPT Gò Đen, huyện Bến Lức ......................7
2.3.1. Những điểm mạnh .........................................................................................7
2.3.2. Những điểm yếu và nguyên nhân ..................................................................7
2.3.3. Những cơ hội .................................................................................................8
2.3.4. Những thách thức ..........................................................................................8
3. Kế hoạch hành động ................................................................................................ 10
4. Kết luận và kiến nghị ..............................................................................................16
4.1. Kết luận ..............................................................................................................16
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................16
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................17
Phụ lục ..........................................................................................................................18
Phụ lục 1: Đăng kí thi đua năm 2021- 2022 .............................................................18
Phụ lục 2: Quyết định công nhận sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở 2020- 2021 .....21
1
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do pháp lý
Nhằm thực hiện chức năng thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến
trong phạm vi cả nước, ngày 2 tháng 3 năm 2012 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
13/2012/NĐ-CP, ngày 2/3/2012 về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến.
Bên cạnh đó, quy định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục, tiêu chí,
thẩm quyền đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, được áp
dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Luật Cán bộ, công chức và
Luật Viên chức cũng được Chính phủ ban hành thông qua Nghị định 56 của Chính
phủ, ban hành ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công
chức, viên chức. Trong đó, Nghị định cũng đã nêu, đối với giáo viên được quy thành
ngạch “viên chức” và theo Chương IV, các điều 25, 26, 27, 28 của Nghị định 56 thì
việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được xếp thành 4 loại: xuất sắc,
hoàn thành tốt, hoàn thành và không hoàn thành. Nếu muốn đạt được 3 mức đầu thì
bắt buộc phải đạt được yêu cầu của “điểm đ” khoản 1, Điều 25 là “có ít nhất 01 công
trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng và mang lại hiệu quả trong
việc thực hiện công tác chuyên môn, nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền công
nhận”.
Đến nay, nhằm để phù hợp với tình hình thực tế của xã hội, Chính phủ ban hành
Nghị định 88/2017/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2017, Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ
về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, Nghị định số
88/2017/NĐ-CP chỉ yêu cầu người được xếp loại viên chức “xuất sắc” mới cần đạt
được tiêu chí của “điểm đ” khoản 1, Điều 25 của Nghị định 56/2015/NĐ-CP, các mức
còn lại không yêu cầu thực hiện tiêu chí này.
Ngoài ra, theo Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục, có quy
định: để đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trở lên, phải có sáng kiến kinh nghiệm
hoặc các điều kiện quy đổi và nguyên tắc thi đua là tự nguyện đăng ký.
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/07/2017 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng để đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh” trở lên, phải có sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài nghiên cứu để làm căn cứ
xét tặng danh hiệu.
Trong luật giáo dục năm 2019, điều 19 về hoạt động khoa học công nghệ cũng đã
nêu rõ “ Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển hoạt động khoa học và công nghệ
trong cơ sở giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên
cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu hướng quốc
tế.” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2. Lý do về lý luận
Theo từ điển Tiếng Việt: Sáng kiến là "ý kiến mới, giúp công việc tiến hành tốt
hơn" còn Kinh nghiệm là "điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc sống, có
được nhờ tiếp xúc, từng trải với thực tế". Như vậy hoạt động viết sáng kiến kinh
nghiệm (SKKN) đã bao hàm trong đó 2 yếu tố chính: một yếu tố mới - cái người ta
chưa phát hiện ra, chưa nhìn thấy; hai là yếu tố có được do quá trình trải nghiệm, va
chạm thực tế từ việc học tập, giảng dạy, quản lí... khái quát lên thành kinh nghiệm của
bản thân. Và cả hai yếu tố này có tác dụng thúc đẩy quá trình làm việc nhanh gọn, hiệu
quả cao.
2
Như vậy, "Sáng kiến kinh nghiệm" là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người
viết tích lũy được từ thực tiễn, trong công tác giảng dạy và giáo dục, bằng những hoạt
động cụ thể đã khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông thường
không thể giải quyết được, góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác của người
giáo viên.
Trong hoạt động dạy học, viết SKKN và ứng dụng vào thực tiễn là hoạt động
quan trọng nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Công tác này
được ngành giáo dục đưa vào một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại năng lực
chuyên môn của cán bộ, giáo viên, nhân viên ở các cấp học.
1.3. Lý do thực tiễn
Thực hiện Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục; Công
văn số 311/CV-TĐKT ngày 19/7/2011 của Sở Nội vụ Long An về việc hướng dẫn xét
công nhận đề tài, sáng kiến kinh nghiệm; Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày
31/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng
ngành Giáo dục.
Thực hiện Chỉ thị số 2922/CT-UBND ngày 07/9/2021 của Ủy Ban Nhân dân
tỉnh về việc phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
hằng năm, kế hoạch 05 năm (2021-2025). Ngoài ra, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Long An đã ban hành công văn số 2644/KH-SGDĐT ngày 7/10/2021 về việc thực
hiện thực hiện công tác thi đua khen thưởng năm học 2021- 2022.
Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước thì nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tích lũy kinh nghiệm đề xuất những ý
tưởng mới, sáng kiến mới của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong ngành giáo dục là một
việc làm thường xuyên mang tính cấp thiết. Các phong trào thi đua giáo viên giỏi,
chiến sĩ thi đua các cấp đã được Đảng và nhà nước quan tâm từ lâu và phổ biến rộng
rãi trên toàn quốc.
Theo đó, việc thực hiện SKKN là một nhiệm vụ chung của mỗi cán bộ, giáo viên,
nhân viên làm công tác giáo dục. Việc thực hiện SKKN gắn liền với sự gắn bó nghề
nghiệp, sự nỗ lực của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm góp phần cho nhà trường
thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học, gắn liền với phong trào thi đua của đơn vị.
Tuy nhiên việc thực hiện SKKN vẫn còn gặp một số hạn chế sau:
- Đa số giáo viên chưa nắm được quy trình, cấu trúc của một SKKN.
- Khi làm SKKN một bộ phận phận giáo viên xác định sai đối tượng nghiên cứu
hoặc phạm vi nghiên cứu quá lớn vượt quá khả năng và thực tế của tác giả.
- Các đề tài SKKN thường theo lói mòn cũ, trùng lặp (thường xoay quanh các
vấn đề: Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn; Bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo
HS yếu kém; Phong trào xây dựng trường học thân thiện)..., tính thực tiễn chưa cao.
- SKKN còn là một hoạt động bắt buộc, chưa tạo được động lực, hứng thú, niềm
say mê trong đội ngũ nhà giáo, chưa xem đó là kinh nghiệm tích lũy được từ thực tế...
- Việc xét, đánh giá SKKN ở trường lúng túng chưa có tiêu chí, thang điểm rõ
ràng, đánh giá còn mang hình thức kiên nể, thành tích.
Chính vì thế, việc quan tâm tìm ra biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về quản lí
hoạt động viết sáng kiến cho giáo viên, cũng như giúp đỡ đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên thực hiện viết SKKN đạt hiệu quả trong nhà trường đó là nhiệm vụ và việc
làm cần thiết hiện nay của Ban giám hiệu, đặc biệt là vai trò của của Hiệu trưởng trong
nhà trường, góp phần vào việc thực hiện tổ chức nghiên cứu khoa học trong trường
phổ thông. Từ các cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài nghiên của bản thân là “ Quản lí hoạt
3
động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm tại trường THPT Gò Đen năm học 20212022”.
