Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sáng kiến kinh nghiệm tăng cường phối hợp giáo dục giữa giáo viên và gia đình th...

Tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm tăng cường phối hợp giáo dục giữa giáo viên và gia đình thông qua sổ báo bài

.DOC
18
78675
126

Mô tả:

Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi PHẦN I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ----o0o---- Song hành với quy luật phát triển của xã hội loài người, khi mà xã hội có nhiều biến động thì cuộc sống mưu sinh của con người cũng thay đổi; nền kinh tế thay đổi thì nhu cầu sống của con người cũng thay đổi theo để thích ứng và sự nghiệp giáo dục cũng không thể nằm ngoài những quy luật đó. Trong những năm qua nền giáo dục nước nhà có nhiều đổi thay nên hệ thống chương trình sách giáo khoa cũng như nội dung giảng dạy đều có sự thay đổi, song song với việc thay sách giáo khoa là việc đổi mới phương pháp giảng dạy để phù hợp với mục đích yêu cầu của chương trình mới như Luật Giáo dục 2005 đã ban hành: Giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học ; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”.Vậy vấn đề dạy học và giáo dục sao cho có hiệu quả nhằm đáp ứng với mục tiêu mà Bộ giáo dục đã ban hành khi mà trong thời cuộc xã hội có nhiều biến động như tình hình hiện nay( Cùng với sự phát triển kinh tế là sự bận rộn kèm theo, đa phần phụ huynh chăm lo việc phát triển kinh tế gia đình mà sao nhãng đến việc học tập của con em mình, song song với sự buông thả của gia đình là hiện thực xã có nhiều vấn nạn không thể không ảnh hưởng đến sự tò mò hiếu kỳ của trẻ, như các em xem quá nhiều phim ảnh, chơi các trò chơi điện tử, đua đòi theo kẻ xấu,... mà không có sự kiểm soát đúng mức của gia đình). Hậu quả là các em học tập yếu đi, không hiểu bài, không nắm được kiến thức bài học, dẫn đến hổng kiến thức – khó nắm bắt được kiến thức của bài học mới. Điều này làm cho các em chán học, từ sự chán học dẫn đến các em dễ bị sa ngã: trốn học, bỏ tiết học đi chơi, dẫn đến bỏ học là điều khó cứu vãn. Thế nên đề tạo cho học sinh có thói quen tự học; tự tìm tòi để chiếm lĩnh tri thức mới nhằm phát huy ở học sinh: tính tích cực; tính tự giác, chủ động; sáng tạo . tiến tới tạo lập môi trường học tập hòa nhập – thân thiện giúp các em thích đi học, giúp các em hứng thú với học tập, thấy được mỗi ngày đến trường là mỗi ngày vui, tiến tới hoàn thành công tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi ở các cấp học theo quy định là một vấn đề không kém phần nan giải, đòi hỏi không những ở sự lo lắng quan tâm của toàn xã hội (các cấp, các ban ngành đều chung tay lo cho sự nghiệp giáo dục) ở sự nhiệt tình giàu tâm huyết của thầy cô giáo mà vai trò của phụ huynh học sinh trong sự nghiệp giáo dục cũng không hề kém phần quan trọng. Vậy nên cần tăng cường kết hợp giáo dục học sinh giữa gia đình và giáo viên chủ nhiệm- Tạo lập thêm môi trường giáo dục gia đình Trang 1 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi là một việc làm hết sức cần thiết, là cơ sở định hướng cho học sinh có thói quen học tập, những hành vi đạo đức chuẩn mực cho hiện tại cũng như cho mai sau. PHẦN II CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ----o0o---- 1) Cơ sở nghiên cứu: - Để tiến hành đề tài tôi dựa trên một số tài liệu mang tính chất chỉ đạo, hướng dẫn của sở giáo dục, phòng giáo dục huyện EAH’LEO- ĐĂKLĂK . - Lý luận tâm lý giáo dục học. - Tài liệu học tập thay sách. - Tài liệu dành cho giáo viên và sách giáo khoa theo chương trình. - Các tài liệu giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn . - Căn cứ vào thực tế lớp học mà vận dụng phù hợp các tài liệu đã tham khảo một cách hợp lý trong dạy học . 2) Đối tượng nghiên cứu: Học sinh phần lớn là con em người dân tộc thiểu số tại địa phương và con em thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, những học sinh cá biệt, thiếu sự quan tâm đúng mực của gia đình . Đặc biệt là học sinh lớp 1A2 và lớp 2A4 mà tôi đã chủ nhiệm trong hai năm học vừa qua . 