SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Trường THPT Thống Nhất A
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG BẢNG THỰC HÀNH DÀN TRẢI CHO PHẦN KỸ
THUẬT ĐIỆN TỬ CÔNG NGHỆ 12
Người thực hiện: Nguyễn Thanh Phương
Lĩnh vực nghiên cứu: Phương tiện dạy học
- Quản lý giáo dục: ………………………………....
- Phương tiện dạy học bộ môn: Công nghệ
- Lĩnh vực khác: .......................................................
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2019-2020
1
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
PHẦN A: MỞ ĐẦU
1
2
Bối cảnh của giải pháp
Lý do chọn giải pháp
3
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
2
4
Mục đích nghiên cứu
2
1
1
PHẦN B: NỘI DUNG
I
Thực trạng của giải pháp
3
II
Cơ sở lý luận và thực tiễn
4
III
Tổ chức thực hiện các giải pháp
8
IV
Hiệu quả của đề tài
17
PHẦN C: KẾT LUẬN
1
Hiệu quả của giải pháp
21
2
Mức độ triển khai
22
3
Cam kết
22
Tài liệu tham khảo
23
Phụ lục
24
2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1. Trung học phổ thông (THPT)
2. Phương tiện dạy học (PTDH)
3. Giáo viên (GV)
4. Học sinh (HS)
5. Khuếch đại ( KĐ)
6. Kỹ thuật (KT)
7. Thiết kế (TK)
8. Linh kiện điện tử ( LKĐT)
9. Mô hình (MH)
10. Bộ giá đỡ ( BGĐ)
11. Mô hình phương tiện (MHPT)
12.Science, Technology, Enginerring, Maths (STEM)
13. Phương tiện (PT)
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thanh Phương
2. Ngày tháng năm sinh: 01/06/1983
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Số 03, tổ 8, ấp Quảng hòa, xã Quảng tiến, huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.
5. Điện thoại: 0974065925
6. Fax:
E-mail:
[email protected]
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn Công nghệ 11 và 12.
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất A
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
3
- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Lý luận & Phương pháp dạy học kỹ thuật.
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn công nghệ công
nghiệp, nghề điện dân dụng và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
kỹ thuật.
- Số năm có kinh nghiệm: 10
- Số dự án hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học:10
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 01
- Số giải pháp đạt giải hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh: 02
- Số giải pháp đạt giải hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc: 01
- Ban giám khảo chấm thi khoa học kỹ thuật cấp trường dành cho học
sinh.
- Ban giám khảo chấm sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh năm 2016
4
TÊN SÁNG KIẾN: XÂY DỰNG BẢNG THỰC HÀNH DÀN TRẢI CHO
PHẦN KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ CÔNG NGHỆ 12
Phần A: MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của giải pháp
Trước sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật công nghệ ngày
càng phát triển, đòi hỏi đất nước có nền giáo dục tiếp cận và đáp ứng nhu cầu xã
hội.
chủ trương của Đảng, Nhà nước hiện nay xem phương tiện dạy học chính là công
cụ đắc lực hỗ trợ giúp đổi mới phương pháp dạy học trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục, khơi dậy năng lực sáng tạo của người học, đồng thời định hướng
phát huy tính cực, chủ động của học sinh. Giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức
một cách thuận lợi và hiệu quả đạt chất lượng tốt nhất.
Trong những năm gần đây việc đổi mới và cải cách giáo dục đóng vai trò quan
trọng, nhất là trong việc đào tạo và nâng cao năng lực nguồn nhân công của đất
nước, nên việc đầu tư vào giáo dục là tiền đề để xây dựng và đưa đất nước ngày
càng vững mạnh. Bên cạnh đó quan điểm giáo dục STEM là viết tắt của 4 từ
Science (khoa học), Technology (công nghệ), Enginerring (kĩ thuật), Maths (toán
học). STEM là hình thức giáo dục mới đang từng bước được các quốc gia trên thế
giới áp dụng. Đất nước ta cũng đang đẩy mạnh hoạt động trải nghiệm giáo dục
STEM vào trong các trường học, đặc biệt môn công nghệ là một thành tố chủ lực
trong STEM và đây là môn học bắt buộc thuộc khung chương trình giáo dục cấp
trung học phổ thông (THPT). môn công nghệ mang đến cho người học những kiến
thức từ cơ bản cho đến kỹ năng vận dụng vào đời sống. Đặc biệt bộ môn công
nghệ 12 đề cập đến những kiến thức cơ bản về bộ môn khoa học điện tử, kỹ thuật
điện, định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau này, là tiền đề cho học sinh. Nhưng
trên khảo sát thực tế, học sinh lại rất xem thường bộ môn công nghệ và chỉ xem
là bộ môn phụ. Nên thái độ của học sinh đối với môn là không quan tâm, không
chú ý, không quan trọng...
