PHỤ LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu ....................................................................2
III. Giới hạn của đề tài..................................................................................................3
IV. Kế hoạch thực hiện.................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận ............................................................................................................4
II. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................4
III. Thực trạng và nguyên nhân viết sai chính tả
1) Thuận lợi ............................................................................................................5
2) Khó khăn.............................................................................................................5
3) Nguyên nhân viết sai chính tả của HS lớp 5F .....................................................5
IV. Biện pháp khắc phục .............................................................................................6
V. Hiệu quả áp dụng ....................................................................................................8
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác ........................................................................18
II. Khả năng áp dụng .................................................................................................18
III. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển ................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo......................................................................................................20
0
PHẦN I : MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Với sự phát triển xã hội hiện nay, chúng ta cần có những con người hiện
đại, con người phát triển toàn diện, có đầy đủ các phẩm chất, đạo đức, năng lực,
có trình độ, kỹ thuật để lao động, sáng tạo, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa. Để có những con người phát triển toàn diện, đòi hỏi con người đó
phải trải qua sự học tập của bản thân, sự giáo dục của thế hệ đi trước. Trong quá
trình học tập có một bậc học rất quan trọng là bậc học nền tảng cho cả quá trình
học tập sau này của học sinh, đó là bậc Tiểu học. Trong các môn học bắt buộc ở
Tiểu học thì môn Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng bậc nhất. Do đó, giáo viên
cần giáo dục cho các em sử dụng tiếng Việt một cách chính xác, hợp lý vào từng
trường hợp giao tiếp và trong học tập. Từ đó, các em sẽ yêu thích và giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt.
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là một công việc có ý nghĩa rất quan
trọng. Công việc này nhằm nhiều mục tiêu cụ thể khác nhau. Một trong những
mục tiêu cơ bản nhất là rèn cho học sinh thông thạo 4 kỹ năng nghe, đọc, nói,
viết. Muốn đạt mục tiêu này, chúng ta nhất thiết rèn luyện ngôn ngữ cho học
sinh một cách có hiệu quả. Rèn luyện ngôn ngữ là một hoạt động giáo dục, giáo
dục ngôn ngữ. Nó phải được xây dựng trên những cở sở lý luận khoa học vững
chắc. Muốn thế, chúng ta phải làm sao cho học sinh nắm vững vốn ngôn ngữ,
chuẩn ngôn ngữ để tạo ra những tư liệu ngôn ngữ ngày càng trong sáng. Nói một
cách cụ thể hơn, chúng ta cần tổ chức tốt việc rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh
thông qua dạy và học môn Tiếng Việt, xem đó là việc làm trọng tâm, then chốt
không thể thiếu trong trường Tiểu học hiện nay.
Đối với học sinh Tiểu học việc đọc, viết đúng chính tả là điều rất cần thiết
để giao tiếp, học tiếp các lớp trên. Khi đọc một văn bản viết đúng chính tả,
người đọc có cơ sở để hiểu đúng nội dung văn bản đó. Trái lại, đọc một văn bản
nhiều sai sót nhiều về chính tả, người đọc khó nắm bắt được nội dung văn bản
và có thể hiểu sai hoặc không hiểu được đầy đủ nghĩa của văn bản.
1
Học xong Tiểu học, các em sẽ có những kiến thức, kỹ năng cơ bản: nghe,
đọc, nói, viết. Học tốt môn Tiếng Việt ở Tiểu học sẽ giúp các em học tốt các
môn học khác.
Trong các môn học ở Tiểu học như: Tiếng Việt, Toán, TNXH, Khoa học,
Lịch sử & Địa lí, Âm nhạc, Kĩ thuật, Mĩ thuật,... thì Tiếng Việt là một môn học
then chốt, trọng tâm, rất quan trọng trong suốt quá trình học tập. Môn Tiếng Việt
được chia thành các phân môn: Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm
văn, Tập viết, Kể chuyện. Trong đó, Chính tả là một phân môn rất quan trọng và
rất cần thiết, vì đó là phân môn được học xuyên suốt ở bậc Tiểu học. Học tốt
phân môn Chính tả, rèn cho học sinh các đức tính: chính xác, cẩn thận, kỷ luật,
thẩm mỹ...