3) Phương pháp nghiên cứu: - Đọc các tài liệu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh tiểu học. - Điều tra tỉ lệ học sinh trước và sau khi nghiên cứu . - Theo dõi sát tình hoạt động học tập hằng ngày của từng học sinh kịp thời thông báo với phụ huynh học sinh để có biện pháp giáo dục kịp thời . - Theo dõi sự tiến bộ của học sinh qua từng giai đoạn – làm cơ sở để đánh giá xếp loại học sinh . - Thu nhận những phản hồi của phụ huynh học sinh về tình hình học tập của học sinh ở gia đình, những trao đổi của phụ huynh về vấn đề giáo dục để có định hướng dạy dỗ các em một cách đúng đắn kịp thời . - Gần gũi, động viên nhắc nhỡ những học sinh chưa ngoan, chưa vâng lời. Tuyên dương, khích lệ đúng lúc; đúng chỗ đối với những học sinh làm tốt để nêu gương. Trang 2 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi - Ban cán sự lớp hỗ trợ cho giáo viên chủ nhiệm về công tác quản lý lớp và giúp đỡ bạn trong học tập. - Mọi thành viên trong gia đình học sinh cùng giáo viên dạy dỗ học sinh. PHẦN III NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ----o0o---A) NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI - Giúp học sinh có thói quen tự học ở mọi nơi mọi lúc . - Tạo ra môi trường học tập mà mỗi học sinh chủ động trong hoạt động học tập của mình một cách sáng tạo và đầy lòng tự tin. - Hình thành môi trường học tập thân thiện,hòa nhập theo nhóm học sinh. Cung cấp cho ban cán sự lớp các kĩ năng cơ bản ban đầu: Theo dõi, quản lý, giám sát, báo cáo, giúp đỡ bạn học yếu, kĩ năng giao tiếp v,v... .Thông qua những kĩ năng này giúp cho các em biêt hỗ trợ tương tác lẫn nhau trong hoạt động học , giúp cho các có em tính mạnh dạn, tự tin hơn trong cuộc sống . - Trong giờ học giáo viên chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, gợi ý còn học sinh tự tìm tòi chủ động trong mọi tình huống hoạt động học tập phát hiện kiến thức và lĩnh hội kiến thức bài học . - Hình thành cho học sinh có thói quen đi học chuyên cần, đúng giờ hơn. Nhằm nâng cao hiệu quả chống học sinh bỏ học, tiến tới hoàn thành nhiệm vụ phổ cập giáo dục đúng độ tuổi ở địa phương. - Có thái độ đúng đắn hơn trong học tập, có ý thức tự phấn đấu vươn lên, nắm được những kỹ năng kỹ xảo phát huy đầy đủ nhất các năng lực ở học sinh. - Gây cho học sinh niềm hứng thú trong học tập, từ đó giúp cho các em thấy được giá trị đúng đắn của việc học tập là cần thiết . - Giúp cho phụ huynh học sinh nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động học hằng ngày ở lớp của con em mình . - Định hướng cho phụ huynh biết cách thức kiểm tra bài học và hướng dẫn cách học cũng như chuẩn bị đồ dùng học tập cần thiết cho con em để cho các em có kết quả học tập tốt hơn .Qua đây hình thành được môi trường giáo dục gia đình. - Làm cơ sở đúng đắn và chính xác nhất để nhận xét đánh giá kết quả học tập – hành vi đạo đức của học sinh để lưu vào sổ chủ nhiệm, sổ điểm,hồ sơ học bạ, báo cáo,… Trang 3 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi B - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1 ) Đặc điểm trước khi nghiên cứu Do ảnh hưởng của trình độ dân trí – nhận thức về học vấn ở địa phương còn thấp. Phụ huynh học sinh còn mãi bận rộn với việc phát triển kinh tế gia đình do ảnh hưởng của lối sống tự do theo phong tục tập quán của một số gia đình ( như nuông chiều con cái ở góc độ chưa đúng mức, khi con sai phạm thì chưa có thái độ kiên quyết) dẫn đến việc quan tâm đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế. Ý thức học tập của học sinh ít nhiều bị ảnh hưởng trong trạng thái buông thả của gia đình. Học sinh chưa chú trọng lắm đến việc học tập của bản thân: Các em thường xuyên nghỉ học, bỏ tiết học đi chơi, ở lớp chưa chịu khó tập trung nghe giảng, nói chuyện, đùa nghịch trong lớp học, đánh bạn vô lý do, làm việc riêng, về nhà chưa học bài và làm bài theo yêu cầu,… Kết hợp giáo dục giữa nhà trường – gia đình và giáo viên chủ nhiệm chưa sát sao nên dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao là điều đáng tiếc . 2) Biện pháp nghiên cứu a . Giúp cho phụ huynh thấy được vai trò và trách nhiệm của mình khi kiểm tra bài cũ cho con em, chuẩn bị bài vở đồ dùng học tập cho học sinh trước khi đến lớp. b . Hướng dẫn cho phụ huynh học sinh cách thức kiểm tra bài bài học của học sinh đã học ở lớp, cách chuẩn bị bài học cho buổi học kế tiếp ngày hôm sau ( Mọi thành viên trong gia đình đều có thể tham gia ). c . Diễn giải cho bố mẹ các em thấy được cần có đầy đủ đồ dùng học tập là cần thiết để giúp cho quá trình học tập thực hiện thuận tiện và hiệu quả học tập mang tính khả quan hơn . d . Hướng dẫn ban cán sự lớp ( Lớp trưởng, lớp phó, các tổ trưởng ) những việc làm cần thiết để hỗ trợ giáo viên trong quá trình thực hiện như: Trong thời gian sinh hoạt 15 phút đầu giờ, kiểm tra việc làm các bài tập ở nhà của các bạn. Dò bài giúp bạn, xem bạn đã nắm được bài học ở nhà theo yêu cầu của cô giáo chưa. Trong tiết học phát hiện các bạn nói chuyện riêng, làm việc riêng, hăng say phát biểu xây dựng bài,… để đánh dấu vào ô đã quy định ở Sổ báo bài . Báo cáo kịp thời với giáo viên chủ nhiệm những bạn cần nhắc nhỡ để giáo viên ghi ý kiến của mình vào mục cần trao đổi với phụ huynh học sinh. e. Gần gũi, động viên giúp đỡ học sinh còn yếu, chưa ngoan. Tuyên dương, khích lệ học sinh thực hiện tốt các hoạt động của trường; lớp để ra; chăm ngoan; học giỏi để nêu gương . Trang 4 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi f . Giáo viên cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa ngoan, học tập yếu, hay bỏ học, đi học muộn để có biện pháp giáo dục kịp thời . 