2. Lý do chọn giải pháp
Thực tế dạy học môn Công nghệ 12 hiện nay còn gặp nhiều bất cập về nội dung,
phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, nên việc dạy và học còn
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy khi dạy học thường bỏ qua các bài dạy thực hành một
phần là thiếu phương tiện dạy học. Để tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực
cho người học trong xu hướng giáo dục mới nên rất cần có phương tiện dạy học
hiệu quả nhằm phát huy tất cả nguồn lực của bộ môn công nghệ 12
Với mong muốn cải thiện việc dạy học khơi dậy niềm sáng tạo và hứng thú học
tập phần kỹ thuật điện tử môn công nghệ 12 ngày, đồng thời hướng đến tăng hiệu
quả tương tác dạy học mà phát huy tích cực năng lực người học tốt nhất. Tôi đề
1
xuất giải pháp “ Thiết kế bảng mô đun thực hành dàn trải cho phần kỹ thuật điện
tử môn công nghệ 12”
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến có phạm vi áp dụng trong các trường THPT vào việc dạy phần
kỹ thuật điện tử cho môn công nghệ 12.
Đối tượng nghiên cứu là học sinh THPT, nội dung bài học phần kỹ thuật
điện tử công nghệ 12, linh kiện điện tử, vật liệu cách điện, dẫn điện ...
4. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được bộ phương tiện dạy học thực hành cho phần kỹ thuật điện
tử trong môn công nghệ 12 THPT hỗ trợ cho việc dạy và học chủ động, sáng tạo
và tăng tính trực quan sinh động. Với phương tiện này giúp người học nâng cao
tư duy kỹ thuật và phát triển năng lực tốt nhất đối với môn học công nghệ 12.
Giúp người dạy truyền đạt nội dung kiến thức một cách dễ dàng, tiết kiệm thời
gian giảng dạy và thúc đẩy sự đổi mới phương pháp dạy học hiện đại, đồng thời
tăng cường hoạt động trải nghiệm định hướng tiếp cận đến xu hướng giáo dục
STEM hiệu quả hơn.
2
PHẦN B: NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP
Khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển, đòi hỏi đất nước có nền
giáo dục tiếp cận và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Vì thế đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước hiện nay xem phương tiện dạy
học chính là công cụ đắc lực hỗ trợ giúp đổi mới phương pháp dạy học trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục, khơi dậy năng lực sáng tạo của người học, đồng
thời định hướng phát huy tính cực, chủ động của học sinh. Giúp cho học sinh tiếp
thu kiến thức một cách thuận lợi và hiệu quả đạt chất lượng tốt nhất.
Trong những năm gần đây việc đổi mới và cải cách giáo dục đóng vai trò quan
trọng, nhất là trong việc đào tạo và nâng cao năng lực nguồn nhân công của đất
nước, nên việc đầu tư vào giáo dục là tiền đề để xây dựng và đưa đất nước ngày
càng vững mạnh.
Cũng như các môn học khác thì môn “Công nghệ” là môn học bắt buộc thuộc
khung chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông (THPT). Mục đích của môn
học này là:
Thứ nhất: Trang bị những kiến thức kĩ thuật tổng hợp cơ bản, tính ứng dụng khoa
học hình thành tư duy kỹ thuật vào thực tiễn và định hướng nghề nghiệp cho học
sinh trong tương lai.