2. Phân tích tình hình thực tế về quản lý hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh
nghiệm trường Trung học phổ thông Gò Đen- huyện Bến Lức– tỉnh Long An
2.1. Khái quát về Trường THPT Gò Đen, đặc điểm kinh tế xã hội, đặc điểm nổi bật
2.1.1. Giới thiệu khái quát về trường THPT Gò Đen
Trường Trung học phổ thông Gò Đen đóng trên địa bàn xã Phước Lợi– huyện
Bến Lức – tỉnh Long An. Trường THPT Gò Đen nằm cặp Quốc lộ 1A, giáp ranh thành
phố Hồ Chí Minh, thuộc ấp Chợ, xã Phước Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
a) Quy mô trường lớp, học sinh: Năm học 2021 – 2022 trường THPT Gò Đen
biên chế học sinh thành 36 lớp (tăng 02 lớp so với năm học: 2020- 2021) với tổng số:
1.455 học sinh ( hệ GDPT 32 lớp, 1.322 học sinh; hệ GDTX: 4 lớp, 133 học sinh), cụ
thể từng khối lớp như sau:
Khối 10
PT
Năm học
2021-
Khối 11
GDTX
PT
Khối 12
GDTX
PT
GDTX
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
lớp
HS
lớp
HS
lớp
HS
lớp
HS
lớp
HS
lớp
HS
11
470
1
40
11
445
2
58
10
407
1
35
2022
Tỉ
HS/lớp
lệ
42,72
40
40,45
29
40.7
35
Học sinh các khối học chương trình ban Cơ bản chuẩn, 4 tiết bám sát được BGH
phân dạy ở các bộ môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng anh, Vật lý, Hóa học, Lịch sử... phù
hợp đối tượng lớp và học sinh của trường.
b) Tình hình CB, GV, NV: Năm học 2021- 2022 trường THPT Gò Đen có 81
CB, GV, CNV và người lao động: BGH: 4 người (01 HT và 03 phó HT); Giáo viên:
68 giáo viên trực tiếp đứng lớp đạt tỷ lệ 1.88 giáo viên/lớp.
+ Nhân viên: 04. Số nhân viên còn thiếu: 01 thư viện.
+ Nhân viên hợp đồng: 5 (03 bảo vệ và 02 tạp vụ)
- Về trình độ CB, GV, CNV:
+ Tổng số CB, GV, CNV đạt chuẩn: 76 người (100%)
+ Tổng số GV trên chuẩn: 13 người (đạt 16.04 %)
+ Số GV đang theo học nâng chuẩn: 6 người.
- Tập thể GV, CNV được chia thành 06 tổ gồm: 05 tổ chuyên môn và 01 tổ văn
phòng.
- Chi bộ gồm 38 Đảng viên, nhiều năm liền được cấp trên công nhận Chi bộ
trong sach vững mạnh nên luôn giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo trong toàn bộ hoạt động
của nhà trường;
- Tổ chức Công đoàn với 81 công đoàn viên.
4
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có 438 Đoàn viên.
- Có Hội CMHS, Hội khuyến học.
c) Tình hình cơ sở vật chất: Diện tích nhà trường đảm bảo cho việc xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia. Trường có đủ phòng học, phòng bộ môn, phòng chức năng
phục vụ cho việc tổ chức hoạt động dạy và học ở nhà trường. Cơ sở vật chất toàn
trường như sau: có 18 phòng học, 01 phòng hội trường- truyền thống, 01 phòng họp
GV, 01 phòng Thiết bị, 02 phòng Tin học, 01 phòng Thư viện, 01 Phòng hiệu trưởng,
02 phòng Phó hiệu trưởng, 01 phòng Văn thư hành chánh, 01 phòng kho, 02 phòng
Giáo viên, 01 phòng Đoàn thể, 01 phòng văn phòng, 01 phòng học ngoại ngữ, 01
phòng thực hành Lý, 01 phòng thực hành Hóa, 01 phòng thực hành Sinh, 01 phòng
Công nghệ, 1 phòng Sử- Địa, 01 phòng Y tế, 01 phòng bảo vệ, 01 nhà vệ sinh dành
cho giáo viên, 08 nhà vệ sinh dành cho học sinh, có nhà để xe cho giáo viên, nhà để xe
cho học sinh. Trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy và học tương đối đầy đủ,
bàn ghế đúng theo quy cách.
2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội của xã Phước Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
a) Địa lý tự nhiên:
Xã Phước Lợi, huyện Bến Lức, tỉnh Long An nằm trên trục quốc lộ 1A, cách
thành phố Hồ Chí Minh khoảng 25km về hướng Tây Nam. Xã có diện tích tự nhiên
750ha, phía Bắc giáp xã Mỹ Yên (Bến Lức), phía Nam giáp xã Phước Vân và xã Long
Khê (Cần Đước), phía Đông giáp xã Phước Lý (Cần Giuộc), phía Tây giáp xã Long
Hiệp (Bến Lức).
b) Kinh tế - xã hội:
Nền kinh tế của xã tăng trưởng khá dần, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng,
phục vụ được nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống nhân dân. Toàn xã Phước Lợi có
35% dân số làm nông nghiệp, 65% dân số làm nghề thương mại, dịch vụ hay các
ngành nghề khác. Toàn xã có 78 doanh nghiệp, công ty đang hoạt động trên địa bàn
xã. Lĩnh vực văn hóa xã hội, quốc phòng quân sự được tăng cường, an ninh chính trị
được giữ vững, hệ thống đường giao thông bước đầu được củng cố, giáo dục được
phát triển, hệ thống mạng lưới trường lớp được đầu tư đảm bảo cho việc dạy và học.
2.1.3. Đặc điểm nổi bật của đơn vị
Có thể thấy điểm nổi bật của trường THPT Gò Đen là vừa đón nhận trường đạt
chuẩn quốc gia giai đoạn 2020- 2025. Dù chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp,
thế nhưng những năm qua chất lượng giáo dục và tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp ngày một
nâng cao. Đạt được những kết quả này, đó là sự đoàn kết, quyết tâm của tập thể nhà
trường, sự cố gắng không ngừng của đội ngũ những nhà quản lý giáo dục.
Sau đây là những thành tích đã đạt được của đơn vị trường
Thành tích đơn vị/giáo viên
2019- 2020
2020 - 2021
Trường Tiên tiến
Tập thể lao động tiên tiến
Tập thể lao động tiên tiến
Lao động Tiên tiến
57
69
Chiến sĩ thi đua cơ sở
8
10
Thư viện
Tiên tiến
Tiên tiến
2.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm tại
trường THPT Gò Đen, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
2.2.1. Thực trạng về nhận thức hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm ở Trường
Trung học phổ thông Gò Đen.
5
Khảo sát 81 cán bộ, giáo viên trường (trong đó: 4 cán bộ quản lý và 77 giáo viên,
công nhân viên) về nhận thức tầm quan trọng của hoạt động viết SKKN. Kết quả cho
thấy: 12 người cho là rất quan trọng, 20 người cho là quan trọng, 45 người cho rằng
không quan trọng.
Qua khảo sát trên cho thấy hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên công nhân viên
nhà trường chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động viết SKKN.
2.2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm ở Trường Trung
học phổ thông Gò Đen.