Dạy học Chính tả ở lớp 5 là một trong những vấn đề đang được quan tâm
của nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là môn Tiếng Việt.
Với vị trí và vai trò rất quan trọng của Chính tả, tôi nhận thấy tình trạng
học sinh còn mắc lỗi chính tả khá nhiều. Do đó, tôi đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
để tìm ra nguyên nhân và có biện khắc phục hữu hiệu hiện trạng này. Vì vậy, tôi
quyết định chọn đề tài Nguyên nhân và biện pháp khắc phục lỗi chính tả của
học sinh lớp 5F, Trường Tiểu học An Thạnh 1.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
1) Mục đích nghiên cứu:
- Biết được thực tế trình độ chính tả và nguyên nhân viết sai của học sinh
lớp 5F. Từ đó đề ra biện pháp khắc phục giúp học sinh viết đúng chính tả và yêu
quý, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Giúp học sinh có vốn kiến thức vững chắc về chính tả, tạo cơ sở học tập
tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác.
- Học tốt phân môn Chính tả, rèn cho học sinh các đức tính: chính xác,
cẩn thận, kỷ luật, thẩm mỹ...
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học.
2) Phương pháp nghiên cứu:
a/ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
2
b/ Phương pháp quan sát, tìm hiểu thực tế.
c/ Phương pháp điều tra, thống kê.
d/ Phương pháp thực hành, luyện tập.
e/ Phương pháp so sánh đối chiếu.
f/ Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
III. Giới hạn của đề tài:
Dựa vào quá trình giảng dạy hàng ngày trên lớp, tôi xác định phạm vi
nghiên cứu ở đây là học sinh lớp 5F, Trường Tiểu học An Thạnh 1, phường An
Thạnh, thị xã Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
IV. Kế hoạch thực hiện:
- Từ ngày 01/8/2011: Lựa chọn nội dung nghiên cứu và đặt tên cho đề tài.
- Từ ngày 05/8/2011: Lập đề cương nghiên cứu đề tài.
- Từ ngày 08/8/2011: Thu thập thông tin và nghiên cứu tài liệu.
- Từ ngày 15/8/2011: Thâm nhập thực tế, tìm nguyên nhân viết sai chính
tả của học sinh và đề ra biện pháp khắc phục.
- Từ ngày 16/8/2011: Tổ chức cho học sinh viết chính tả, khảo sát bằng
các bài tập chính tả, thu thập, tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu.
- Từ ngày 4/4/2012: Hoàn thành đề tài.
3
PHẦN II: NỘI DUNG
@?
I. Cơ sở lý luận:
Trong xã hội phát triển hiện nay, khi mà sự vận dụng chữ viết một mức độ
cực kỳ rộng lớn, việc đọc, viết đúng chính tả đối với con người hiện đại trở
thành một yêu cầu không thể coi nhẹ.
Rèn kỹ năng viết là một trong bốn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết; là một
hoạt động giáo dục ngôn ngữ, đồng thời cũng là giáo dục về tính chính xác, cẩn
thận, kỷ luật và thẩm mỹ… Nó phải được xây dựng trên cơ sở lý luận khoa học
vững chắc. Nhưng rèn luyện nói tốt, viết tốt không thể đơn thuần tập trung vào
việc trang bị lý thuyết ngôn ngữ, lý thuyết khoa học về tiếng Việt mà trước hết
và chủ yếu là đưa học sinh vào hoạt động ngôn từ, hoạt động thực tiễn nói, viết
một cách cụ thể. Qua đó hình thành kỹ năng, những thói quen đúng chuẩn.
Thông qua đề tài này, nhằm giúp học sinh hạn chế tối đa việc viết sai
chính tả, nâng cao trình độ sử dụng ngôn ngữ, ý thức hơn trong nghe, đọc, nói,
viết để học tập tốt các môn học khác và các lớp trên, góp phần tích cực vào việc
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
II. Cơ sở thực tiễn:
Trong công tác giảng dạy và chủ nhiệm lớp ở Tiểu học, với trách nhiệm
của giáo viên là phải có kiến thức sâu rộng, kỹ năng dạy và ứng xử tốt, tế nhị,
4
nắm bắt được tâm tư tình cảm của học sinh, phương pháp và hình thức dạy học
phù hợp với từng đối tượng học sinh, biết được những ưu thế và hạn chế của học
sinh để có biện pháp khắc phục những hạn chế, đồng thời phát huy tối đa về ưu
thế.... Điều đó đòi hỏi ở người giáo viên phải luôn luôn phấn đấu tìm tòi những
phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với khả năng học sinh, để làm sao
học sinh có những kiến thức và kỹ năng cơ bản, đồng thời giáo dục học sinh về
bảo vệ môi trường, kỹ năng sống cho các em, giáo dục tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh... Muốn đạt được điều đó giáo viên phải cần có “cái tâm, cái tầm, cái
tình”.