Thứ hai: Hình thành cho người học năng lực khái quát về khoa học kỹ thuật ở
người học
Thứ 3: Hình thành ở học sinh kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp để họ có khả năng
vận dụng vào cuộc sống, góp phần hình thành ở học sinh năng lực hoạt động trí
tuệ bao gồm năng lực nhận thức, tư duy kỹ thuật, năng lực kỹ thuật và năng lực
sáng tạo khi vận dụng hiểu biết kỹ thuật vào thực tiễn.
Thực tế dạy học môn Công nghệ 12 hiện nay còn gặp nhiều bất cập về nội
dung, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học, nên việc dạy và
học còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác theo quan điểm của một số Học sinh, Phụ
huynh học sinh, Giáo viên và cấp quản lí chưa nhận định đúng về vai trò môn
Công nghệ. Vì vậy khi dạy học thường bỏ qua các bài dạy thực hành một phần là
thiếu phương tiện dạy học. Để tạo hứng thú học tập và phát triển năng lực cho
người học trong xu hướng giáo dục mới nên rất cần có phương tiện dạy học hiệu
quả nhằm phát huy tất cả nguồn lực của bộ môn công nghệ 12.
Bên cạnh đó quan điểm giáo dục STEM là viết tắt của 4 từ Science (khoa học),
Technology (công nghệ), Enginerring (kĩ thuật), Maths (toán học). STEM là hình
thức giáo dục mới đang từng bước được các quốc gia trên
thế giới áp dụng, hình thức giáo dục của STEM là tạo cho
người học hiểu, vận dụng và tương tác với vấn đề đang học
một cách trực quan và sinh động nhất, thông qua các hoạt
động thực hành trải nghiệm, giúp cho người học dễ ghi
nhớ, hiểu sâu các vấn đề, bên cạnh đó còn tạo cho người
học các kĩ năng mềm cần thiết để vận dụng vào trong các
công việc khác nhau. Kỹ thuật,Công nghệ là yếu tố quan trọng trong quan điểm
3
dạy học theo định hướng STEM. Nhưng trên khảo sát thực tế, học sinh lại rất xem
thường bộ môn công nghệ và chỉ xem là bộ môn phụ. Nên thái độ của học sinh
đối với môn là không quan tâm, không chú ý, không quan trọng...
Hiện thực môn công nghệ trong giáo dục phổ thông mang đến cho người học
những kiến thức từ cơ bản cho đến kỹ năng vận dụng vào đời sống. Đặc biệt bộ
môn công nghệ 12 đề cập đến những kiến thức cơ bản về bộ môn khoa học điện
tử, kỹ thuật điện, định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau này, là tiền để
cho học sinh.
Với mục đích mong muốn cải thiện việc dạy học khơi dậy niềm sáng tạo và
hứng thú học tập phần kỹ thuật điện tử môn công nghệ 12 ngày, đồng thời hướng
đến tăng hiệu quả tương tác dạy học mà phát huy tích cực năng lực người học tốt
nhất. Tôi đề xuất giải pháp “ Thiết kế bảng mô đun thực hành dàn trải cho phần
kỹ thuật điện tử môn công nghệ 12”
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Sơ lược về phương tiện dạy học
1.1. Khái niệm phương tiện dạy học
Theo W.Ihbe thì “ phương tiện dạy học là một hệ thống các tín hiệu ( hệ thống
kí hiệu, hệ thống hình ảnh, hệ thống âm thanh…) đã được tổ chức theo ý đồ
của người giáo viên, được lưu trữ trên các thiết bị mang tin, nhằm thông qua
đó truyền đạt cho người học một nội dung xác định.” [1]
Người gửi (Giáo viên)
Phương tiện
Cơ cấu tổ chức PT
+
Nội dung
Vật mang sự trình bày
Chuyển giao
ý
đồ
Vật lưu trữ
mục
đích
phương
pháp
Cầu nối
Người nhận (học sinh)