2.2.2.1. Thực trạng về xây dựng kế hoạch
Hiệu trưởng trường THPT Gò Đen chưa có xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động
viết SKKN, chỉ mới phổ biến các công văn bằng phát biểu qua các cuộc họp hội đồng.
Sau đó, nhà trường tiến hành cho đăng ký tên đề tài SKKN chứ không có những kế
hoạch, nội dung, hướng dẫn cụ thể (nếu có kế hoạch thì cũng chỉ dừng lại công văn,
giấy tờ).
2.2.2.2. Thực trạng về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Trong những năm qua, hiệu trưởng nhà trường đã làm được những việc sau đây:
- Nhằm phát huy yếu tố tích lũy kinh nghiệm, vận dụng những kết quả đạt được
của cán bộ, giáo viên, nhân viên của đơn vị vào thực tế cũng như truyền tải những
thành công từ việc làm cụ thể nhằm chia sẻ, trao đổi, nhân rộng lẫn nhau… góp phần
vào mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, hoạt động viết SKKN được
triển khai, phát động 01 lần đầu năm học để giáo viên đăng kí.
- Hiệu trưởng nhà trường tổ chức chấm SKKN cho giáo viên vào khoảng tháng 4
hàng năm. Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng chuyên môn thành lập hội đồng chấm
SKKN của giáo viên theo danh sách đăng kí đầu năm học.
2.2.2.3. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch
Trong những năm qua hiệu trưởng nhà trường chưa tiến hành công tác kiểm tra,
đánh giá, chưa tổng kết việc thực hiện kế hoạch cũng như chưa có hình thức khen
thưởng kịp thời để thúc đẩy hoạt động viết SKKN trong nhà trường. Kiểm tra, đánh
giá, tổng kết hoạt động viết SKKN của hiệu trưởng được thể hiện trong báo cáo tổng
kết năm học. Hiệu trưởng chưa xây dựng báo cáo tổng kết hoạt động viết SKKN riêng
biệt.
Sau khi, hội đồng chấm SKKN làm việc xong thì có công bố kết quả, gia hạn
thêm thời gian để giáo viên chỉnh sửa ( lỗi chính tả, cách dùng từ, hình thức trình bày,
....).
Bảng thống kê Tỷ lệ % Cán bộ, giáo viên nhân viên đạt sáng kiến kinh nghiệm
từ năm học 2017– 2018 đến năm học 2021 – 2022
Cấp cơ sở
Cấp tỉnh
Ghi chú
Năm học
2017 - 2018
2018 - 2019
2019 - 2020
2020 - 2021
Đăng kí
Đạt
Tỷ lệ %
Đăng kí
Đạt
Tỷ lệ %
09/65
10/66
15/69
14/73
09
09
15
14
100
90%
100
100
01
01
02
02
0/1
1/1
0/2
0/2
0
100
0
0
6
2021 - 2022
19/81
?
02
?
Qua quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động viết SKKN, tôi nhận thấy những nguyên
nhân cốt lõi dẫn đến những tồn tại và thực trạng nêu trên mà đơn vị đang gặp phải như
sau:
Một là, thầy cô giáo được phân công làm nhiệm vụ chấm SKKN chưa được đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Giáo viên chấm lại không đúng với lĩnh vực
chuyên môn (chấm chéo môn) nên không có góp ý được hoàn chỉnh về nội dung của
sáng kiến. Có thể là do chế độ không đảm ứng đủ việc mở rộng thành phần của hội
đồng chấm. Cũng có thể do đội ngũ giáo viên không đáp ứng đủ.
Hai là, cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa nhận thức đầy đủ về bản chất và phát
huy hết tác dụng vốn có của SKKN. Vẫn còn những quan niệm cho rằng viết sáng kiến
là để thi đua, để thi giáo viên dạy giỏi… chứ chưa thật sự quan tâm đến tác dụng mà
những sáng kiến đã thực hiện được. Một bộ phận không nhỏ giáo viên, nhân viên vì lỡ
đăng kí nên chỉ copy trên mạng thông qua việc "chắp vá", thay đổi vài chi tiết như tên
trường, lớp, năm … để nộp về trên. Hoặc cũng có thể do hoạt động dạy học chiếm quá
nhiều thời gian nên sự đầu tư chỉnh chu của GV không kịp. Thời gian hoàn thành nộp
cho hội đồng chấm trùng với một số kế hoạch hoạt động khác của trường (kiểm tra
đánh giá giữa kì, cuối kì, tập huấn chuyên môn, giải quyết công tác chủ nhiệm lớp, ...).
Ba là, nhà trường chưa tiến hành tập huấn, hướng dẫn giáo viên, nhân viên cách
chọn tên đề tài, cách viết, nội dung của SKKN … nhằm mang lại hiệu quả thiết thực.
Chủ yếu viết theo cảm tính, kinh nghiệm của bản thân chứ không có căn cứ hay cơ sở
nào để thực hiện.
Bốn là, trong quá trình tổ chức thực hiện, nhà trường thiếu kế hoạch cụ thể về
hoạt động viết SKKN. Nhà trường chỉ phát động đăng kí đề tài đầu năm học. Sau đó,
gần đến thời gian báo cáo Sở thì trường đưa ra thông báo nộp sáng kiến và kế hoạch
chấm sáng kiến. Cho nên hiệu trưởng đã thiếu sự phân công hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra kịp thời.
Năm là, Ban giám hiệu nhà trường không kiểm tra chặt chẽ nội dung bên trong,
chủ yếu là xem thành tích đạt được của từng người, đăng ký thi đua, hình thức thi
đua… rồi đưa những sáng kiến đó về trên để phù hợp với danh hiệu thi đua mà họ đã
đăng ký.
Sáu là, nhà trường thiếu sự phân công phụ trách, hướng dẫn chọn tên đề tài, nội
dung, cấu trúc thực hiện… chính vì thế giáo viên không biết viết như thế nào, nội dung
ra sao… Từ đó, dẫn đến tình trạng giáo viên, nhân viên chọn những đề tài không mang
tính thực tế để viết cho có chứ không quan tâm đến chất lượng của đề tài. Thiếu người
phụ trách, thiếu sự quan tâm, giám sát, đôn đốc nhắc nhở thường xuyên mà chủ yếu
đợi đến ngày gần hết thời gian quy định mới đôn đốc, hối thúc viết SKKN rồi tổ chức
chấm chọn sơ sài, sau đó chuyển về trên chấm cho đạt chỉ tiêu.
Bảy là, hầu hết các sáng kiến chưa được áp dụng vào thực tiễn dạy học, quản lý.
Các SKKN còn mang tính tự phát, thiếu tính tổ chức, hướng dẫn tỉ mĩ, chạy đua theo
số lượng, chưa chú trọng đến chất lượng. Các đề tài đăng kí chỉ là đề tài về chuyên
môn, chưa chú trọng đến các đề tài về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, công tác
chủ nghiệm, cách thiết lập các mối quan hệ, ... Các đề tài chủ yếu còn mang nhiều nội
dung cũ chưa có sự đột phá về nội dung nghiên cứu mới, nội dung về các kỹ năng
mềm ,...
7
Tám là, công tác huy động nguồn kinh phí thực hiện hoạt động nghiên cứu của
hiệu trưởng còn hạn chế nên việc đầu tư xã hội hóa cho hoạt động viết SKKN là vấn
đề rất khó khăn, chưa thu hút được sự đầu tư cho giáo viên.
Chín là, khi các đề tài được hội đồng chấm xong chỉ công bố kết quả sáng kiến.