3) Qúa trình nghiên cứu : Qua 10 năm làm giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy- bản thân tôi lúc nào cũng trăn trở là làm thế nào để giảng dạy và giáo dục học sinh sao cho có hiệu quả cao, vậy là tôi đã áp dụng nhiều biện pháp, song điều đã làm tôi lưu tâm nhất đó là cần tăng cường kết hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh ( như đến gia đình học sinh, mời phụ huynh đến lớp, ở các cuộc họp phụ huynh hoặc mọi lúc mọi nơi nếu có cơ hội được gặp phụ huynh học sinh,…) nhằm trao đổi cùng với phụ huynh những vấn đề tồn tại ở bản thân học sinh ( như khả năng học tập- lĩnh hội kiến thức, khả năng ghi nhớ bài học, ý thức tự giác hay không tự giác trong học tập, ngoan hay chưa ngoan, đồ dùng học tập của các em còn thiếu những gì ,…) để rồi cùng nhau trao đổi nhằm tìm ra biện pháp thiết thực để giúp đỡ các em có cơ sở học tập tốt hơn nhằm mang lại hiệu quả cao. Cho nên về cuối năm hiệu quả giảng dạy và giáo dục ở các lớp tôi chủ nhiệm thường cao hơn so với chất lượng chung của toàn trường như : + Như lớp 1A6, năm học 2000-2001. + Lớp 1A3 năm 2001-2002, lớp 1A2 năm học 2003 – 2004 . + Lớp 5A2 năm học 2004 – 2005 . + Lớp 4A4 năm học 2005 – 2006, Lớp 5A4 năm học 2006 – 2007 . + Lớp 1A2 năm học 2008 – 2009, lớp 2A4 năm học 2009 – 2010 . + Cũng như hai em Hoàng Thị Diệu, Nguyễn Thị Yến Tuyển học lớp 5A2 năm học 2006 – 2007, từ sống trong hoàn cảnh gia đình gặp nhiều khó khăn sau nhờ có sự kết hợp hợp lý giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình mà hai em đều đạt học sinh giỏi cấp tỉnh với kết quả cao . Qua nhiều năm thực hiện biện pháp trên, tôi nhận thấy việc thực thi của mình còn có nhiều bất lợi: giáo viên phải mất nhiều thời gian đến từng gia đình học sinh, mời phụ huynh đến lớp thì làm mất thời gian của phụ huynh, trong khi bố mẹ các em cũng như bản thân người giáo viên còn phải đảm trách biết bao nhiêu là công việc khác nữa. Thế rồi, tôi đã đi đến quyết định là cần làm Sổ báo bài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kết hợp giáo dục giữa giáo viên và phụ huynh học sinh diễn ra thuận tiện và có hiệu quả hơn. Đó cũng chính là kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình dạy học của mình. Kinh nghiệm này tôi đã thực hiện có hiệu quả đó là thực thi ở lớp 1A2 và lớp 2A4 của mình . * Đối với lớp 1A2 ( năm học 2009 – 2010) Trang 5 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi Trước tình hình của lớp có nhiều bất lợi cho việc nâng cao chất lượng giáo dục .Phần lớn gia đình của các em còn nhiều khó khăn về kinh tế, bố mẹ mãi lo làm ăn mà hạn chế quan tâm việc học hành của con cái . -Từ sự quan tâm lỏng lẻo của gia đình; các em thích đi học thì đi; không đi học thì thôi nên các em cứ thế mà nghỉ học vô lý do, cứ đi học một ngày lại nghỉ đến hai ba ngày ( như em Y Tin, em Y Sui , em Quốc Mạnh, em H Lê , em Y Yơng , em Y Pốk, em Y Viên , em H Thúy , em Y Tâng, em Y Vơn… mặc dầu giáo viên đã nhiều lần đến nhà, mời phụ huynh đến lớp để trao đổi về vấn đề giúp đỡ, mong phụ huynh quan tâm cho con đi học đều hơn . - Bên cạnh vấn đề bỏ học vô lý do thì hiện tượng các em đi học muộn cũng không kém mà một phần lớn là do sự chuẩn bị chưa chu đáo từ phía phụ huynh, từ phải chờ ăn sáng ở nhà cho đến xong mới đi học, dẫn đến các em thường xuyên đi học muộn khi mà lớp học đã vào học 1, 2 tiết ( như : em H Lê , em H Duyên, em Y Yơng , em Y Pốk, em HThúy, em Y Tâng, em Y Vơn, em Đông Nhân ,… thậm chí còn có phụ huynh theo con đến trường dỗ dành cho con ăn ngoài cửa lớp trong khi lớp đang học. - Như vậy từ phía phụ huynh chưa thấy tầm quan trọng của việc đi học chuyên cần và đúng giờ dẫn đến ý thức tác phong của học sinh bị chểnh mảng. Việc đi học chưa chuyên cần, đi học muộn đã dẫn đến lớp trong giờ học các em không chú ý học hay đùa nghịch, hay nói chuyện, hay ăn quà vặt trong giờ học; làm việc riêng có thái độ không đúng đắn trong giờ học dẫn đến các em tiếp thu bài học một cách thụ động và làm ảnh hưởng không kém đến giờ học của cả lớp ( như em Y Yơng , em H Lê , em Trí, em H Duyên, em Y Vơn , em Đông Nhân, em Đạt, ….) . - Ở lớp không tập trung học, về nhà các em ít được sự quan tâm đúng mức của gia đình nên các em thường xuyên không học bài và không làm bài ở nhà dẫn đến hiệu quả học tập không cao ( em H Lê ,như em Y Yơng , em Đạt, em Trí, em H Duyên, em Y Vơn , em Đông Nhân, cá biệt như em Quốc Mạnh hầu như thường xuyên không học bài và không làm bài ở nhà, dẫn đến là em Mạnh viết bài