Hình 1.1. Phương tiện dạy học theo quan điểm của W. Ihbe
1.2 Mối quan hệ của PTDH với các yếu tố của quá trình dạy học
Theo quan điểm của điều khiển học
4
Các điều kiện văn hoá xã hội
(ĐK khung)
MỤC ĐÍCH
PHƯƠNG PHÁP
Các hệ quả văn hoá xã hội
Các điều kiện tâm lí - con người
(ĐK GV-HS)
NỘI DUNG
PHƯƠNG TIỆN
Các hệ quả tâm lí-con người
(MÔ HÌNH BERLIN)
Trong sơ đồ mô tả các yếu tố của quá trình dạy học, nếu xét về phương diện
nhận thức thì phương tiện dạy và học vừa là “trực quan sinh động”, vừa là
“phương tiện” để nhận thức và đôi khi còn là “đối tượng” chứa nội dung cần nhận
thức. Nghiên cứu về vai trò của phương tiện dạy và học, người ta còn dựa trên vai
trò của các giác quan trong quá trình nhận thức và đã chỉ ra rằng:
Tiến sĩ Bimala Maskey của tổ chức Swiss Contact cho rằng khả năng thu nhận
kiến thức của người học phụ thuộc vào cách trình bày thông tin như bảng dưới:
5
Rõ ràng việc sử dụng các hình ảnh thực, âm thanh, các mô phỏng… để minh
họa cũng như việc cung cấp tài liệu để cho học sinh khám phá sẽ giúp cho việc
học tập của người học thành công hơn.
1.3. Sử dụng phương tiện dạy và học phù hợp với nội dung học tập
Khi lựa chọn các PTDH, phải nghiên cứu kĩ năng đặc điểm nội dung học tập,
ưu (nhược) điểm của từng loại phương tiện để thực hiện cho đồng bộ. Muốn
vậy, khi thiết kế bài dạy (soạn giáo án), cần phải:
- Đề ra kết quả mong đợi (mục tiêu bài học) cho người học để dễ kiểm soát
trực tiếp.
- Thiết kế các hoạt động dạy và học phù hợp với kiến thức đã có, với động lực
và mức độ quan tâm của HS bằng cách lựa chọn nội dung và phương pháp dạy
học để liên hệ giữa trình độ của HS với mức độ nội dung mà các em kì vọng phải
đạt được.
- Thường xuyên điều chỉnh kế hoạch này trên cơ sở thông tin phản hồi từ phía
người học.
- Cần chú trọng tới những nội dung mang tính khái niệm, nguyện lí chung hơn
là những nội dung mang tính cụ thể, vụn vặt.
1.4. Dùng phương tiện dạy và học để tổ chức hoạt động học tập cho HS
Dùng phương tiện dạy và học chủ yếu là để tổ chức các hoạt động học tập của
HS chứ không đơn thuần chỉ để trình chiếu thông tin hoặc minh hoạ bài dạy.
Các nghiên cứu về cấu trúc tâm lí của hoạt động đã khẳng định rằng, mỗi hoạt
động cụ thể bao giờ cũng có động cơ thúc đẩy hoạt động ấy. Hoạt động gồm các
hành động, mỗi hành động đều nhằm tới một mục đích nào đó. Hành động lại bao
gồm các động tác, tác (tổ hợp của các cử động riềng rẽ) và nó phụ thuộc vào điều
kiện, phương tiện để đạt tới mục đích định trước. Các thành phần của hoạt động
trí óc được gọi là thao tác (chẳng hạn phân tích, tổng hợp, so sánh,...); còn các
thành phần của hoạt động vật chất, biểu hiện bên ngoài thường được gọi là động
tác (ví dụ: cầm, nắm, . . . ).
Như vậy, cách học ở mức độ cụ thể chính là cách tác động của chủ thể đến đối
tượng học (tức nội dung học), nó sẽ phụ thuộc vào điều kiện, phương tiện học cụ
thể. Khi tổ chức các hoạt động học tập cần chú ý:
- Các hoạt động học tập cần khơi dậy tính tò mò đối với người học (GV cần
khuyến khích người học đặt các câu hỏi tại sao, như thế nào và điều gì sẽ xảy ra
nếu?).
- Các hoạt động học tập phải thiết thực và phù hợp với mức độ phát triển về xã
hội và trình độ của HS.