Chưa có sự tổng kết đánh giá để các giáo viên khác có thể học hỏi về các thức trình
bày cũng như chưa thật sự nhân rộng các sáng kiến hay.
Mười là, chưa thực hiện việc kiểm tra đánh giá, theo dõi tiến trình làm việc của
giáo viên để kịp thời nhắc nhở, động viên khuyến khích giáo viên, nhân viên thực
hiện. Các loại biểu mẫu của SKKN, tiêu chí đánh giá chưa thống nhất, chưa phổ biến
đến giáo viên để giao viên có thể dựa vào đó để bám sát yêu cầu hơn.
Có thể nói, hoạt động viết SKKN là một hoạt động vô cùng ý nghĩa, mang lại
hiệu quả thiết thực nếu người quản lý có sự quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong qua
trình tìm hiểu, nghiên cứu, tôi nhận thấy rằng hoạt động viết SKKN của trường đã thay
đổi về số lượng nhưng chất lượng chưa thay đổi theo hàng năm. Cho nên với sự quan
tâm của hiệu trưởng nhà trường đối với hoạt động viết SKKN sẽ là một bước ngoặc
quan trọng tạo nên sự thay đổi của nhà trường về chất lượng, mà điều đầu tiên của sự
thay đổi đó chính là nhận thức của giáo viên, nhân viên về SKKN, sự thay đổi trong
cách quản lý của người Hiệu trưởng... dẫn đến sự thay đổi tích cực về chất lượng giáo
dục, về tầm nhìn chiến lược của nhà trường.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để quản lý hoạt động nghiên
cứu sáng kiến kinh nghiệm tại trường THPT Gò Đen, huyện Bến Lức
2.3.1. Những điểm mạnh
Trường THPT Gò Đen đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 3 nên hội tụ rất nhiều yếu
tố thuận lợi cho hoạt động dạy và học như: sân bãi, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ
dùng dạy học… đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu dạy học của giáo viên và học sinh.
Cán bộ quản lý nhà trường có năng lực, có tuổi đời rất trẻ, rất năng động, sáng
tạo, có tinh thần trách nhiệm, biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến, luôn quan tâm đến giáo
viên và học sinh. Từ đó, có thể xây dựng nên những kế hoạch tốt để quản lí, tổ chức
hoạt động giáo dục còn thiếu sót, khắc phục các hạn chế.
Trường có một lực lượng không nhỏ giáo viên trẻ, nhiệt tình, ham học hỏi, có
trình độ chuyên môn đạt chuẩn, luôn có ý thức học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn. Đặc biệt là khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ và ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào trong giảng dạy. Cũng như là khả năng chịu khó học hỏi cao, tích cực nên thuận
lợi cho các hoạt động nghiên cứu. Đây là một lực lượng quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục.
Bên cạnh đó, lực lượng học sinh của trường đông, nhiều thành phần khác nhau
nên giúp cho việc lựa chọn đề tài của giáo viên cũng phong phú. Đối với các lớp có
học sinh ngoan lễ phép, có ý thức học tập tốt thì thuận lợi cho giáo viên nghiên cứu
các hoạt động chuyên môn nâng cao. Đối với học sinh chưa có ý thức học thuận lợi
các việc nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực, còn học sinh chưa ngoan, hoàn
cảnh cá biệt thì thuận lợi cho viên nghiên cứu các đề tài về tâm lý, giao tiếp, kỹ năng,
...
2.3.2. Những điểm yếu và nguyên nhân
Công tác tuyên truyền của hoạt động viết sáng kiến chưa hiệu quả do Ban lãnh
đạo nhà trường chưa thật sự chú trọng đến hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm, chỉ
chú trọng đến số lượng của sáng kiến.
8
Trường có số lượng giáo viên từ 45 đến 50 tuổi chiếm khoảng 10%, chính vì thế
thiếu đội ngũ giáo viên có rất nhiều kinh nghiệm, sẵn sàng chia sẻ, trao đổi kinh
nghiệm lẫn nhau. Trong đó, lại có giáo viên mang tính bảo thủ xem việc sáng kiến là
việc làm mất thời gian, chủ nghĩa lý thuyết không có ứng dụng vào thực tiễn nên
không quan tâm, không chia sẻ.
Trường không có nhiều giáo viên đạt SKKN cấp tỉnh nên thiếu sự giao lưu, học
hỏi rút kinh nghiệm trong nội bộ đơn vị.
Giáo viên của trường không am tường về về nội dung, cấu trúc, hình thức… của
một sáng kiến hoàn chỉnh. Cũng như, chưa có đội ngũ giáo viên chấm sáng kiến hiệu
quả (chưa chú trọng việc viết sáng kiến, chưa được đào tạo qua các lớp bồi dưỡng, ...).
Giáo viên viết SKKN chưa thật sự nhận thức đúng về ý nghĩa của việc viết sáng
kiến nên việc đầu tư còn hạn chế, nội dung còn chưa sâu sắc, ... Các kế hoạch giáo
dục có móc thời gian chồng chéo nhau nên làm giáo việc bị chi phối để thực hiện
nhiều nhiệm vụ cùng một lúc nên hiệu quả của sáng kiến chưa cao.
Kinh phí chi cho hoạt động về SKKN còn rất hạn chế nên không khuyến khích
được sự đầu tư của giáo viên cũng như bồi dưỡng cho hội đồng chấm, ban chỉ đạo, ...
2.3.3. Những cơ hội
Một là, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền
địa phương và sự chỉ đạo kịp thời của Sở giáo dục và đào tạo Long An về quản lý hoạt
động chuyên môn trong nhà trường.
Hai là, sự phát triển rộng rãi của công nghệ thông tin, của khoa học công nghệ
giúp giáo viên chủ động trao đổi, tìm hiểu thông tin về kiến thức khoa học, hình thức
trình bày, kinh nghiệm từ các bài báo cáo, ... và chia sẻ thông tin lẫn nhau.
Ba là, sự phát triển của kinh tế - xã hội ở địa phương từng bước đi lên, đời sống
nhân dân từng bước được ổn định và phát triển. Nhận thức của cộng đồng nhân dân về
lợi ích của giáo dục mang lại ngày càng rõ nét, từ đó sự quan tâm đến giáo dục được
nâng lên.
Bốn là, trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, sẽ có
nhiều nội dung cần chia sẻ, học hỏi và nghiên cứu. Giáo viên sẽ có nhiều vấn đề cần
trao đổi để tích lũy nên nhiều kinh nghiệm, thúc đẩy việc viết sáng kiến càng đạt hiệu
quả về nội dung, tên đề tài càng phong phú và phù hợp với thực tiễn của đơn vị hơn.
2.3.4. Những thách thức
Hai là, tác động của mặt trái cơ chế thị trường đang len lỏi, thâm nhập vào đời
sống xã hội, tác động không nhỏ đến tư tưởng tư tưởng giáo viên. Chẳng hạn như, giáo
viên chỉ cần tìm một nhóm viết sáng kiến thuê là có thể mua được một đề tài đã đặt ra
để có thể đem đi nộp. Từ đó, giáo viên, nhân viên mất đi sự linh hoạt, trí tuệ của bản
thân trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Mặt trái của sự phát triển của khoa học công nghệ mà cụ thể là công nghệ thông
tin nên có rất nhiều nguồn tài liệu chính thống và không chính thống. Nếu không có sự
chọn lọc, tham khảo một cách thích hợp sẽ dẫn tới việc download, chỉnh sửa sáng kiến
trên mạng đem về nộp mà không dựa trên một thực tế nào. Đôi lúc lại lấy “râu ông này
cấm càm bà nọ…”, tạo nên một sự hớ hên trong việc viết sáng kiện kinh nghiệm.