Học sinh Tiểu học có một tri thức nhất định về ngữ âm, từ vựng. Bởi vì
chữ viết ghi âm, âm phát ra như thế nào thì viết như thế đó. Vì vậy học sinh phải
phát âm đúng để viết đúng chính tả. Ngoài ra, học sinh còn có tri thức từ vựng,
quy tắc chính tả: viết hoa, ghi âm đầu, vần, dấu thanh, kiến thức ngữ âm, nghĩa
của từ thì học sinh viết đúng chính tả. Tình trạng học sinh viết sai chính tả khá
phổ biến: âm đầu, vần (âm đệm, âm chính, âm cuối), thanh hỏi và thanh ngã.
Nhiệm vụ quan trọng, bậc nhất là trau dồi vốn ngôn ngữ cho học sinh, đào
tạo học sinh về mặt ngôn ngữ; ngôn ngữ trong nhà trường phải là ngôn ngữ đúng
chuẩn. Muốn vậy, công việc rèn luyện phải được tổ chức một cách có bài bản,
có tính toán trên cơ sở khoa học nhất định nhằm đạt mục đích cao nhất trong
giáo dục.
III. Thực trạng và nguyên nhân viết sai chính tả:
1) Thuận lợi:
- Học sinh chăm ngoan, lễ phép, tích cực học tập.
- Các em đến lớp hầu hết đều chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ (đặc
biệt là có đủ bảng con, giấy nháp) cho thấy phụ huynh rất quan tâm đến việc học
của con.
- Giảng dạy một vài buổi đầu năm, tôi nhận thấy học sinh đến lớp
đều chăm ngoan, chịu khó làm bài, học bài. Một số em chữ viết rõ ràng, trình
bày sạch đẹp.
2) Khó khăn:
5
- Lớp còn khá nhiều học sinh có học lực trung bình và học sinh yếu,
tỉ lệ học sinh khá, giỏi chưa nhiều.
- Số lượng học sinh trung bình và học sinh yếu còn viết sai chính tả.
- Còn một số học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, phụ huynh
quan tâm chưa nhiều đến việc học tập của các em mà giao mọi việc cho nhà
trường và giáo viên.
- Chương trình của phân môn Chính tả chỉ có 1 tiết / tuần nên rất
khó khăn trong việc rèn chính tả cho học sinh vì thời lượng quá ít.
- Một số em chưa chịu khó học tập. Chữ viết của các em chưa đúng
mẫu chữ, cỡ chữ, kiểu chữ.
- Trao đổi với các em thì được biết các em không nhớ quy tắc chính
tả cơ bản.
3) Nguyên nhân viết sai chính tả của học sinh lớp 5F:
- Cẩu thả, viết chưa ngay ngắn, các con chữ dính vào nhau, viết
thiếu nét, không rõ nét, đặt dấu thanh không đúng vị trí.
- Lẫn lộn các âm (âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối) hoặc sai
dấu thanh (dấu hỏi và dấu ngã).
- Sai nguyên tắc chính tả, cấu tạo âm tiết.
- Quên viết hoa danh từ riêng, tên người, tên địa danh, chưa viết
hoa chữ cái đầu câu. Một số em chưa chịu khó học tập.
- Do phát âm theo phương ngữ, lẫn lộn tiếng này thành tiếng kia.
- Một bộ phận học sinh chưa hứng thú học phân môn Chính
tả.
- Ngồi viết chưa đúng tư thế nên cũng ảnh hưởng một phần đến
việc viết sai chính tả.
IV. Biện pháp khắc phục lỗi chính tả:
1) Đối với học sinh:
- Cần luyện đọc rành mạch, phát âm đúng, rèn luyện chữ viết.
- Phải rèn luyện tính chính xác, cẩn thận, kỷ luật, thẩm mỹ, không viết cẩu
thả.
6
- Phải hiểu rõ vai trò, mục đích, tính quan trọng của phân môn Chính tả;
ngồi viết phải đúng tư thế.
- Học sinh viết sai chính tả phải sửa ngay trong tiết học đó.
- Phải tập trung chú ý bài, đặc biệt khi giáo viên giảng bài, hướng dẫn
cách viết, giải nghĩa từ và luyện viết từ khó.
- Nên đọc trước bài chính tả nhiều lần và tập viết các từ khó ở nhà.
- Mỗi học sinh cần có quyển từ điển tiếng Việt hoặc từ điển chính tả chính
tả.
2) Đối với giáo viên:
- Xác định rõ mục đích, yêu cầu của phân môn Chính tả.
- Cần quan tâm đặc biệt đến học sinh đọc yếu và rèn luyện cho các em
đọc đúng, đọc thông thạo, rành mạch.
- Phân tích, chỉ ra nguyên nhân các em viết sai và hướng dẫn cách sửa,
cách viết đúng.
- Giải nghĩa từ, phân tích cấu tạo của từ khó kỹ hơn trước khi cho các em
luyện viết từ khó ở giờ chính tả.
- Khi đọc chính tả cần đến gần quan tâm, giúp đỡ học sinh thường viết sai,
đồng thời phải chấm bài thường xuyên cho các em này và hướng dẫn các em
cách chữa lỗi chính tả.
- Giáo dục cho học sinh tính chính xác, cẩn thận, thẩm mỹ, kỷ luật.
- Hướng dẫn học sinh cách học tập phân môn Chính tả ở nhà.
- Thường xuyên nhắc nhở học sinh ngồi đúng tư thế khi viết.
- Phải phát âm chuẩn, rõ ràng, rành mạch trong các tiết học.
- Động viên, khuyến khích, tạo hứng thú và môi trường thoải mái cho các
em học tập, đặc biệt là phân môn Chính tả.
* Song song với các biện pháp trên, ta có thể kết hợp và vận dụng một số
phương pháp dạy học sau vào giảng dạy để đạt hiệu quả tốt nhất:
Phương pháp rèn luyện theo mẫu:
Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần đọc mẫu các từ mà học sinh
dễ mắc lỗi, học sinh nghe và phát âm lại cho đúng các từ đó. Tiếp theo giáo viên
7
yêu cầu học sinh phân tích tiếng mắc lỗi thành các phần âm đầu, vần và thanh
điệu, từ đó học sinh nhớ cách ghi các bộ phận của tiếng để viết đúng. Trước khi
viết bài chính tả, học sinh viết từ này ra bảng con hoặc tập nháp. Một biện pháp
cần thực hiện để dạy học chính tả theo mẫu là tổ chức cho các nhóm học sinh
lập sổ tay chính tả của nhóm. Giáo viên hướng dẫn học sinh ghi các lỗi chính tả
mà học sinh trong nhóm mắc trong các bài viết và cách viết đúng các từ đó. Sau
khi ghi các từ mắc lỗi và cách sửa, học sinh cần ghi thêm các từ em biết có các
âm đầu, vần, thanh, các từ là tên riêng tương tự như các từ mà em đã mắc lỗi để
giúp các em biết cách viết đúng nhiều từ.
Phương pháp thực hành giao tiếp:
Thực hành giao tiếp trong dạy học chính tả là chủ yếu thực hành giao
tiếp bằng chữ viết ghi lại các đơn vị có nghĩa. Muốn cho học sinh học tập theo
phương pháp này, giáo viên cần cho học sinh biết nghĩa của các đơn vị giao tiếp
(từ, câu), chuẩn chữ viết của các đơn vị này. Sau khi hoàn thành bài viết, cần
cho học sinh kiểm tra lại để sửa lỗi, sao cho các đơn vị giao tiếp trong bài đều
đúng với chuẩn chính tả.