rất chậm, giáo viên đã nhiều lần đến nhà em Quốc Mạnh, nhiều lần gởi giấy kết hợp giáo dục đề ra biện pháp để phụ huynh giúp đỡ cho em học ở nhà, viết giấy mời phụ huynh đến trường, hầu mong có sự hỗ trợ của phụ huynh nhưng vẫn không gặp được, mãi đến gần cuối học kỳ 1 mới được gặp phụ huynh em Mạnh thì nhận được sự quan tâm rất hời hợt “ Tôi nghĩ cháu đã học bài ; làm bài đầy đủ và đã học giỏi rồi, do bận nhiều công việc; không biết cháu học đến đâu nên tôi không xem bài vở cho cháu được,…” ) . - Từ sự chuẩn bị chưa chu đáo cho các em nên khi đi học các em thường thiếu đồ dùng học tập ( như bảng con, phấn viết, vở viết, sách giáo khoa,…) dẫn đến gây khó khăn cho quá trinh học tập ở lớp. Các em thường thiếu đồ Trang 6 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi dùng như em Y Tin, em Y Sui , em Quốc Mạnh, em H Lê , em Y Yơng , em Y Pốk, em Y Viên , em H Thúy , em Y Tâng, em Y Vơn… Trước thực trạng của lớp, là một giáo viên chủ nhiệm bản thân tôi không thể không lo lắng, tôi luôn trăn trở mong tìm ra phương án có hiệu quả: Gởi giấy kết hợp giáo dục đến gia đình học sinh, gởi giấy mời để gặp phụ huynh trao đổi để tìm ra giải pháp tối ưu nhằm giáo dục những học sinh còn học yếu; chưa ngoan hoặc đến gia đình các em gặp trực tiếp phụ huynh, song những biện pháp đã thực hiện đem lại hiệu quả chưa cao lại gây ra nhiều khó khăn bất lợi cho giáo viên cũng như phụ huynh ( giáo viên phải dành thời gian để đi đến từng gia đình các em, có khi gặp được phụ huynh; có khi lại không gặp được phụ huynh, phụ huynh dành thời gian làm việc của mình để đến trường vv…) . Từ những bất cập đã trải qua, vậy làm thế nào đây- sao cho thuận lợi cả đôi bên giữa phụ huynh học sinh và giáo viên trong công tác phối hợp giáo dục các em nên người. Tôi đã suy nghĩ rất nhiều, thế là nhân buổi họp phụ huynh học sinh (ngày 8 tháng 1 năm 2009). Tôi đã đề xuất, nói lên những ý kiến những mong muốn của mình mong phụ huynh cùng hợp tác giáo dục các em. Sau khi trao đổi bàn bạc với phụ huynh học sinh, cuối cùng đi đến thống nhất và được 100% phụ huynh phấn khởi đông tình là: Cần tăng cường hợp tác giáo dục giữa cha mẹ học sinh với cô giáo chủ nhiệm nhiều hơn nữa thông qua “Sổ báo bài”, “ Sổ báo bài ” này với nội dung: hằng ngày học sinh mang đến lớp để giáo viên theo dõi và ghi kết quả tình hình hoạt động học tập trong ngày; nêu những nhận xét cần thiết sau đó học sinh lại mang về nhà cho phụ huynh theo dõi và có ý kiến phản hồi, để giáo viên kịp thời có biện pháp giáo dục thích hợp và ý kiến thống nhất quy định rõ ràng : trách nhiệm và việc làm cụ thể của giáo viên , trách nhiệm và việc làm cụ thể của học sinh và trách nhiệm và việc làm cụ thể của phụ huynh học sinh thông qua mẫu : *Giáo viên : Hằng ngày theo dõi sát sao, đánh giá kịp thời tình hình học tập ở lớp của học sinh trong ngày (chú ý học , hay chưa chú ý học, làm bài đầy đủ hay chưa làm bài đầy đủ theo yêu cầu, chuẩn bị đồ dùng học tập, thái độ trong học tập, ý thức đạo đức cá nhân,...) - Lên kế hoạch bài học cho ngày học tiếp theo. - Kịp thời nêu ý kiến phối hợp giáo dục với phụ huynh học sinh . *Học sinh : Hằng ngày ghi tên bài học cho ngày hôm sau , để phụ huynh chuẩn bị và kiểm tra . *Phụ huynh học sinh : Hằng ngày nắm bắt tình hình học tập ở lớp của con em mình, có ý kiến phản hồi phối hợp dạy dỗ các em. - Hằng ngày kịp thời kiểm tra, hướng dẫn việc học bài và làm bài ở nhà của con em mình đồng thời chuẩn bị bài học , đồ dùng học tập cho buổi học tiếp theo. Trang 7 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi Nội dung: Hằng ngày giáo viên theo dõi quá trình chú ý học hay không chú ý tập trung trong giờ học, làm bài tập đầy đủ hay không làm bài học bài đầy đủ, đã ngoan hay chưa ngoan, thiếu đồ dùng học tập những gì, nêu ý kiến trao đổi, thông báo những vấn đề liên quan, nhận xét ,…để ghi vào “ Sổ báo bài ” của ngày hôm đó ( trong quá trình thực hiện giáo viên hướng dẫn ban cán sự lớp hỗ trợ đắc lực như : kiểm tra bài cũ, hướng dẫn bạn học, kiểm tra đồ dùng của bạn, theo dõi các hoạt động khác nữa rồi báo lại cho giáo viên để giáo viên có cơ sở nhận xét trao đổi với phụ huynh .) Khi nhận xét đánh giá giáo viên đều trao đổi nhắc nhỡ học sinh những sai phạm để các em khắc phục cho lần sau, sau đó học sinh mang về nhà để phụ huynh kiểm tra và kịp thời giúp đỡ cho các em . Cụ thể là: Thứ . . . . .ngày……tháng …..năm …… STT 1 2 3 4 5 Môn * Chú ý học Tên bài dạy *Chưa chú ý học *Học và làm bài đầy đủ * Học và làm bài chưa đầy đủ * Ý kiến trao đổi giữa giáo viên và phụ huynh. . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . .. . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . ............................ . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phụ huynh đã kiểm tra Ký tên Được sự cho phép và tạo điều kiện của giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường,… Thông qua trao đổi, bàn bạc thống nhất với hội phụ huynh học sinh của lớp, được sự hưởng ứng phấn khởi của bố mẹ các em. Tôi mạnh dạn thực hiện ý tưởng của mình : Bước đầu thực hiện không thể không tránh khỏi những khó khăn như: Học sinh còn quên mang sổ báo bài. Các em chưa biết cách tự ghi mà giáo viên hằng ngày phải hướng dẫn các em cách ghi bài học hôm sau đầy đủ. Về nhà lúc Trang 8 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi đầu phụ huynh còn quên kiểm tra quên hướng dẫn con em học và quên chuẩn bị bài cho học sinh nên giáo viên phải nhắc nhỡ các em về nhà nhờ bố mẹ kiểm tra bài, hướng dẫn các em học và chuẩn bị bài; chuẩn bị đồ dùng học tập cho các em, song sau rồi cũng quen dần phụ huynh và học sinh đều cũng nhận thức ra rồi quen với công việc trao đổi qua “ Sổ báo bài ”. Sau thời gian thực hiện hợp tác giáo dục thông qua Sổ báo bài thì hiệu quả dạy và học cũng như nề nếp tác phong học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt. Các em đi học chuyên cần hơn. Hiện tượng đi học muộn chỉ còn không đáng kể. Các em đã biết giữ gìn trường lớp sạch đẹp hơn. Biết nói những lời nói có giáo dục – có ý thức hơn .Tác phong mặc áo quần; đội mũ nón, mang giày dép gọn gàng sạch đẹp hơn. Hiện tượng quên đồ dùng giảm khá nhiều . Đặc biệt là các em đã có sự chuẩn bị chu đáo của gia đình trước khi đến lớp nên hiện tượng không học bài và không làm bài ở nhà cũng giảm đi nhiều , bù vào đó ở lớp các em cũng tập trung học tập và hăng say phát biểu xây dựng bài mới, biết hợp tác với bạn trong hoạt động học tập mà dẫn đến chất lượng dạy và học có nhiều khả quan - ưu việt hơn so với học kỳ1. * Đối với lớp 2A4 ( năm học 2009 – 2010 ) Lớp 2A4 gồm có các học sinh từ các thôn buôn khác nhau, từ các lớp 1 khác nhau của năm trước hợp thành lớp 2A4. Đa phần các em là con nhà lao động còn gặp nhiều khó khăn và phần lớn là con em các dân tộc thuộc địa phương. Bố mẹ các em thường bận rộn với công việc làm ăn chăm lo phát triển kinh tế, làm nương rẫy, công nhân cao su phải đi làm từ sáng sớm, cả ngày đi làm về mệt mỏi – lại không có cơ sở để kiểm tra việc học tập của con em nên việc quan tâm đến việc tâm của con em ít nhiều bị hạn chế. Các em chưa được quan tâm sát sao từ nhiều phía, dẫn đến các em chưa ngoan, như còn ham chơi, nghịch ngợm, đi học chưa chuyên cần, hay đi học muộn, chưa tập trung học và làm bài ở lớp cũng như ở nhà dẫn đến hiệu quả học tập thấp . Từ các nguồn thông tin từ năm học trước của học sinh và phụ huynh lớp 1A2, ngay từ đầu năm học, phụ huynh lớp 2A4 đã có ý kiến và yêu cầu tôi áp dụng thực hiện liên lạc giáo dục cho học sinh thông qua Sổ báo bài . Được sự cho phép tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường và sự đồng tình nhất trí cao của phụ huynh học sinh. Từ những tuần đầu tiên của năm học tôi đã áp dụng phương án kết hợp giáo dục học sinh thông qua Sổ báo bài cho lớp 2A4. Bước đầu thực hiện còn gặp nhiều khó khăn nhưng rồi sau đó các em và phụ huynh cũng quen dần. Chính nhờ có Sổ báo bài mà hằng ngày phụ huynh nắm được tình hình học tập ở lớp của con em mình, nắm được những nội dung bài học mà các em đang học để có cơ sở kiểm tra việc học bài và làm bài ở nhà Trang 9 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi hướng dẫn các em học bài và làm bài sát với yêu cầu đề ra, chuẩn bị bài và đồ dùng học tập cho buổi học hôm sau, nắm bắt kịp thời những ý kiến; yêu cầu của giáo viên để có định hướng dạy dỗ nhắc nhở các em học tập . Xuất phát từ mối quan tâm đúng đắn sát sao của cha mẹ, của giáo viên chủ nhiệm đã giúp các em nhận thức được đi học chuyên cần, đúng giờ, chăm học bài và làm bài đầy đủ, mang đồ dùng học tập đầy đủ, hợp tác học cùng bạn, … là điều rất cần thiết. Từ đó tạo lập cho các em có thói quen học tập đúng: Tích cực tìm tòi, chủ động trong học tập, tự giác học, hăng say hứng thú học tập ,… Nhờ vậy mà quá trình dạy và học diễn ra thuận tiện. Ở các em học sinh cá biệt đều có nhiều tiến bộ như các em Y Khăn, Y Líp, em H Miền, em Y Thêm, em Y K Rá,… từ thói quen thường xuyên nghỉ học vô lý do, trong tiết học thường chạy ra ngoài để đùa nghịch, gây mất trật tự trong giờ học, ăn quà vặt; thích hát thì hát; thích ngủ thì ngủ trong giờ học, không học và làm bài ở nhà.Vậy mà về cuối học kì 1 các thói quen trên đã giảm dần, thế vào đó là các em dần ngoan hơn và chăm học hơn. C – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ----o0o---*. Đối với lớp 1A2 ( năm học 2009 – 2010) - So với trước khi nghiên cứu thì số học sinh vắng học ,học không có lý do đã giảm