2.4. Kinh nghiệm thực tế về quản lý hoạt động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm
tại trường THPT Gò Đen, huyện Bến Lức, tỉnh Long An
9
Những năm qua, trong quá trình hoạt động tại trường, qua nghiên cứu tìm hiểu,
người viết chỉ ra những kinh nghiệm trong quản lý hoạt động viết SKKN như sau:
2.4.1. Nhà quản lý nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên về hoạt động
viết sáng kiến kinh nghiệm tại trường
Một là, đối với cán bộ quản lý. Đây là lực lượng quan trọng quyết định sự thành
công của công tác viết sáng kiến cho giáo viên vì cần phải nâng cao nhận thức là một
việc làm cần thiết. Trước hết, Hiệu trưởng phải nhận rõ, đầy đủ tầm quan trọng của
công tác viết SKKN. Hiệu trưởng triển khai cụ thể cho giáo viên nắm vững những yêu
cầu, mục tiêu của hoạt động viết SKKN theo các văn bản hướng dẫn. Hiệu trưởng chỉ
đạo, tổ chức và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã đề ra, rút kinh ngiệm để
thực hiện công tác có hiệu quả cao hơn.
Hai là, đối với giáo viên. Hiệu trưởng cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ thầy
cô giáo vì đây cũng là lực lượng quan trọng quyết định sự thành bại của hoạt động
giáo dục trong nhà trường. Thông qua các hoạt động của nhà trường, các buổi họp hội
đồng sư phạm,... nhà quản lý giúp giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động viết sáng kiến. Mỗi giáo viên, nhân viên phải phát huy tinh thần trách nhiệm của
mình để giúp học sinh tiếp cận được những cách tốt nhất.
Ba là, tạo sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ đơn vị. Đoàn kết ở đây không phải là
sự bao che, làm sáng kiến dùm cho nhau, mà đoàn kết ở đây chính là sự đoàn kết, chia
sẻ kinh nghiệm với nhau. Như đã nói ở trên, trong một tập thể thì khó mà đồng đều với
nhau về tất cả mọi mặt, có người thế mạnh này, người thế mạnh khác. Chính vì thế
người Hiệu trưởng cần phải thực hiện tốt vấn đề đoàn kết nội bộ. Khi một tập thể đoàn
kết thì việc chia sẻ, trao đổi với nhau sẽ thuận tiện hơn rất nhiều và chắc chắn sẽ mang
lại hiệu quả tốt nhất. Hiệu trưởng sẽ phát huy hết sức mạnh được của từng người cũng
như sức mạnh của tập thể. Khi một đơn vị có nội bộ đoàn kết thì chắc chắn rằng không
những hoạt động viết sáng kinh nghiệm tốt mà tất cả các hoạt động khác cũng sẽ đạt
chất lượng cao.
2.4.2. Công tác quản lí hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm
2.4.2.1. Xây dựng quy trình quản lí hoạt động viết SKKN của giáo viên
- Xác định mục đích của quy trình quản lí hoạt động viết SKKN để có căn cứ và
cơ sở xác định các công việc cụ thể trong quy trình quản lí.
- Xác định các công việc cụ thể và trình tự công việc rõ ràng của ban chỉ đạo và
của giáo viên đăng kí viết SKKKN. Có thể tham khảo ý kiến của giáo viên trong việc
xây dựng quy trình quản lý hoạt động viết SKKN vì giáo viên là người trực tiếp thực
hiện hoạt động này.
- Khi tiến hành đánh giá đề tài phải đưa ra các thang điểm, tiêu chí rõ ràng để
giáo viên có thể dựa vào đó mà thực hiện đề tài của mình được bám sát hơn. Trong đó
chú ý đến các tiêu chí sau: Đảm bảo tính mục đích, tính hệ thống, tính hiệu quả, tính
khách quan, tính chính xác, tính công bằng và tính toàn diện trong quá trình đánh giá
hoạt động.
2.4.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách trong quản lí hoạt động viết sáng kiến cho giáo
viên
- Căn cứ vào các hệ thống văn bản quy định có liên quan, hiệu trưởng xây dựng
nên một hệ thống chính sách phù hợp với trường. Nếu trong quá trình hoạt động, có
văn bản mới được bản hành thì phải cập nhật tay đổi cho phù hợp.
- Trong việc cấp phát kinh phí cho hoạt động, nhà quản lí cần phải linh hoạt hơn
để thuận tiện cho việc nghiên cứu của giáo viên. Để tạo được dự công bằng cho giáo
viên thì hệ thống chính sách này cần được công khai minh bạch.
10
- Nhà quản lí cần phải xây dựng cơ chế tự chủ, kế hoạch phối hợp, đồng thời phải
kịp thời hỗ trợ những khó khăn cho giáo viên trong khi tiến hành nghiên cứu.
- Có kế hoạch phân công nhiệm vụ, vai trò rõ ràng của các bộ phận liên quan:
Hội đồng khoa học trường, hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, tổ trưởng...
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, động viên GV viết SKKN đặc biệt là
GV trẻ nhằm giúp giáo viên phát triển chuyên môn cũng như các kỹ năng xử lý tình
huống. Đồng thời, phải có chính sách khen thưởng, đãi ngộ cho giáo viên có những
sáng kiến hay.
2.4.2.3. Tăng cường huy động các nguồn lực cho quản lí hoạt động viết SKKN của
giáo viên
- Xây dựng đội ngũ nhân lực bằng cách mời các chuyên gia trong lĩnh vực viết
sáng kiến về tập huấn cho giáo viên.
- Đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để giáo viên có thể thuận
tiện trong việc nghiên cứu viết SKKN. Đồng thời, tăng cường đầu tư kinh phí để thực
hiện hoạt động này.
- Thường xuyên bổ sung các tài liệu mới, nghiên cứu mới để đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu giáo viên: tài liệu, sách báo, mạng thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, kiến
thức từ các giáo viên, ...
2.4.2.4. Tăng cường bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
- Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nghiệm của quản lí, giáo
viên trong hoạt động viết SKKN. Chú trọng việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ có năng
lực đi học chuyên đề này.
- Thường xuyên khuyến khích động viên giáo viên nắm bắt các thông tin nghiên
cứu mới. Nâng cao trình độ sử dụng công nghệ thông tin và ngoại ngữ để có thể thuận
tiện trong việc tìm kiếm thông tin phục vụ nghiên cứu. Cũng như năng lực sử dụng
công nghệ thông tin để lưu trữ kết quả nghiên cứu được khoa học.
2.4.2.5. Tạo động lực trong hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm
- Tổ chức tổng kết hoạt động viết SKKN của giáo viên, nêu gương các cá nhân
có thành tích tốt.
- Có sự quan tâm của các cấp quản lí cho giáo viên tham gia nghiên cứu sáng
kiến thể hiện qua các chế độ, phụ cấp, khen thưởng, ...
2.4.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm
- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá; xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá hoạt
động nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm; các tiêu chí này phải phù hợp với nội dung,
loại hình nghiên cứu.
- Thành lập ban chỉ đạo, tổ kiểm tra, đánh giá hoạt động viết SKKN. Quá trình
kiểm tra, đánh giá phải thực hiện chính xác khách quan, minh bạch và đúng tiến độ.
- Có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm của các khâu sau khi kiểm tra đánh giá. Chú
ý đến hoạt động nhân rộng đề tài cho nhiều giáo viên học hỏi. Đặc biệt, các đề tài có
tính mới, thực tiễn cao.
3. Kế hoạch hành động
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. Sau đây là kế hoạch hành động về
công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT Gò Đen, huyện
Bến Lức, tỉnh Long An năm học 2021- 2022.
Mục tiêu/ Kết
quả cần đạt
- Thành lập được ban chỉ đạo viết SKKN có kinh nghiệm, trình
độ phù hợp, am tường về SKKN.
11
1.
Thành
lập ban
chỉ đạo
viết
SKKN
2. Xây
dựng kế
hoạch
triển
khai các
văn bản
qui định
- Từng thành viên phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của mình
trong ban chỉ đạo.
- Hiệu trưởng
Người thực
- Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, GV có nghiên cứu
hiện/ phối hợp
hoạt động này.
- Các thành viên trong BCĐ phải nắm vững văn bản, nội dung,
hình thức, cấu trúc, thể thức, có kiến thức và am hiểu về lĩnh
Điều kiện,
vực nghiên cứu của từng loại SKKN.
phương tiện
- Phương tiện thực hiện: máy tính, máy in, phòng họp.
thực hiện
- Thời gian: BCĐ được thành lập và hoạt động từ tháng 8 /2021
Thời gian
cho đến khi hoàn thành SSKN nộp về huyện trong tháng
4/2022.
- Hiệu trưởng thông qua các văn bản về hoạt động viết SKKN
trong nhà trường phổ thông.
Biện pháp
- Hiệu trưởng ký quyết định thành lập BCĐ viết SKKN. Thông
thực hiện
báo các thành phần trong BCĐ họp triển khai nội dung công
việc.
- Phân công nhiệm vụ từng thành viên trong BCĐ.
- BCĐ không đúng thành phần qui định.
Dự kiến khó
- Một số thành viên lớn tuổi từ chối không tham gia.
khăn, rủi ro
- Một số thành viên chưa có kinh nghiệm.
- Nắm vững Nghị định số: 13/2012/NĐ-CP, ngày 2/3/2012 về
Dự kiến
việc ban hành Điều lệ Sáng kiến.
hướng khắc - Vận động, thuyết phục giáo viên tham gia. Phân tích vai trò, ý
phục
nghĩa của SKKN và trách nhiệm của những người trong BCĐ.
- Cử giáo viên đi tập huấn chuyên đề này.
- Lập kế hoạch viết SKKN cụ thể, hoàn chỉnh và phù hợp với
điều kiện thực tế tại đơn vị.
- Làm căn cứ, cơ sở để BCĐ dễ dàng thực hiện.
- Kế hoạch cụ thể rõ ràng, khả thi, mang tính thuyết phục.
- Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, các
Mục tiêu/ Kết
chỉ tiêu vừa sức thực hiện.
quả cần đạt
- Kế hoạch phải xác định được thời gian thực hiện, nội dung
chương trình thực hiện, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chỉ ra
cách thức và phương pháp thực hiện.
- Toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên nắm được kế
hoạch hoạt động viết SKKN của nhà trường.
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch và triển khai các văn bản.
Người thực
- Các thành viên trong BCĐ phối hợp, tham mưu Hiệu trưởng
hiện/ phối hợp
ban hành kế hoạch phù hợp với đơn vị.
- Tạo sự thống nhất, đồng thuận của các thành viên trong BCĐ
Điều kiện,
viết SKKN.
phương tiện - Hiệu trưởng ban hành kế hoạch dựa trên các văn bản số
thực hiện
2644/KH-SGDĐT của Sở giáo dục và đào tạo Long An ngày 7
Thời gian
tháng 10 năm 2021.
- Thời gian thực hiện từ 15/10/2021 đến 30/7/2022.
Biện pháp
- Triển khai các văn bản qui định của Sở giáo dục và các kế
12
thực hiện
hoạch của trường có liên quan đến hoạt động viết SKKN.
- Phổ biến thường xuyên trong các cuộc họp.
- Niêm yết kế hoạch công khai, phổ biến rộng rãi.
- Cung cấp các văn bản có liên quan cho các tổ cùng nghiên cứu
thực hiện.
- Đăng tải trên trang Web của trường các thông tin về hoạt động
viết SKKN.
- Quy định thời gian đăng ký, thời gian hoàn thành, thời gian
chấm, thời gian công bố kết quả.
- Từng thành viên, bộ phận nêu kế hoạch của bản thân để hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
- Dự toán kinh phí cho hội đồng chấm, giáo viên tham gia.
- Hiệu trưởng tổng hợp, góp ý, sửa đổi (nếu có) và phân tích
điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường, thực trạng hoạt động.
- Kế hoạch sơ sài, không đầy đủ các nội dung.
- Thời gian viết SKKN ngắn.
- Giáo viên, nhân viên không đăng ký được tên đề tài.
Dự kiến khó - Không hoàn thành SKKN đúng thời gian qui định
khăn, rủi ro - Kế hoạch chưa thể hiện sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu.
- Một số giáo viên chưa thật sự quan tâm đến kế hoạch.
- Thiếu kinh phí.
- Nắm vững quy trình và yêu cầu của kế hoạch. Xem các văn
bản, hướng dẫn có liên quan.
- Hướng dẫn, tư vấn giúp đỡ cho giáo viên nhân viên tìm ra
được tên đề tài phù hợp.
- Thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở thực hiện đúng thời gian qui
Dự kiến
định.
hướng khắc - Cân đối lại các hoạt động cho phù hợp với tình hình thực tế
phục
của nhà trường; tổ chức họp BCĐ để thống nhất cách thức làm
việc cho phù hợp.
- Vận động nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu.
- Chỉ rõ tầm quan trọng của hoạt động viết SKKN.
+ Hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình thực hiện.
+ Thường xuyên động viên nhắc nhở giáo viên.
- Giúp các cán bộ, giáo viên, nhân viên lựa chọn các tên đề tài
Mục tiêu/ Kết
phù hợp với nhiệm vụ được phân công cũng như hiệu quả công
quả cần đạt
việc được giao.
Người thực
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký tên đề tài.
hiện/ phối hợp - Trưởng ban chỉ đạo tiếp nhận trực tiếp đăng ký tên đề tài.
3. Đăng
Điều kiện,
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên biết được những thành tích,
ký đề
phương tiện những hiệu quả của công việc được phân công.
tài
thực hiện
- Máy tính xách tay, máy in, giấy.
Thời gian
- Thời gian đăng ký 15/10/2021 đến 20/10/2021.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên trao đổi với BCĐ trong việc đặt
Biện pháp
tên đề tài.
thực hiện
- Thực hiện theo phiếu đăng ký đề tài.
13
- Đăng ký trực tiếp tên đề tài với thư kí của BCĐ.
Dự kiến khó - Một bộ phận nhỏ không chọn được tên đề tài.
khăn, rủi ro - Tên đề tài trùng lấp ở các năm học trước.
- BCĐ hướng dẫn chọn tên đề tài phù hợp với công việc và hiệu
Dự kiến
quả đạt được.
hướng khắc
- Rà soát, kiểm tra tên đề tài ở các năm học trước, tránh bị trùng
phục
lấp. Kịp thời thay đổi tên đề tài.