Thực hiện phương pháp này, giáo viên cần cho học sinh đọc toàn bộ
đoạn văn các em sẽ viết, hiểu nội dung đoạn văn, viết trước một số từ học sinh
dễ sai. Sau đó, giáo viên đọc cho các em viết hoặc cho các em nhớ từng câu để
viết lại. Sau khi học sinh viết xong cả đoạn giáo viên cho các em tự soát lỗi của
mình rồi sau đó đổi bài cho bạn và tự sửa lỗi. Khi giáo viên chấm bài, cần chỉ ra
những lỗi trong bài chưa được sửa và chỉ ra cách sửa.
Phương pháp sử dụng trò chơi học tập: Thực hiện phương pháp này, giáo
viên cần xác định mục đích của trò chơi là nhằm củng cố cách viết đúng âm,
vần, thanh điệu nào. Sau đó, giáo viên cần lựa chọn trò chơi phù hợp với mục
đích. Trò chơi chính tả cần có nội dung bám sát chương trình chính tả lớp 5. Nên
có những trò chơi giúp học sinh nhớ cách viết âm đầu, vần, thanh điệu của một
số từ học sinh viết sai do ảnh hưởng của phát âm địa phương, một số trò chơi
giúp học sinh phát hiện và sửa lỗi chính tả trong bài viết. Trước khi tổ chức
chơi, giáo viên cần nêu rõ luật chơi, cách tiến hành chơi để tất cả cho học sinh
8
đều biết cách chơi. Giáo viên nên lựa chọn các trò chơi có luật đơn giản, có thể
dùng để dạy học nhiều hiện tượng chính tả, dễ tìm kiếm vật liệu để chuẩn bị.
Phụ đạo học sinh yếu trái buổi (mỗi tuần 1 đến 2 buổi): Yêu cầu học sinh
viết một đoạn chính tả trong bài tập đọc vừa học hay bài chính tả đã viết rồi cho
học sinh viết lại hoặc hướng dẫn học sinh sửa lỗi chính tả của bài chính tả trước.
Sau đó cho học sinh làm bài tập theo yêu cầu đặt ra, bài tập đưa ra thường sát
với chương trình học của học sinh và có kế hoạch cụ thể từ đầu năm học. Trong
phần hướng dẫn làm bài tập, trước hết là dạy hay ôn lại quy tắc, sau đó giao bài
tập cho học sinh làm, hình thức tuỳ theo dạng bài mà thay đổi cho phù hợp.
V. Hiệu quả áp dụng:
Tổng số bài chính tả đã viết trong quá trình nghiên cứu là 29 bài, từ tuần 1
đến tuần 29 trong sách giáo khoa (nhưng trong đề tài này chỉ cập nhật một số bài
chính tả theo từng giai đoạn học có tính bước ngoặt).
Bài chính tả ở tuần học thứ 5:
Một chuyên gia máy xúc
Qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao
lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người
ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ
gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công
nhân, thân hình chắc và khỏe, khuôn mặt to chất phác…, tất cả gợi lên ngay từ
phút đầu những nét giản dị, thân mật.
Theo Hồng Thủy
Các từ học sinh viết sai
Từ đúng sau khi sửa
Số lượng
Tỉ lệ
học sinh
%
9
+ buồn máy
+ buồng máy
10
29,4
+ vàng ống
+ vàng óng
6
17,6
+ giảng dị
+ giản dị
5
14,7
+ vẽ
+ vẻ
4
11,7
+ mãng nắng
+ mảng nắng
9
26,4
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy học sinh viết sai chính tả khá nhiều. Trước
khi đọc cho học sinh viết, tôi đã hướng dẫn tìm từ, phân tích cấu tạo từ và giải
nghĩa từ khó rồi, cho học sinh luyện viết các từ khó rất kĩ, nhưng học sinh còn
viết sai.
Bài chính tả ở tuần học thứ 12:
Mùa thảo quả
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo
và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những
chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa
như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa,
chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy
rừng.
Theo Ma Văn Kháng
Các từ học sinh viết sai
Từ đúng sau khi sửa
Số lượng
Tỉ lệ
học sinh
%
+ ẩm ước
+ ẩm ướt
2
5,8
+ gây bụi
+ rây bụi
3
8,8
+ lặng lẻ
+ lặng lẽ
2
5,8
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy học sinh viết sai chính tả giảm rất nhiều. Điều
này cho thấy áp những biện pháp khắc phục có chiều hướng tích cực.