- Các hoạt động học tập phải được liên hệ với những kinh nghiệm sống hàng
ngày của HS (theo đó các em sẽ hiểu được ý nghĩa của việc học).
- HS cần đạt được sự thành công và được tôn trọng nếu ta muốn các em có được
thái độ tích cực đối với việc học tập.
- Cần xem xét kiến thức, kĩ năng và thái độ mà HS có được trong chính môi
trường lớp học.
- Cần tính đến bối cảnh ngôn ngữ và văn hoá đa dạng của HS.
6
Tóm lại : Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng phương tiện dạy học có ý nghĩa
to lớn đối với quá trình dạy học
- Giúp học sinh dể hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
+ Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề
ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
+ Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa
những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
+ Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú
học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
+ Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt
là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết
luận có độ tin cây,...), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn
bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện.
- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo
viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao.
2. Thực trạng trước khi vận dụng sáng kiến
Phần lớn giáo viên dạy học môn công nghệ 12 thường dạy chay theo phân
phối chương trình đúng trình tự sách giáo khoa chủ yếu học lý thuyết theo hướng
tiếp cận nội dung. Mặc dù một số giáo viên đã áp dụng những phương pháp dạy
học mới, phát huy tính tích cực của HS nhưng còn ở mức độ hạn chế. Các bài học
còn rời rạc làm cho học sinh chưa thấy được sự liên kết giữa các bài học và hiểu
được ứng dụng sản phẩm trong thực tiễn sản xuất nên chưa tạo được hứng thú,
động lực học môn công nghệ cho học sinh. Học sinh lĩnh hội kiến thức một cách
tương đối thụ động và chưa biết vận dụng lý thuyết học trên lớp để thực hiện
những sản phẩm đơn giản gần gũi trong đời sống.
3. Quyết định thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả củng cố bài học:
Từ thực trạng trên, kết hợp với việc tham khảo một số tài liệu của các tác
giả, ý kiến đồng nghiệp. Tôi đã thiết kế bảng mô đun thực hành và áp dụng làm
phương tiện dạy học giúp nâng cao hiệu quả cho dạy học phần kĩ thuật điện tử
Công nghệ 12.
Qua quá trình thực hiện thiết kế và chế tạo ra phương tiện dạy học và thực
nghiệm phương tiện này để mô tả các nguyên lý hoạt động một số mạch điện tử
ứng dụng, tôi đã quan sát, theo dõi để xây dựng thành sáng kiến kinh nghiệm
giảng dạy cho môn học.
Đối với giải pháp tôi đưa ra: Thiết kế phương tiện dạy học nhằm hướng tới
tăng cường việc dạy học trực quan và góp phần làm kho phương tiện dạy học bộ
môn Công nghệ 12 thêm phong phú. Việc thiết kế bảng thực hành dàn trải cho
phần kĩ thuật điện tử môn công nghệ 12 thì chưa có tác giả nào thực hiện.
Trong quá trình thực hiện sáng kiến tôi nhận thấy sáng kiến của mình có
mang lại hiệu quả cho dạy học môn công nghệ. Đem lại hứng thú và những năng
lực cần thiết cho Học sinh.
7
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Sơ đồ khối quy trình thực hiện
Bộ
phương
tiện dạy
học
Kho linh kiện
linh kiện điện tử rời phù
hợp với chức năng mạch
Ngân hàng bảng
modul thực hành
Khối chức năng bo mạch
được phóng lớn
Khung giá đỡ
bảng thực hành
Lắp ráp các bảng mạch
theo đúng chức năng mục
tiêu bài học
2. Xây dựng nội dung thực hiện
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu các bài dạy trong phần kỹ thuật điện tử của
chương trình công nghệ 12 THPT.