- Trang bị tất cả những kiến thức, kĩ năng cho giáo viên về nội
Mục tiêu/ Kết dung, cấu trúc, hình thức, yêu cầu của SKKN, ý nghĩa của hoạt
quả cần đạt
động nghiên cứu.
- Hoàn thành được 1 SKKN theo đúng qui định.
Người thực
Trưởng BCĐ và các thành viên trong Ban chỉ đạo phối hợp thực
hiện/ phối hợp hiện.
- Các thành viên trong BCĐ nắm chắc các văn bản, hướng dẫn,
các qui định về viết SKKN.
Điều kiện,
- Có đủ tài liệu tham khảo phát cho từng giáo viên, nhân viên.
phương tiện
- Cơ sở vật chất như máy chiếu, laptop, phòng họp… phục vụ
thực hiện
tốt cho việc triển khai, hướng dẫn.
Thời gian
- Dự trù kinh phí tập huấn.
- Thời gian: 13h 30, ngày 12/10/2021.
- Các thành viên trong BCĐ nghiên cứu kỹ các nội dung trước
khi triển khai tập huấn.
- Hiệu trưởng chuẩn bị nội dung tập huấn. Hiệu trưởng phân
công phó hiệu trưởng chuẩn bị cơ sở vật chất, chuẩn bị nguồn
Biện pháp
kinh phí để bồi dưỡng giáo viên tham dự.
thực hiện
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập đầy đủ, nghiêm
4. Triển
túc tiếp thu.
khai,
- Trao đổi, thảo luận trong quá trình triển khai, giải đáp thắc
tập
mắc.
huấn
- Các thành viên trong BCĐ không có khả năng tập huấn.
- Không hiểu các nội dung triển khai.
- Cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo không đảm bảo phục vụ tốt
Dự kiến khó
cho quá trình triển khai, tập huấn.
khăn, rủi ro
- Thiếu kinh phí tập huấn.
- Giáo viên trùng lịch dạy với lịch tập huấn.
- Lịch cúp điện.
- Mời chuyên gia, những người có kinh nghiệm về tập huấn.
- Tổ chức tập huấn theo hình thức đổi mới, phong phú, hấp dẫn,
thu hút.
Dự kiến
- Khảo sát trước cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo. Sưu tầm,
hướng khắc biên soạn hay tham mưu lãnh đạo kịp thời.
phục
- Vận động kinh phí xã hội hóa.
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn phân công giáo
viên dạy thay để thầy cô yên tâm tập huấn.
- Dời lại ngày khác hoặc chuẩn bị máy phát điện.
Mục tiêu/ Kết - SKKN đúng nội dung, cấu trúc, hình thức.
quả cần đạt
- Kịp thời hướng dẫn, giúp đỡ.
14
- Hoàn thành sản phẩm đúng thời gian qui định.
- Đánh giá được tình hình hoạt động viết SKKN tại trường.
- Động viên, khích lệ toàn trường làm việc ngày càng hiệu quả
hơn.
- Giúp nhà trường có cơ sở đánh giá cuối năm.
Người thực
- Trưởng Ban chỉ đạo và các thành viên trong Ban chỉ đạo viết
hiện/ phối hợp SKKN.
- Căn cứ quyết định thành lập Ban chỉ đạo viết SKKN do Hiệu
trưởng ký.
Điều kiện,
- Kế hoạch viết SKKN trong năm học 2021- 2022.
phương tiện
- Danh sách đăng ký tên đề tài đã được công nhận.
thực hiện
- Thời gian: cán bộ, giáo viên, nhân viên đăng ký, làm đề tài
Thời gian
cho đến khi hoàn thành đề tài ( 20/10/2021 đến 28/5/2022), sau
khi thẩm định nộp về tỉnh.
- Công bố thời gian đăng ký tên đề tài, thời hạn nộp đề cương
chi tiết, thời gian hoàn thành.
- Công bố danh sách tham gia và tên đề tài đã được công nhận
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên tiến hành viết báo cáo.
Biện pháp
- BCĐ thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc theo sự phân công
thực hiện
của Trưởng Ban chỉ đạo.
- Mỗi thành viên phụ trách chuyên môn phải thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ của mình như: thông báo, nhắc nhở, sửa
chữa, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành SKKN.
- Giáo viên lớn tuổi ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Dự kiến khó
- Một số thành viên trong BCĐ thiếu sự theo dõi, kiểm tra, đôn
khăn, rủi ro
đốc.
Dự kiến
- Tận tình chia sẻ, giúp đỡ những giáo viên lớn tuổi.
hướng khắc - Hiệu trưởng, Trưởng Ban chỉ đạo nhắc nhở các thành viên
phục
thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của BCĐ.
- Thẩm định chất lượng của đề tài.
Mục tiêu/ Kết
- Đánh giá kết quả, khả năng áp dụng, vận dụng hay nhân rộng
quả cần đạt
vào thực tế tại đơn vị trong thời tới.
Người thực
- Hiệu trưởng, Trưởng Ban chỉ đạo và các thành viên trong ban
hiện/ phối hợp chỉ đạo.
Điều kiện,
- Đề tài SKKN hoàn thành đúng theo thời gian qui định: nội
phương tiện dung, cấu trúc, hình thức… đúng với kế hoạch hướng dẫn.
6. Đánh
thực hiện
- Bản SKKN của giáo viên, phòng họp, nước uống, bút viết, ...
giá kết
Thời gian
- Thời gian đánh giá: từ ngày 5/6 đến ngày 10/6/2022.
quả
- Giáo viên nộp SKKN.
thực
- BCĐ thành lập Hội đồng xét duyệt, triển khai các tiêu chí,
hiện
cách xét duyệt.
- Giáo viên tự đánh giá SKKN của giáo viên ở nhà trước. Biện pháp
Tổng hợp báo cáo đề tài.
thực hiện
- Phân loại, xem xét điều kiện công nhận.
- Chuẩn bị văn bản, biểu mẫu phục vụ cho quá trình đánh giá
kết quả.
- Họp hội đồng xét duyệt, phân công xét duyệt
5. Theo
dõi,
kiểm
tra, đôn
đốc
15
- Công bố kết quả xét duyệt. (Đạt hay Chưa đạt)
- Đánh giá không đúng với thực chất, qua loa, đại khái.
Dự kiến khó - Còn vị nể, thiếu sự công tâm.
khăn, rủi ro - Kinh phí khen thưởng còn hạn chế.
- Gặp sự chống đối trong quá trình đánh giá.
- Đánh giá phải được đối chiếu với kế hoạch, hướng dẫn cụ thể.
Dự kiến
- Tư vấn, thuyết phục, đánh giá khách quan, công bằng, công
hướng khắc tâm với tinh thần trách nhiệm cao.
phục
- Tuyên truyền vận động các nguồn lực để kinh phí khen thưởng
cao hơn nhằm khích lệ tinh thần khi tham gia.
Mục tiêu/ Kết - Tạo điều kiện chia sẻ, trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
quả cần đạt
- Lưu trữ SKKN thành tài liệu tham khảo trong trường học.
Người thực
- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị.
hiện/ phối hợp - Văn thư lưu trữ.
Điều kiện,
- Các SKKN hoàn thành và được thẩm định Đạt.
phương tiện - Các sáng kiến có khả năng áp dụng và nhân rộng.
thực hiện
- Cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu lưu trữ.