10
Bài chính tả ở tuần học thứ 20:
Cánh cam lạc mẹ
Cánh cam đi lạc mẹ
Gió xô vào vườn hoang
Giữa bao nhiêu gai góc
Lũ ve sầu kêu ran.
Chiều nhạt nắng trắng sương
Trời rộng xanh như bể
Tiếng cánh cam gọi mẹ
Khản đặc trên lối mòn.
Bọ dừa dừng nấu cơm
Cào cào ngưng giã gạo
Xén tóc thôi cắt áo
Đều bảo nhau đi tìm.
Khu vườn hoang lặng im
Bỗng râm ran khắp lối
Có điều ai cũng nói:
- Cánh cam về nhà tôi.
Ngân Vịnh
Các từ học sinh viết sai
Từ đúng sau khi sửa
Số lượng
Tỉ lệ
%
5,8
5,8
+ khảng đặc
+ khản đặc
học sinh
2
+ râm rang
+ râm ran
2
11
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy, sau nhiều tuần rèn luyện, củng cố kiến thức
chính tả số lượng học sinh viết sai rất ít. Điều này cho thấy áp những biện pháp
khắc phục rất hiệu quả.
Bài chính tả ở tuần học thứ 29:
Cô gái của tương lai
Qua một cuộc thi trên mạng in-tơ-nét, bé Lan Anh 15 tuổi được mời làm
đại biểu của Nghị viện Thanh niên thế giới năm 2000 (tổ chức tại Ốt-xtrây-li-a).
Em đã đặt chân tới 11 quốc gia khi chưa tròn 17 tuổi và đã viết hàng trăm bài
báo. Trong mọi cuộc gặp gỡ quốc tế, Lan Anh đã trình bày trôi chảy những vấn
đề mà em quan tâm bằng tiếng Anh.
Nhìn vào những gì Lan Anh đã đạt được ngày hôm nay, có thể tin rằng
em chính là một trong những mẫu người của tương lai.
Theo Hoàng Duy
TT
Các từ học sinh viết sai
Từ đúng sau khi sửa
+ gặp gở
+ gặp gỡ
+ Ốt-trây-li-a
+ Ốt-trây-li-a
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
2
%
5,8
1
2,9
Nhận xét:
Qua bảng số liệu cho thấy học sinh viết sai chính tả giảm rất nhiều. Điều
này cho thấy áp những biện pháp khắc phục tích cực, đạt hiệu quả cao. Bài
chính tả này có nhiều từ khó, tên riêng, tên nước ngoài nhưng số lượng học sinh
viết sai giảm nhiều và tất cả học sinh của lớp đều đạt từ điểm 5 trở lên ; số lượng
học đạt điểm khá, giỏi đạt tỉ lệ cao.
12
PHIẾU BÀI TẬP CHÍNH TẢ
(Bài tập này được kiểm tra vào tuần học thứ 29)
Họ và tên học sinh: ............................................................................
Lớp: 5F, Trường Tiểu học An Thạnh 1
Bài 1: Điền tr hay ch vào chỗ trống cho đúng:
......ải tóc , gương ......eo .....ên tường , vợ .....ồng , cô tổng phụ .....ách ,
tạm .....ú , ......ọng điểm , chán ......ường
Bài 2: Lựa chọn v , d , gi , r điền vào chỗ trống cho đúng:
.....ó thổi , ......oanh nghiệp , bay .....út lên cao , niềm .....ui , đứng
....ậy, thầy .......áo , cơn ......ận , ......ì .....ào , .....ung .....inh , bứt ....ứt
, bối ......ối
Bài 3: Điền s hay x vào chỗ trống cho đúng:
ánh .....ao , sáng .....ủa , tóc .....oăn , đồ .....ộ , cá .....ấu , xinh .....ắn ,
......ám ......ịt , .....ầm .....ập , xối .....ả
Câu 4: Ghi dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm cho đúng:
dê dàng , sáng sua , vui ve , ngoan ngoan , bền bi , von vẹn , lang
phí , ki lương , ki luật , ki thuật , lung củng , sưa chưa , mai miết ,
mắc cơ
Bài 5: Lựa chọn vần an hay ang điền vào chỗ trống:
l...Ø… xóm , t..... vỡ , b...Ø… ghế , v...Ø… bạc , t...Û… đá , gi..... khổ , buôn
b...Ù.…, h....Ï… chế , xếp h....Ï…
Bài 6: Lựa chọn vần ân , âng hay ăn , ăng điền vào chỗ trống:
13
cái c...... , c...... thẳng , n...... cao , đôi ch...... , chắc ch...Ù.…, nhân
d....... , ng....... hàng , ng...... nga , ch...... nuôi , b........ khuâng , n......