- Thiết kế các bản vẽ nguyên lý cho các bo mạch điện tử
Hình.2: sơ đồ mạch chỉnh lưu Hình.1: sơ đồ mạch chỉnh lưu bán
hai nửa chu kỳ
kỳ
Hình.3: sơ đồ mạch chỉnh lưu Hình .4: sơ đồ mạch nguồn một
toàn kỳ
chiều
8
Hình
ảnh sơ
đồ mạch
điện
được
thiết kế
Hình 5: sơ đồ mạch tạo xung Hình 6: sơ đồ mạch tạo xung dùng
đa hài dùng tranzito
IC 555
Hình 7: sơ đồ mạch KĐ OA
Hình 8: Sơ đồ mạch nguồn
Hình 9: Sơ đồ dao động ký
Hình10:
Hình 11: sơ đồ nguồn 1 pha
Hình12: sơ đồ nguồn điện 3 pha
Sơ
đồ
bộ
nguồn
9
- Thiết kế kho linh kiện và dây dẫn kết nối
Một số
hình
ảnh linh
kiện và
dây dẫn
được
thiết kế
Tụ điện đóng trong hộp mica
phù hợp
thao tác
thực
hành
Điện trở đóng trong hộp mica
Cuộn cảm đóng trong hộp mica Điôt đóng trong hộp mica
Dây dẫn được bắt đầu cắm
Dây dẫn có đầu kẹp
- Thiết kế, gia công các bảng modul cho từng mạch nguyên lý tạo ra thư
viện các bảng kết nối thực hành
Hình
ảnh các
10
bảng
thực
hành
được
thiết kế
theo
từng
modul
11
- Thiết kế các dàn gắn bảng thực hành và tủ thư viện bảng modul
Hình
ảnh
bảng
giá đỡ
12
Hình
ảnh
bảng
thực
hành
được
lắp
trên
giá đỡ
hoàn
chỉnh
13
Hình
ảnh tủ
cất giữ
và bảo
quản
bảng
thư
viện
thực
hành
14
3. Quy trình tạo bảng thực hành dàn trải
Quy trình thiết kế phương tiện dạy học
Bước 1: Xác định yêu cầu
• Xác định mục tiêu, nội dung bài học,
• Xác định PT sử dụng, PP sử dụng PT
Bước 2: Thiết kế
• Chọn Thông số KT đầu vào, Lựa chọn mạch TK
• Chuẩn bị PT, thiết bị để TK, Các khâu gia công mô hình PT
Bước 3: Gia Công Mô Hình
• G/C Mô đun MH bảng mạch điện, khung giá đỡ,
• G/C hộp linh kiện, Gia công dây nối thí nghiệm
Bước 4: Lắp Ráp Thử Nghiệm, Vận hành
• Định vị sẵn BGĐ, lắp MHPT lên BGĐ, lắp LKĐT lên MH
• Kết nối bảng nguồn điện, vận dụng thao tác thực hành
- Các linh kiện điện tử được tạo ra với nhiều
chủng loại và thông số khác nhau để học sinh
lựa chọn, các linh kiện được đóng khối bằng
chất liệu mica hoặc nhựa trong giúp người học
có khả năng quan sát thông số kỹ thuật linh
kiện nên đảm bảo học sinh truy xuất thông tin
15
liên quan linh kiện phù hợp với mục tiêu dễ dàng khi lựa chọn linh kiện
lắp ráp.
- Bảng modul thực hành được chế tạo theo nguyên tắc kết nối dây và bố
trí các lỗ tiếp điểm để học sinh lắp linh kiện. Vật liệu làm môdul được
chọn làm bằng mica trong, đảm báo cứng và cách điện tốt, giúp học
sinh dễ quan sát khi thao tác với bảng modul.
- Khung đỡ các bảng môđun
mặt trên
Khối bảng
modul
thân hộp
chân linh kiện
khi tiến hành thao tác thực
hành được đề xuất lựa chọn
bằng vật liệu thép bọc nhựa dễ tháo lắp và cách điện tốt. Khi thực hành
xong có thể tháo lắp cất giữ bảo quản dễ dàng giúp tiết kiệm không
gian phòng thực hành.
- Để đảm bảo việc bảo quản các mô đun , chúng tôi đã tạo ra tủ thư viện
như kho lưu trữ các mô đun giúp học sinh thực hành truy xuất thông
tin về modul cần lựa chọn thao tác. Chất liệu tủ làm bằng vật liệu thép
và gỗ, trong được tính toán thiết kế các khay chứa phù hợp với tứng
bảng mô đun thực hành.
16