Thời
gian
- Thời gian: sau khi xét duyệt và giáo viên chỉnh sửa ( nếu có).
7. Hoàn
thành
Biện pháp
- Tập hợp lại các SKKN sau thời gian giáo viên hoàn chỉnh.
báo
thực hiện
- Lưu trữ các báo cáo SKKN đầy đủ, một cách khoa học.
cáo, lưu Dự kiến khó - Thất lạc các báo cáo.
trữ
khăn, rủi ro - Cơ sở vật chất không đáp ứng việc lưu trữ.
Dự kiến
- Văn thư lưu trữ khoa học bằng tài liệu và ứng dụng công nghệ
hướng khắc thông tin.
phục
- Đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất.
- Tạo ra được nguồn kinh phí để phục vụ cho các hoạt động viết
Mục tiêu/ Kết SKKN tại trường.
quả cần đạt
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa ban đại diện cha mẹ học
sinh nhà trường, nhà tài trợ với nhà quản lý.
Người thực
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
hiện/ phối hợp Ban đại diện cha mẹ học sinh, giáo viên, nhà tài trợ.
Điều kiện,
Thời gian: đầu mỗi học kỳ.
8. Đầu
phương tiện Trong các cuộc họp giữa nhà trường và ban đại diện cha mẹ học
tư xã
thực hiện
sinh, nhà tài trợ.
hội hóa
Thời gian
Kinh phí: theo quy chế chi tiêu nội bộ.
giáo
Trong các cuộc họp với ban đại diện cha mẹ học sinh, nhà tài
dục cho
trợ, hiệu trưởng nêu ý nghĩa của hoạt động viết SKKN.
hoạt
Biện pháp
Hiệu trưởng thông qua các văn bản về hoạt động viết SKKN
động
thực hiện
trong nhà trường phổ thông. Hiệu trưởng thông qua kế hoạch
viết
hoạt động viết SKKN của nhà trường.
SKKN
- Một số thành viên của ban đại diện cha mẹ học sinh vắng họp
Dự kiến khó
do bận việc.
khăn, rủi ro
- Một số thành viên không đồng ý tài trợ cho hoạt động này.
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thời gian họp với ban đại diện
Dự kiến
cha mẹ học sinh.
hướng khắc
- Hiệu trưởng thông qua các văn bản về hoạt động viết SKKN
phục
trong nhà trường phổ thông. Hiệu trưởng tuyên truyền, nâng cao
16
nhận thức cho ban đại diện cha mẹ học sinh về ý nghĩa, tầm
quan trọng của hoạt động viết SKKN.
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
SKKN là một nhiệm vụ chung của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác
giáo dục. Việc thực hiện SKKN gắn liền với sự gắn bó nghề nghiệp, sự nỗ lực của mỗi
cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm góp phần cho nhà trường thực hiện tốt mục tiêu,
nhiệm vụ năm học, gắn liền với phong trào thi đua của đơn vị. Chính vì thế Hiệu
trưởng cần phải quản lý tốt hoạt động viết SKKN tại đơn vị. Để làm tốt điều đó thì
người quản lý cần phải huy tốt vai trò, chức năng của nhà quản lý. Công việc đầu tiên
là người cán bộ quản lí trong hoạt động viết SKKN đó chính là cần phải đánh giá lại
việc tổ chức thực hiện SKKN trong nhà trường, việc phát huy năng lực đội ngũ, những
ưu điểm và hạn chế, ... từ đó bắt tay vào việc xây dựng kế hoạch.
Phải nhận định rằng kế hoạch thực hiện SKKN trong nhà trường cũng quan
trọng không kém gì so với kế hoạch thực hiện chuyên môn của nhà trường. Bởi nó là
một trong những biện pháp để giúp nhà trường thực hiện kế hoạch đổi mới phương
pháp dạy học, chống dạy học theo kiểu “đọc - chép” mà ngành giáo dục ta hiện nay
đang cương quyết thực hiện. Trong xây dựng kế hoạch cần lưu ý về mặt thời gian xây
dựng và triển khai kế hoạch (nên thực hiện ngay từ đầu năm), việc lựa chọn các lực
lượng tham gia vào hội đồng xét duyệt SKKN và nên có một số định hướng, những
nội dung để giáo viên tham khảo lựa chọn.
Chú trọng hiệu quả công tác phối hợp với các đoàn thể trong và ngoài nhà
trường trong thực hiện. Mỗi đoàn thể cần làm tốt công tác vận động, công tác thi đua
gắn với việc tìm ra giải pháp để đạt năng suất, hiệu quả cao trong công việc. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền để giáo viên, nhân viên nhận thức đúng đắn việc thực
hiện SKKN, tránh trường hợp sáng kiến hình thức, lý thuyết, mang tính đối phó vì
công tác thi đua. Trong công tác phối hợp cần thể hiện bằng các văn phản phối hợp
cụ thể, có tổ chức rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
Lãnh đạo nhà trường, đặc biệt là Hiệu trưởng cần quan tâm, hỗ trợ giáo viên một
cách tích cực để giáo viên có điều kiện thuận lợi trong việc áp dụng và thực hiện các
giải pháp nghiên cứu của mình, sau đó tạo điều kiện thuận lợi để có thể áp dụng được
sáng kiến đó vào thực tiễn của đơn vị.
4.2. Kiến nghị
Nhằm giúp nhà trường thực hiện tốt việc thực hiện SKKN trong nhà trường một
cách có hiệu quả hơn tôi đề nghị Sở giáo dục và Đào tạo Long An một số nội dung
sau:
Cần cung cấp thêm nhiều kênh thông tin để thuận tiện cho việc trao đổi, chia sẻ
về SKKN nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của SKKN.
Có chế độ, chính sách khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức cá nhân có
những mô hình, sáng kiến mang lại hiệu quả thiết thực. Nhân rộng các mô hình đã
được cấp có thẩm quyền công nhận. Tránh tình trạng SKKN chỉ phục vụ để xét thi
đua mà không ứng dụng vào thực tiễn.
Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở giáo dục và Sở Nội vụ trong công tác thi đua
khen thưởng, tránh sự chống chéo trong việc: quy đổi SKKN trong việc xét thi đua.
Các SKKN được thẩm định có hiệu quả cần được tổ chức giới thiệu rộng rãi
theo từng loại đề tài.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ nhà
trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông, trường trường Trung học phổ
thông có nhiều cấp học.
2. Công văn số 311/CV-TĐKT ngày 19/7/2011 của Sở Nội vụ Long An về việc hướng
dẫn xét công nhận đề tài, sáng kiến kinh nghiệm.
3. Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục.
4. Luật giáo dục 2019.
5. Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.
6. Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học.
7. Chỉ thị số 2922/CT-UBND ngày 07/9/2021 của Ủy Ban Nhân dân tỉnh về việc phát
động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, kế
hoạch 05 năm (2021-2025).
8. Công văn số 2644/KH-SGDĐT ngày 7/10/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Long An về việc thực hiện thực hiện công tác thi đua khen thưởng năm học 20212022.
9. Kế hoạch năm học 2021- 2022 của trường Trung học phổ thông Gò Đen, huyện Bến
Lức, tỉnh Long An.
10. Tài liệu bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường phổ thông của trường Cán bộ quản lý
giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh ( 2013).
11. Các tài liệu khác có liên quan.
12. Một số tiểu luận tham khảo.
- Xem thêm -