nỉ
Bài 7: Lựa chọn vần uôn hay uông điền vào chỗ trống:
s........ sẻ , m.....Ï… màng , b...Ø…… lái , ng....Ø….. nước , kh......... mặt ,
r....Ø… bỏ , tiếng ch......... , b......... bán , cuồn c.....Ï… , ch....Ø... ngựa
Bài 8: Lựa chọn vần ươn hay ương điền vào chỗ trống cho đúng:
bay l.....Ï… , con l........ , đại d......... , v......… lên , t........ lai , hạt
s........,
yêu th.......... , s....Ø.. núi , sung s.....Ù.… , th......... lượng ,
chán ch....Ø....
Bài 9: Lựa chọn vần iêt hay iêc điền vào chỗ trống cho đúng:
th....Ï… thòi , bữa t....Ï… , thương t....Ù. , công v....Ï… , l....Ï… sĩ , tiêu
d....Ï… , m....Ï… mài , mải m....Ù. , xanh biêng b....Ù.
th....Ù.
, nh....Ï… tình ,
kế
Bài 10: Chọn vần in hay inh điền vào chỗ trống cho đúng:
học s...... , ăn x..... , niềm t..... , thông t..... , tài ch....Ù. , x...... đẹp ,
t..... tức, bịn r...Ï… , ch....Ù. phủ
Bài 11: Chọn vần im hay iêm điền vào chỗ trống cho đúng:
ch....... sẻ , ch....... bao , que d...... , thí ngh....Ï....... , ch....Ø..... đắm ,
lim d....., ch....... ngưỡng , kh....... tốn , trái t......
14
KẾT QUẢ TỪ PHIẾU BÀI TẬP CHÍNH TẢ
Bài 1: Điền tr hay ch vào chỗ trống cho đúng:
......ải tóc , gương ......eo .....ên tường , vợ .....ồng , cô tổng phụ .....ách ,
tạm .....ú , ......ọng điểm , chán ......ường
TT
1
2
Các từ học sinh viết sai
trải tóc
chán trường
Kết quả đúng
chải tóc
chán chường
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
1
1
%
2,9
2,9
Bài 2: Lựa chọn v , d , gi , r điền vào chỗ trống cho đúng:
.....ó thổi , ......oanh nghiệp , bay .....út lên cao , niềm .....ui , đứng
....ậy, thầy .......áo , cơn ......ận , ......ì .....ào , .....ung .....inh , bứt ....ứt
, bối ......ối
15
TT
1
2
Các từ học sinh viết sai
bứt dứt
bối gối
Kết quả đúng
bứt rứt
bối rối
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
1
2
%
2,9
5,8
Bài 3: Điền s hay x vào chỗ trống cho đúng:
ánh .....ao , sáng .....ủa , tóc .....oăn , đồ .....ộ , cá .....ấu , xinh .....ắn ,
......ám ......ịt , .....ầm .....ập , xối .....ả
TT
1
2
3
Các từ học sinh viết sai
sám sịt
sầm xập
xối sả
Kết quả đúng
xám xịt
sầm sập
xối xả
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
1
2
1
%
2,9
5,8
2,9
Câu 4: Ghi dấu hỏi hoặc dấu ngã vào những tiếng in đậm cho đúng:
dê dàng , sáng sua , vui ve , ngoan ngoan , bền bi , von vẹn , lang
phí , ki lương , ki luật , ki thuật , lung củng , sưa chưa , mai miết ,
mắc cơ
TT
1
2
Các từ học sinh viết sai
kĩ lưởng
lũng cũng
Kết quả đúng
kĩ lưỡng
lủng củng
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
3
1
%
8,7
2,9
Bài 5: Lựa chọn vần an hay ang điền vào chỗ trống:
l...Ø… xóm , t..... vỡ , b...Ø… ghế , v...Ø… bạc , t...Û… đá , gi..... khổ , buôn
b...Ù.…, h....Ï… chế , xếp h....Ï…
TT
1
Các từ học sinh viết sai
hạng chế
Kết quả đúng
hạn chế
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
2
%
5,8
16
Bài 6: Lựa chọn vần ân , âng hay ăn , ăng điền vào chỗ trống:
cái c...... , c...... thẳng , n...... cao , đôi ch...... , chắc ch...Ù.…, nhân
d....... , ng....... hàng , ng...... nga , ch...... nuôi , b........ khuâng , n......