đi nhiều mà phần lớn là nhờ có sự quan tâm của phụ huynh hơn so với trước đây : Ví dụ : Học sinh vắng học tháng 11/2008 12 em Học sinh vắng học tháng 2 /2009 7 em Số học sinh đi học muộn cũng giảm đi đáng kể, đơn cử số học sinh đi học muộn trên tuần của trước đây so với số học sinh học muộn trên tuần hiện nay trung bình là : Trước khi nghiên cứu 15 em / tuần Sau khi nghiên cứu 1 2 em / tuần - Về nền nếp tác phong, các em đã biết mặc áo quần gọn gàng sạch sẽ hơn, hết hiện tượng ăn quà vặt trong giờ học, các em đã tự ý thức hơn trong các hoạt động ở trường như việc xếp hàng ra vào lớp, việc xếp hàng và tập thể dục giữa giờ cũng như các hoạt động khác và kết quả rất đáng phấn khởi ở chỗ là các em Trang 10 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi đã liên tiếp được nhận cờ luân lưu do Ban phụ trách đội khen tặng như số lần được nhận cờ luân lưu là: Trước khi nghiên cứu 1 lần / 17 tuần Sau khi nghiên cứu 12 lần / 16 tuần - Nhờ có sự quan tâm đúng mức hơn của phụ huynh học sinh mà hiện tượng học sinh đi học quên đồ dùng học tập cũng giảm hẳn ( trong trường hợp học sinh lỡ quên không mang đồ dùng học tập giáo viên kịp thời ghi vào sổ báo bài, thế là những ngày tiếp theo các em sẽ có đồ dùng học tập đủ để học và hiệu quả cao hơn so với trước khi chưa áp dụng vở báo bài và số lượt quên đồ dùng ( bút, vở, sách, phấn, thước kẻ ,..) cũng giảm đi đáng kể , cụ thể là: Trước khi nghiên cứu 50 lượt / tuần Sau khi nghiên cứu 6 lượt / tuần - Nhờ học sinh có ý thức tự học hơn và phần nào nắm được cách thức học, ý thức tự học đã phần nào có ở các em , các em đã phần nào biết hợp tác cùng nhau trong học tập mà hiện tượng không học bài và không làm bài ở nhà đã giảm . Ví dụ: Số học sinh không học bài và không làm bài ở nhà trung bình trong một tuần là : Trước khi nghiên cứu Sau khi nghiên cứu 60 70 lượt em / tuần 5 10 lượt em / tuần Phần không kém phần quan trọng trong sự tiến bộ là các em đã tự biết trình bày vở sạch đẹp hơn cụ thể là : Tháng 11 / 2008 Loại A 6 Loại B 11 Tháng 3 / 2009 Loại C 13 Loại A 16 Loại B 10 Loại C 4 - Đặc biệt ở sự tiến bộ đáng kể của học sinh là kết quả chất lượng học tập qua các môn học. Các em đã bước đầu biết đọc lưu loát các bài tập đọc, các bài học ở các môn, các em đã biết tự nêu được các yêu cầu của đề bài, bước đầu biết suy nghĩ trước những yêu cầu có vấn đề cần giải quyết, biết trả lời dược những câu hỏi theo yêu cầu của bài học đặt ra ở tất cả các môn học như : Tự nhiên – Xã hội , Đạo đức , Thủ công , … các em cũng đã biết tự tìm hiểu các yêu cầu của bài toán và đã làm đúng ở mức độ cao hơn so với học kỳ 1. Kết Trang 11 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi quả điểm thi hai môn Toán và Tiếng Việt cuối học kỳ 2 so với kết quả điểm thi cuối học kỳ 1 là : Môn Toán : Điểm 9 10 7 8 5 6 <5 Cuối học kỳ 1 Số học sinh 6 9 10 5 Cuối học kỳ 2 Tỷ lệ% 20,0% 30,0% 33,4% 16,6% Số học sinh 17 7 5 1 Tỷ lệ% 56,7% 23,3% 16,6% 3,4% Môn Tiếng Việt Cuối học kỳ 1 Điểm 9 10 7 8 5 6 <5 Số học sinh 8 7 11 4 Cuối học kỳ 2 Tỷ lệ 26,7% 23,3% 36,7% 13,3% Số học sinh 14 8 7 1 Tỷ lệ 46,6% 26,7% 23,3% 3,4 % Qua hai bảng kết quả học tập môn Toán và môn Tiếng Việt so sánh trước và sau khi nghiên cứu ta nhận thấy có kết quả rất khả quan khi vận dụng phương án này, rõ nét là số học sinh khá – giỏi ở môn toán tăng 30,0%, học sinh yếu kém giảm 13,2 % . Môn Tiếng Việt số học sinh khá giỏi tăng 23,3%, học sinh yếu kém giảm 9,9 % . *. Đối với lớp 2A4 ( năm học 2009 – 2010 ) Điều thuận lợi, ngay từ đầu năm học các em đã có sự kết hợp giáo dục dạy dỗ sát sao của bố mẹ và cô giáo. Về cơ bản đã tạo được môi trường học tập hòa nhập thân thiện ở lớp , về nhà các em được cả nhà đồng lòng giúp đỡ ( môi trường giáo dục gia đình ) dần hình thành cho các em có thói quen và những kĩ năng tốt: Các em đã có ý thức tự học, biết đoàn kết giúp đỡ nhau trong học tập, biết kiểm tra bài lẫn nhau, biết tự kiểm tra bài học của bản thân, biết tự ý thức bản thân mình về học tập là cần thiết. Điều đáng phấn khởi là những học sinh cá biệt có những thói quen tật xấu dần dần cũng trở nên ngoan hơn và chăm học hơn. Những em có hoàn cảnh khó khăn cũng ý thức được đã nổ lực vươn lên để tiến bộ hơn. Chính nhờ vậy mà hiệu quả dạy và học cũng tăng cao : Chất lượng đầu năm học Giỏi Số lượng 3 Khá Tỷ lệ 10.7 % Số lượng 5 Tỷ lệ 17,9% Trung bình Số Tỷ lệ lượng 14 50,0% Trang 12 Yếu kém Số Tỷ lệ lượng 6 21,4% Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi Chất lượng cuối học kì 1 Giỏi Số lượng 5 Khá Tỷ lệ 17,9% Số lượng 11 Tỷ lệ 39,3 % Trung bình Số Tỷ lệ lượng 10 35,7% Yếu kém Số Tỷ lệ lượng 2 7,1% Qua hai bảng số liệu trên, ta có số học sinh khá giỏi tăng 28,6 % và học sinh yếu kém cũng giảm đi