nỉ
TT
1
2
3
Các từ học sinh viết sai
căn thẳng
ngăn nga
năng nỉ
Kết quả đúng
căng thẳng
ngân nga
năn nỉ
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
1
1
1
%
2,9
2,9
2,9
Bài 7: Lựa chọn vần uôn hay uông điền vào chỗ trống:
s........ sẻ , m.....Ï… màng , b...Ø…… lái , ng....Ø….. nước ,
kh......... mặt ,
r....Ø… bỏ , tiếng ch......... , b......... bán , cuồn c.....Ï… , ch....Ø... ngựa
TT
Các từ học sinh viết sai
Kết quả đúng
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
1 suông sẻ
suôn sẻ
1
2 ruồn bỏ
ruồng bỏ
2
Bài 8: Lựa chọn vần ươn hay ương điền vào chỗ trống cho đúng:
%
2,9
5,8
bay l.....Ï… , con l........ , đại d......... , v......… lên , t........ lai , hạt
s........, yêu th.......... , s....Ø.. núi , sung s.....Ù.… , th......... lượng , chán
ch....Ø....
TT
Các từ học sinh viết sai
Kết quả đúng
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
%
Bài 9: Lựa chọn vần iêt hay iêc điền vào chỗ trống cho đúng:
17
th....Ï… thòi , bữa t....Ï… , thương t....Ù. , công v....Ï… , l....Ï… sĩ ,
tiêu d....Ï… , m....Ï… mài , mải m....Ù. , xanh biêng b....Ù.
th....Ù.
TT
1
2
, nh....Ï… tình ,
kế
Các từ học sinh viết sai
miệc mài
mãi miết
Kết quả đúng
miệt mài
mải miết
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
1
1
%
2,9
2,9
Bài 10: Chọn vần in hay inh điền vào chỗ trống cho đúng:
học s...... , ăn x..... , niềm t..... , thông t..... , tài ch....Ù. , x...... đẹp ,
t..... tức, bịn r...Ï… , ch....Ù. phủ
TT
Các từ học sinh viết sai
Kết quả đúng
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
%
Bài 11: Chọn vần im hay iêm điền vào chỗ trống cho đúng:
ch....... sẻ , ch....... bao , que d...... , thí ngh....Ï....... , ch....Ø..... đắm ,
lim d....., ch....... ngưỡng , kh....... tốn , trái t......
TT
1
2
Các từ học sinh viết sai
chim bao
chim ngưỡng
Kết quả đúng
chiêm bao
chiêm ngưỡng
Số lượng Tỉ lệ
học sinh
1
1
%
2,9
2,9
Nhận xét chung về các bài tập: Bài tập này được kiểm tra vào tuần thứ
29 của năm học nên việc học sinh sai chính tả rất ít. Chứng tỏ học sinh đã tiến
bộ rất nhiều sau quá trình rèn luyện (29 tuần).
18
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác:
Sau thời gian tìm hiểu nghiên cứu, khảo sát, thu thập, phân tích, xử số liệu
và các thông tin từ học sinh, kết quả đề tài Nguyên nhân và biện pháp khắc phục
lỗi chính tả của học sinh lớp 5F, Trường Tiểu học An Thạnh 1, tôi đã tìm ra
những nguyên nhân chủ yếu mà học sinh viết sai chính tả. Từ đó đưa ra các biện
pháp khắc phục hữu hiệu. Vận dụng các biện pháp này kết hợp cùng các phương
pháp tích cực vào giảng dạy các bài chính tả suốt 29 tuần học vừa qua, mang lại
19
- Xem thêm -