đáng kể là 14,3 %. Từ ý tưởng của bản thân tôi, đã thực hiện vào hoạt động dạy và học ở hai lớp 1A6 và 2A4 trong hai năm học vừa qua. Kết quả trước và sau nghiên cứu đã minh chứng thực cho thấy cần tăng cường hơn nữa hoạt động phối hợp giáo dục giữa giáo viên và phụ huynh học sinh – tạo lập môi trường giáo dục gia đình là điều hết sức cần thiết nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy và học, là tiền đề trang bị cho các em tính tự giác, tính chủ động sáng tạo trong học tập và những thói quen tốt cho các em hiện tại cũng như cho các cấp học sau này . Như vậy qua thời gian áp tăng cường kết hợp giáo dục giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh thông qua Sổ báo bài ở hai lớp 1A2 và lớp 2 A4 chưa phải là dài lắm nhưng bước đầu cũng mang lại kết quả đầy khả thi, song để tạo lập cho học sinh có thói quen tự học, tự tìm tòi, chủ động sáng tạo trong học tập, tạo lập cho các em hình thành những thói quen hành vi đạo đức, tác phong học sinh chuẩn mực là điều không thể đơn giản chút nào, mà đòi hỏi sự nổ lực cao của phụ huynh học sinh và tấm lòng đầy nhiệt thành – tâm huyết cao của người thầy, phải hằng ngày kề cận gần gũi với các em; theo dõi sát từng việc làm trong học tập thái độ- cử chỉ của các em để kịp thời uốn nắn các em theo hướng đúng ( đơn cử sáng hôm nay 25 / 3/ 2009 sau những ngày theo dõi toàn thể học sinh, tôi phát hiện ra em Nguyễn Đình Nghĩa (lớp 1A2) từ một học sinh giỏi ở học kỳ 1, vậy mà qua một tuần, tôi nhận thấy khuôn mặt em lúc nào cũng lờ đờ; không tập trung vào được bài học, không nhắc lại được lời của bạn vừa trình bày, về nhà ít hoàn thành bài theo yêu cầu , … thông qua trao đổi trên Sổ báo bài thì cũng chỉ đỡ phần nào, sau 2 ngày em lại có trạng thái lờ đờ kém hiểu bài như cũ, và cũng thông qua Sổ báo bài tôi đã kịp thời gặp phụ huynh trao đổi, sau mới biết cuộc sống gia đình em Nghĩa có sự biến đổi là bố mẹ em chuyển sang nghề buôn bán; bước đầu còn bận rộn chưa sắp xếp được công việc để có thời giờ chăm sóc con cái nên em Nghĩa phải trông em giúp mẹ đến khuya, không có thời gian học và làm bài ở nhà ; phần nữa phải thức khuya trông em nên em Nghĩa luôn bị mất ngủ trong thơi gian qua, dẫn đến kết quả học tập của em có phần kém đi. Phụ huynh em Nghĩa đã hứa Trang 13 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi sẽ quan tâm không để em Nghĩa phải trông em nhiều nữa và cho em ngủ theo đúng giờ quy định, thế là ngày hôm sau trạng thái tinh thần của em Nghĩa có phần đỡ hơn; em đã làm được bài theo yêu cầu và thời gian tiếp cho đến kết thúc năm học em Nghĩa đã có kết quả học tập tốt- khi có bố mẹ và cô giáo đồng lòng quan tâm . PHẦN IV HƯỚNG ĐỀ XUẤT ----o0o---- Qua quá trình tìm ra phương pháp:“ Giúp học sinh học tập tốt hơn bằng cách phối hợp giáo dục giữa giáo viên và gia đình thông qua Sổ báo bài nhằm tạo lập môi trường giáo dục gia đình” giúp kịp phát hiện ra ở học sinh những khả năng; những yếu kém để có định hướng cùng phụ huynh học sinh kịp thời uốn nắn giáo dục dạy dỗ giúp các em học tập tốt. Tôi rất mong các bạn đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo cùng lưu tâm đến một số vấn đề như : - Để giúp cho việc phối hợp giáo dục giữa gia đình học sinh và giáo viên có hiệu quả, đòi hỏi mỗi người giáo viên điều trước tiên là tự khắc phục chính bản thân mình, mà trên cả là sự kiên nhẫn, chịu khó, gần gũi với các em nghĩa là không những vừa giảng dạy qua từng tiết học; bài học - truyền đạt những kiến thức của bài dạy theo chương trình hiện hành mà còn cần nắm được những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ,và hiểu rằng lúc nào thì cần sự hỗ trợ của cha mẹ và hỗ trợ như thế nào, thầy cô giáo cần nhắc nhở như thế nào mà không làm ảnh hưởng đến tâm lý của các em. Tạo lập cho các em lúc nào cũng cảm thấy thoải mái; tự tin trong học tập. Đó là chúng ta cần làm với quyết tâm cao . - Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch, động viên khuyến khích giáo viên luôn tìm tòi, sáng tạo phát hiện ra nhiều phương án giáo dục có tính khả thi, tạo điều kiện để giáo viên trong trường cùng trao đổi học hỏi lẫn nhau về kinh nghiệm giảng dạy. - Phòng giáo dục, nhà trường thường xuyên tổ chức chuyên đề về vấn đề tìm hiểu tâm lý trẻ, tìm hiểu về những khó khăn của trẻ ở địa phương thường mắc phải, về các vấn đề liên quan đến giáo dục và giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học ( như dự án hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tập huấn dạy học theo công nghệ thông tin v,v …mà phòng giáo dục đã tập huấn cho toàn thể giáo viên trong huyện nhà) trong quá trình học tập để tìm ra những phương án giáo dục tối ưu nhất phổ biến rộng rãi cho giáo viên. Để từ đó giúp họ có phương pháp dạy học tốt nhất theo phương châm “ Đổi mới phương Trang 14 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi pháp dạy học” nhằm phát huy tối đa những khả năng ở học sinh như Luật Giáo dục đã ban hành . - Cần phải có những chuyên đề hỗ trợ, nâng cao chất lượng giờ dạy, kích thích sự hứng thú học tập bộ môn cho giáo viên và học sinh bằng nhiều hình thức giã ngoại, đèn chiếu VI DEO, tự làm đồ dùng dạy học có hiệu quả… và triển khai các sáng kiến kinh nghiệm có giá trị của trường bạn đến với từng giáo viên để tạo điều kiện cho từng giáo viên phát huy hơn nữa trong việc giúp các em học tập. PHẦN V KẾT LUẬN ----o0o---- Phát huy ý thức tự học thông qua hoạt động phối hợp giáo dục giữa gia đình và giáo viên chủ nhiệm nhằm giúp các em có cơ sở học tốt và tạo lập cho các em những thói quen phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho hôm nay và cho các em mai sau là một công việc lâu dài và cần thiết phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Gia đình – Nhà trường – Xã hội – Cơ sở vật chất …Trong đó người thầy giáo chỉ là người dẫn đường còn học sinh là trung tâm của quá trình này kèm theo sự hỗ trợ không thể thiếu các thành viên trong gia đình gia đình của các em . Từ thâm tâm của người thầy, bản thân tôi luôn mong mỏi tất cả học sinh của mình học tập sao mỗi ngày đều được tiến bộ, các em cũng cảm nhận ra được sự tiến bộ của mình để có hướng phấn đấu, đó là từ những mong mỏi giản đơn: Từ những học sinh chưa ngoan thành những học sinh ngoan, từ những học sinh đã ngoan trở nên ngoan hơn biết vâng lời hơn, từ những học sinh yếu tiến bộ trở thành học sinh trung bình, từ những học sinh trung bình trở thành những học sinh khá, từ những học sinh khá trở thành những học sinh giỏi, từ những học sinh giỏi lại càng giỏi hơn và ở các em tiến bộ không những trong học tập mà tiến bộ trên mọi lĩnh vực để hoàn thiện phẩm chất nhân cách của con người luôn có những thái độ hành vi – cư sử đúng đắn trước là ở gia đinh, tiếp là với bạn bè cũng như có thái độ đúng đắn với thầy cô giáo cũng như trong cuộc sống cộng đồng . Với một số hiểu biết ban đầu và được kiểm chứng qua thực tế của hơn 10 năm vận dụng đi đến chọn lọc thành kinh nghiệm, tôi đã thực hiện và áp dụng cho lớp 1A2 và lớp 2A4 của mình - đã thu được kết quả cao, tôi thiết nghĩ có thể áp dụng tốt ở bất kỳ lớp học nào của bậc học dù ở hoàn cảnh nào. Đây cũng chỉ là bước đầu, để hoàn thành được mục tiêu, tôi còn phải học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo nhiều hơn nữa. Và rất mong thông qua đề tài này, tôi sẽ Trang 15 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi nhận được nhiều ý kiến đóng góp của nhiều đồng nghiệp để cho những đề tài nghiên cứu sau này được hoàn thiện hơn. Phương pháp bài viết có phần nào sai sót, tôi rất mong nhận được sự thông cảm góp ý chân thành của quý đồng nghiệp – tôi xin chân thành cảm ơn. Đề tài sáng kiến này hoàn thành được là nhờ có Ban lãnh đạo nhà trường đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu, nhờ có toàn thể phụ huynh của hai lớp 1A2 và 2A4 đồng lòng phối hợp thực hiện và nhân tố không kém phần quan trọng của quá trình nghiên cứu này là ở sự nổ lực cố gắng với quyết tâm cao của các em học sinh. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể phụ huynh học sinh cùng toàn thể các em học sinh thân yêu của hai lớp 1A2 và 2A4 đã giúp cho tôi thành công trong quá trình làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm này . EaRal, ngày 10 tháng 0 4 năm 2010 Giáo viên thực hiện đề tài Lê Thị Lộc Trang 16 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi PHẦN VI TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) 2) 3) 4) 5) 6) 7) 8) 9) Sách giáo khoa các môn học thực hiện giảng dạy. Sách hướng dẫn giảng dạy các bộ môn lớp 1, lớp 2 Báo giáo giục và thời đại. Tập san giáo dục tiểu học. Các tài liệu tham khảo về giảng dạy học sinh tiểu học Lý luận dạy học. Tài liệu học tập thay sách. Các văn bản chỉ đạo của các cấp. Các tài liệu sách, báo về tâm lý trẻ thơ. MỤC LỤC NỘI DUNG Phần I : Lý do chọn đề tài Phần II: Cơ sở phương pháp đối tượng nghiên cứu 1 - Cơ sở nghiên cứu 2 – Đối tượng nghiên cứu 3 - Phương pháp nghiên cứu Phần III : Nội dung và kết quả nghiên cứu A – Nhiệm vụ của đề tài B – Nội dung nghiên cứu 1 – Đặc điểm trước khi nghiên cứu 2 – Biện pháp nghiên cứu 3 - Qúa trình nghiên cứu C - Kết quả nghiên cứu Phần VI : Hướng đề xuất Phần V : Kết luận Trang 17 TRANG 1 2 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 5 10 5 10 14 14 15 15 16 Ñeà taøi:Taêng cöôøng phoái hôïp giaùo duïc giöõa giaùo vieân & gia ñình thoâng qua Soå baùo baøi Trang 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất