ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
MẪN THỊ HÀ
SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
MẪN THỊ HÀ
SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN
SINH HỌC
Mã số: 60140111
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THẾ HƢNG
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ.
Nhân dịp này, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu, các thầy
cô giáo, các cán bộ quản lý của Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian
học tập.
Đặc biệt tác giả xin cảm ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Nguyễn Thế Hưng ,
người thầ y đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đế n
các thầy, cô giáo đã giúp đỡ và đóng
góp cho tác giả những ý kiến quý báu.
Xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục
cùng các thầy cô giáo và các em
& Đào tạo Bắc Ninh, Ban Giám hiê ̣u
học sinh tr ường THPT Lương Tài đã tạo điề u
kiê ̣n giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện bản luận văn này .
Sự quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của gia đình, bạn bè, Ban giám
hiê ̣u trường THPT Bắc Ninh và các bạn đồng nghiệp trong quá trình học tập, thực
hiện nghiên cứu đề tài là một nguồn động viên , cổ vũ tiếp thêm sức mạnh cho bản
thân tác giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Ninh , tháng 10 năm 2016
Tác giả
Mẫn Thị Hà
i
DANH MỤC CHƢ̃ VIẾT TẮT
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
TN
Thực nghiê ̣m
ĐC
Đối chứng
SGK
Sách giáo khoa
KT
Kiểm tra
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn....................................................................................................................i
Danh mục viết tắt......... ...............................................................................................ii
Mục lục.......................................................................................................................iii
Danh mục bảng ...........................................................................................................v
Danh mục hình. .........................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………............1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG KÊNH
HÌNH TRONG DẠY HỌC ...................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài. ..... ........................5
1.1.1. Trên thế giới .... .................................................................................................5
1.1.2. Trong nước. .... ..................................................................................................6
1.2. Cơ sở lí luận... ... ..................................................................................................7
1.2.1. Kênh hình trong dạy học Sinh học.. ..................................................................7
1.2.2. Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học .... …….…….10
1.2.3. Sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học ... .....17
1.2.4.Những ưu điểm của việc sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình ……18
1.2.5. Một số hạn chế của việc sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình . …..19
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................19
1.3.1. Thực trạng dạy học sinh học ở phổ thông… ...……………………………....19
1.3.2. Thực trạng về kênh hình trong dạy học Sinh học 10… ... ………………..….21
1.3.3. Thực trạng về sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10… .. …………..21
1.3.4. Thực trạng về biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học 10 ... ...22
1.3.5. Nguyên nhân của thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong day học
Sinh học 10… .. …………………………………………………………………….23
Chƣơng 2: SỬ DỤNG KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
THPT ........................................................................................................................ 25
2.1 Phân tích cấu trúc, nội dung sinh học 10 trung học phổ thông ... ………………26
2.2. Mục tiêu của sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh
học 10..................... .......... ........................................................................................26
iii
2.3. Quy trình sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy Sinh học
10.................................................... .................................................................. .........27
2.3.1. Các bước chuẩn bị của GV ............................................................................. 27
2.4. Những điều kiện để sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình ... ………..28
2.5. Những điều kiện để sử dụng một số hình thức khai thác kênh hình .. …………28
2.6. Một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình ở số bài cụ thể trong dạy
Sinh học 10........................... .....................................................................................29
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 82
3.1. Mục đích thực nghiệm……… ...………………………………………………82
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm......... ...................................................................... ........82
3.3. Phương pháp thực nghiệm.... ............................................................................ .82
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm.. .................................. ......................................82
3.3.2. Bố trí thực nghiệm... .......................................................................................82
3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu và đánh giá. ......................................... ...............83
3.4.1. Nội dung, công cụ và thời điểm đánh giá. .......................................... ............83
3.4.1. Cách tiến hành.... .............................................................................................83
3.5. Kết quả thực nghiệm.... ......................................................................................86
3.5.1. Kết quả trong thực nghiệm về mặt định lượng........ ............................. ..........86
3.5.2. Kết quả sau thực nghiệm về mặt định lượng... ............................ ...................89
3.5.3. Kết quả về mặt định tính.... .............................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.. ............................................... ........................94
1. Kế t luâ ̣n ................................................................................................................. 94
2. Khuyế n nghi ..........................................................................................................
95
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO..... .................................................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................98
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số liệu điều tra về phương pháp dạy học .................................................20
Bảng 1.2: Thực trạng về nguồn cung cấp kênh hình ................................................21
Bảng 1.3: Sử dụng kênh hình trong các khâu của quá trình dạy học .......................22
Bảng 1.4: Một số biện pháp khai thác kênh hình ......................................................22
Bảng 3.1. Nội dung cần đánh giá, công cụ đánh giá được sử dụng và thời điểm đánh
giá trong quá trình thực nghiệm ................................................................................83
Bảng 3.2. Thống kê tần số điểm kiểm tra từ 1 đến 10 của HS thông qua 4 lần kiểm
tra trong thực nghiệm ................................................................................................86
Bảng 3.3: So sánh định lượng kết quả nhóm TN và ĐC qua các lần KT trong thực nghiệm86
Bảng 3.4: Phân loại trình độ HS qua các lần KT trong thực nghiệm........................88
Bảng 3.5: Thống kê tần số điểm kiểm tra từ 1 đến 10 của HS thông qua 2 lần kiểm
tra sau thực nghiệm ...................................................................................................89
Bảng 3.6: So sánh định lượng kết quả nhóm TN và ĐC qua các lần KT trong thực
nghiệm .......................................................................................................................89
Bảng 3.7: Phân loại trình độ HS qua các lần KT sau thực nghiệm...........................90
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống ................................................................29
Hình 2a: Tỷ lệ % về khối lượng các nguyên tố hóa học cấu tạo nên cơ thể người ..32
Hình 2b. Cấu hình eletron của các nguyên tố ...........................................................32
Hình 2c. Hậu quả của việc thiếu nguyên tố hóa học. ................................................33
Hình 3 a. Cấu trúc của phân tử nước .........................................................................36
Hình 3b. Mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng ...............................36
Hình 3c. Thịt sống trong ngăn đá tủ lạnh và nhện đi trên mặt nước ........................36
Hình 4a: Cấu trúc các loại đường..............................................................................38
Hình 4b: Cấu trúc của kitin và xenlulôzơ .................................................................38
Hình 4c: Các hình ảnh thực tế về hậu quả sử dụng nhiều đường .............................39
Hình 5: Cấu trúc của các loại lipit .............................................................................44
Hình 6a: Cấu trúc của axitamin và chuỗi pôlipeptit..................................................47
Hình 6b: Các bậc cấu trúc của prôtêin ......................................................................47
Hình 6c: Hiện tượng biến tính..................................................................................48
Hình 6d: Chức năng của prôtêin ...............................................................................48
Hình 6e: Một số loại thịt ở động vật .........................................................................48
Hình 7a: Cấu trúc các loại nuclêôtit ..........................................................................53
Hình 7b:Sơ đồ chuỗi pôlinuclêôtit ...........................................................................53
Hình 7c: Cấu trúc không gian của ADN ...................................................................54
Hình 8a: Cấu tạo tế bào nhân sơ ...............................................................................58
Hình 8b:So sánh diện tích / thể tích của hai dạng cấu trúc .......................................58
Hình 9a: Cấu trúc của nhân tế bào nhân thực ...........................................................61
Hình 9b: Thí nghiệm chứng minh chức năng của nhân ............................................61
Hình 10a: Lưới nội chất, bộ máy gôngi ....................................................................63
Hình 10b: Cấu trúc của ti thể ....................................................................................63
Hình 10c: Cấu trúc của lục lạp ..................................................................................64
Hình 11a: Hình ảnh động cơ chế vận chuyển thụ động ............................................68
Hình 11b: Các loại môi trường .................................................................................69
Hình 11c: Các hình ảnh thực tế .................................................................................69
Hình 12a: Video các kì của quá trình nguyên phân của tế bào động vật . ................74
Hình 12b: Video các kì của quá trình nguyên phân của tế bào thực vật . ...............74
Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả trong thực nghiệm ......................................................88
Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả sau thực nghiệm .........................................................91
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bắt đầu từ năm 2006-2007 , Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình
sách giáo khoa Sinh học, với mục tiêu lớn vừa đổi mới cả về cấu trúc chương trình,
nội dung và phương pháp dạy học. Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới của giáo dục
phổ thông, mỗi giáo viên phải nghiên cứu nội dung chương trình cũng như sử dụng
các phương pháp và biện pháp dạy học phù hợp.
Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi mỗi giáo viên phải đầu tư rất nhiều về
thời gian và công sức, bên cạnh đó, cần có các phương tiện dạy học hữu hiệu như
hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu, mẫu vật…Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ,
giáo viên cần biết cách khai thác các phương tiện đó làm cho bài giảng trở lên sinh
động phong phú và thu hút học sinh bởi các kênh hình không chỉ giúp người học
nắm vững kiến thức mà còn giúp người học phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát
triển năng lực thu thập, xử lý thông tin và năng lực giải quyết vấn đề trong học tập
và đời sống.
Cũng như nhiều môn học khác trong nhà trường phổ thông, dạy học Sinh học
cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Để phù hợp với kiến thức
môn Sinh học đồng thời thực hiện tốt quá trình đổi mới phương pháp giáo dục theo
hướng lấy học sinh làm trung tâm, học sinh chủ động tích cực trong quá trình học
tập còn giáo viên là người hướng dẫn, thì việc dạy và học Sinh học trong nhà
trường phổ thông muốn đạt hiệu quả cao cần phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn
trong việc khai thác hệ thống kênh chữ và kênh hình. Sở dĩ như vậy vì kênh hình
ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh hoạ cho kênh chữ nó
còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tư duy sáng tạo cho học sinh
trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, thông qua kênh hình con đường nhận thức
của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu
kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp cho giáo viên tổ chức việc dạy và học theo
đặc trưng bộ môn nhằm đạt hiệu quả cao.
Chương trình Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng đuợc thiết kế theo
hướng đổi mới. Trong đó, thông tin trong sách giáo khoa không chỉ đơn thuần
cung cấp kiến thức có sẵn cho học sinh, mà là phuơng tiện hỗ trợ để giáo viên tổ
1
chức dạy học hiệu quả. Điều đó có nghĩa là, kênh chữ trong SGK chỉ thuần túy là
kiến thức cơ bản, bài học chỉ thật sự có hiệu quả cao khi các kênh hình được sử
dụng như một phương tiện học tập giúp học sinh rèn kỹ năng quan sát, kỹ năng thu
thập và xử lý thông tin, đặc biệt là kỹ năng phân tích, tổng hợp và khái quát. Vì
vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “ Sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10
trung học phổ thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình một cách hợp lí
trong dạy học Sinh học lớp 10 trung học phổ thông để giúp HS rèn kỹ năng quan
sát, phát triển năng lực tư duy, nâng cao chất lượng dạy học Sinh học.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Có những biện pháp nào khai thác hiệu quả kênh hình trong dạy học Sinh học
10? Sử dụng các biện pháp đó như thế nào để phát huy tối đa tính tích cực, chủ
động của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu khai thác và sử dụng kênh hình một cách hợp lí trong dạy học Sinh học 10
sẽ giúp học sinh nắm chắc kiến thức và phát triển năng lực tư duy, nâng cao chất
lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học
- Khái niệm kênh hình trong dạy học Sinh học
- Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học
- Sử dụng một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
- Thực trạng về việc khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10
- Nguyên nhân của thực trạng khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh
học 10
5.3. Đề xuất một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học
Sinh học.
- Nguyên tắc khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học.
- Quy trình khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10.
2
- Biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10.
5.4. Tổ chức dạy học một số nội dung trong chƣơng trình Sinh học 10 có sử
dụng kênh hình.
5.5. Thực nghiệm sƣ phạm sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 để
đánh giá tính khả thi cũng nhƣ hiệu quả của việc nghiên cứu đề tài.
6. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể
- Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong
dạy học Sinh học 10.
- Khách thể: Quá trình dạy học Sinh học 10.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Sử dụng kênh hình vào dạy học Sinh học 10.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Lương Tài thuộc huyện Lương Tài, tỉnh Bắc
Ninh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong năm học 2015 – 2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo về đổi mới phương
pháp dạy học trong trường phổ thông.
- Phân tích, tổng hợp cơ sở lí luận và đánh giá các công trình nghiên cứu về biện
pháp khai thác và sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10.
8.2. Nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
- Điều tra thực trạng của việc sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học nói chung
và Sinh học 10 nói riêng.
- Dự giờ lên lớp của các GV phổ thông, phỏng vấn GV, HS, trao đổi với tổ trưởng
tổ chuyên môn, với cán bộ quản lý nhà trường, về thực tế giảng dạy bằng sử dụng
kênh hình trong dạy học Sinh học nói chung và Sinh học 10 nói riêng.
- Điều tra chất lượng học tập của HS thông qua kết quả của kì học trước để có sự
so sánh khi sử dụng kênh hình trong dạy học.
- Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu sử dụng kênh hình và thực trạng học tập của
HS trong và sau khi sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học.
3
8.2.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ các tiết dạy có sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học để
đưa ra ưu điểm, nhược điểm nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn, hạn chế
của GV, HS trong quá trình học Sinh học sử dụng kênh hình .
8.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và xử lí số liệu thực nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra hiệu quả của việc sử dụng kênh hình trong dạy
học Sinh học 10 nhằm chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
- Xử lí kết quả thực nghiệm về mặt định tính và định lượng bằng phương pháp
thống kê toán học, từ đó rút ra kết luận của đề tài.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG KÊNH HÌNH
TRONG DẠY HỌC
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Trên thế giới
Nhận thức luận Mac-xít cũng nêu rõ tầm quan trọng của việc dạy học có dùng
phương tiện trực quan. Đó là nhận thức của con người diễn ra theo con đường
biện chứng, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn.
Nhà giáo dục nổi tiếng J.A. Cômenxki(1592-1670) người Tiệp Khắc đã đề cao
việc dạy học có dùng phương tiện trực quan, ông cho đó là một “nguyên tắc vàng
ngọc” với nội dung: Trong quá trình dạy học cần tận dụng mọi giác quan của HS
để trực tiếp sờ mó, ngửi, nhìn nghe những thứ cần thiết trong phạm vi có thể. Theo
ông, cách dạy này sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm tri thức. Quan điểm của
Cômenxki đánh dấu bước phát triển quan trọng trong xây dựng lí luận học lúc bấy
giờ.
Nhà giáo dục Nga K.Đ Usinxki ( 1824-1870) đã xây dựng dạy học trực quan
trên cơ sở tâm lí học. Đó là việc dạy học không dựa trên những biểu tượng và trừu
tượng mà dựa trên những hình ảnh cụ thể do HS trực tiếp tri giác được: những hình
ảnh này hoặc do HS tri giác ngay khi học dưới sự hướng dẫn của GV hoặc do các
em độc lập quan sát trước đó. Tiến trình dạy học này đi từ cụ thể đến trừu tượng,
từ biểu tượng đến tưởng tượng, là tiến trình hợp tự nhiên và dựa vào những quy
luật tâm lí xác định đến nỗi không ai có thể phủ nhận sự cần thiết phải dạy học
theo kiểu đó [19, tr. 4].
Trong Sinh học của Campbell và các tác giả cho rằng phần chữ và phần hình
minh họa có vai trò quan trọng như nhau, “mỗi một hình lớn này là một đơn vị học
tập” , hình ảnh giúp người học tiếp cận được nhiều chủ đề phức tạp một cách có
hiệu quả [23, tr. 5].
Phương tiện trực quan là các phương tiện để nhận thức, có chức năng làm cho
đối tượng nhận thức được bộc lộ một cách trực quan. Nếu thời Cômenxki, phương
tiện trực quan được hiểu là việc những sự vật, hiện tượng cụ thể hoặc hình ảnh của
5
chúng được sử dụng trong dạy học, thì ngày nay các phương tiện trực quan được
mở rộng từ nhiều khía cạnh khác nhau. Bên cạnh những phương tiện trực quan
truyền thống còn có cả phương tiện trực quan có tính hiện đại, các phương tiện
nghe nhìn, phương tiện đa năng (Mutimeđia)… Sự phong phú về phương tiện trực
quan đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn trong dạy học. Nhờ các phương tiện
trực quan mà các tri thức trừu tượng, các sự kiện phức tạp được bộc lộ một cách
trực quan làm cho người học tiếp thu một cách dễ dàng cũng do sự phong phú về
phương tiện trực quan mà việc phân loại và sử dụng chúng đã gây không ít những
phiền toái cho cả GV và HS khi sử dụng chúng.
1.1.2. Trong nước
Đổi mới phương pháp dạy học Sinh học nói chung hay Sinh học 10 nói riêng
đã có nhiều công trình nghiên cứu trong đó có các công trình về sử dụng phương
tiện trực quan, hay sử dụng kênh hình trong dạy học.
Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành :“ Nguyên tắc trực quan có ý nghĩa
quan trọng dạy học Sinh học không chỉ vì nó có ý nghĩa to lớn trong quá trình nhận
thức mà vì nó có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện. Xung quanh HS là cả một
thế giới sinh vật phong phú, đa dạng mà các em có thể quan sát, tiếp xúc trực tiếp
với chúng. Vì vậy GV có thể sử dụng các vật sống phong phú đó làm nguồn phát
thông tin dạy học cho HS. Như vậy nguyên tắc trực quan luôn có điều kiện thực
hiện vì nó gắn với việc sử dụng các phương tiện trực quan”[1, tr. 68].
Bên cạch đó đã có các tác giả trong nước đã có những nghiên cứu về sử dụng
kênh hình trong dạy học: Nguyễn Văn Sang, Tư liệu hình ảnh Sinh học 10, NXB
Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Quỳnh Mai, Thiết kế và sử
dụng sơ đồ, bảng biểu để nâng cao chất lượng dạy học “Chương 1: Cơ chế di
truyền và biến dị”- Sinh học 12. Trung học phổ thông ; Ngô Thị Ngọc Minh, Ứng
dụng lý thuyết Graph trong dạy học phần: Di truyền học - Sinh học 12 - Trung học
phổ thông; Phạm Thị Ánh, Thiết kế và sử dụng graph dạy học chương IV: Tuần
hoàn và chương V: Tiêu hóa- Sinh học 8, trung học cơ sở.
Nghiên cứu các tài liệu và đề tài của các nhà giáo dục, chúng tôi nhận thấy
rằng, việc sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học đã tạo điều kiện cho hoạt
6
động nhận thức kiến thức Sinh học trực quan, sinh động hơn, việc tiếp thu và ghi
nhớ kiến thúc dễ dàng hơn, giúp HS say mê hứng thú hơn với môn Sinh học.
Mặc dù sử dụng kênh hình trong dạy học không còn mới nhưng khai thác và sử
dụng như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học thì chưa có tác giả nào đi sâu
cho từng nội dung cụ thể mà chỉ dừng lại ở mặt lý luận chưa đi sâu vào cách khai
thác cụ thể dạy học từng nội dung trong SGK Sinh học 10. Ở đề tài này chúng tôi
đã mạnh dạn đưa ra sử dụng kênh hình trong dạy học Sinh học 10 nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Kênh hình trong dạy học Sinh học
1.2.1.1. Khái niệm về kênh hình
Trong sách giáo khoa Sinh học kiến thức được trình bày thông qua kênh chữ và
kênh hình. Các hình vẽ, sơ đồ, bảng số liệu, các đoạn video, các mẫu vật…gọi
chung là kênh hình. Kênh hình có tính trực quan cao diễn giải logic các kiến thức
Sinh học, minh họa kiến thức, làm cho kiến thức được hiểu sâu hơn và rõ ràng
hơn.
Ngoài việc kênh hình chứa đựng trong đó thông tin, qua quan sát phân tích và
so sánh HS hình thành nên thế giới quan khoa học và có sự đam mê trong học tập
và nghiên cứu khoa học.
1.2.1.2 Vai trò của kênh hình trong dạy học Sinh học
Kênh hình là phương tiện chuyển tải thông tin có thể thay thế cho sự vật hiện
tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể tiếp cận
trực tiếp, kênh hình giúp cho giáo viên phát huy được nhiều giác quan của HS
trong học tập.
Kênh hình có thể cung cấp cho HS kiến thức một cách chắc chắn và chính xác,
nên kiến thức HS học được sẽ nhớ lâu hơn, làm cho việc dạy học trở nên cụ thể,
HS tiếp thu kiến thức được dễ dàng hơn. Còn GV có để tổ chức các hoạt động học
tập cho HS, thu hút sự chú ý của HS trong quá trình học tập. Nhờ có kênh hình,
tính tích cực chủ động của HS được phát huy nhiều hơn, làm cho bài học trở nên
sinh động, HS tham gia xây dựng bài nhiều hơn.
7
Kênh hình là một yếu tố trong quá trình dạy học nó kết hợp với các yếu tố khác
như hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS tạo thành một chỉnh
thể hoàn chỉnh của quá trình dạy học, trong dạy học kênh hình được coi là phương
tiện cần thiết để phát huy tính tích cực của HS.
Nhờ kênh hình giúp cho HS thu nhận thông tin về sự vật hiện tượng sinh học
một cách sinh động, dễ tiếp thu trong quá trình nhận thức, hỗ trợ việc cung cấp
kiến thức, giảm tính trừu tượng của kiến thức, tạo điều kiện hình thành biểu tượng
sinh học cho HS. Mà chúng ta đã biết biểu tượng là cơ sở để tạo thành khái niệm.
Thông qua kênh hình, GV giúp cho HS đào sâu những tri thức đã lĩnh hội được
và kích thích hứng thú nhận thức, năng lực quan sát phân tích tổng hợp. Việc sử
dụng kênh hình trong dạy học giúp GV tăng năng suất làm việc, giảm thiểu tính
chất giảng dạy mang tính thông báo một chiều. Cải tiến phương pháp dạy học của
GV và thay đổi hình thức học của HS theo hướng tích cực, giúp đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của HS. Do đó, kênh hình được sử dụng là một phương
tiện dạy học hữu ích để thu hút sự chú ý của HS trong hoạt động học tập.
Nói chung, trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ công
việc của GV và giúp cho HS tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng hơn. Có được các
phương tiện thích hợp, người GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong
công tác giảng dạy, làm cho hoạt động học tập của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp
dẫn hơn, tạo ra cho HS những hứng thú với môn học. Do đặc điểm của quá trình
nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ của tri
giác: nghe-thấy-làm được, nên khi đưa kênh hình vào quá trình dạy học, GV có
điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập và sáng tạo của HS và từ đó nâng cao
hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng của các
em.
1.2.1.3 . Phân loại kênh hình trong Sinh học
Trong dạy học Sinh học, có rất nhiều kênh hình được sử dụng như: trong
SGK,qua sưu tầm hoặc thiết kế rất đa dạng và phong phú, có thể phân thành ba
loại sau đây.
8
- Các mẫu vật tự nhiên: mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép khô, tiêu bản
kính hiển vi..phản ánh sống động thế giới sống làm cho giờ dạy Sinh học trở nên
gần gũi với HS, làm cho lý thuyết gần với thực tiễn hơn.
- Các vật tượng hình: mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim đèn chiếu, phim video, sơ đồ,
biểu đồ…hỗ trợ, minh họa rõ hơn cho nội dung bài học. Đây là một dạng kênh
hình đặc biệt, có thể tồn tại ở nhiều dạng: cố định (trong SGK) và di động (ngoài
SGK). Hệ thống các vật tượng hình mô tả các cấp tổ chức, thành phần cấu tạo của
tế bào, các cơ chế, các quá trình. Nhờ có các vật tượng hình, mà kênh chữ trong
SGK được HS hiểu sâu sắc hơn, giúp HS liên hệ với kiến thức thực tế dễ dàng hơn,
quá trình ghi nhớ kiến thức cũng trở nên dễ dàng hơn.
- Các thí nghiệm: Thí nghiệm Sinh học rất đa dạng được chia thành nhiều nhóm
khác nhau. Nếu căn cứ vào địa điểm đặt thí nghiệm có thể chia ra thành thí nghiệm
ngoài tự nhiên và thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Thí nghiệm ngoài tự nhiên là
thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện tự nhiên và có ưu điểm sát với thực tế,
nhưng lại tạo khó khăn cho học tập. Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, được bố
trí chặt chẽ, điều chỉnh các điều kiện thí nghiệm từ đó chứng minh sự ảnh hưởng
của các nhân tố rõ hơn, phù hợp với thời gian của HS, đặc biệt là trong quá trình
học.
1.2.1.4. Những yêu cầu đối với kênh hình
Dù là kênh hình trong SGK, sưu tầm hay tự xây dựng cũng phải đảm bảo
những yêu cầu sau:
* Tính khoa học sƣ phạm
- Kênh hình phải phù hợp với mục tiêu, nội dung, điều kiện dạy học, … và phát
huy được tối đa các giác quan của người học, bảo đảm tiếp thu được các kiến thức
một cách dễ dàng.
- Nội dung và cấu tạo của kênh hình phải bảo đảm các đặc trưng của việc dạy học
lý thuyết, dạy học thực hành và các chuẩn mực sư phạm.
- Các kênh hình tập hợp thành bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục
và hình thức với hệ thống kênh hình. Trong đó, mỗi loại trong một bộ phận phải
có chức năng riêng.
9
- Kênh hình cần thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học hiện đại (e-learning, dạy học theo dự án, ...)
* Tính khoa học kỹ thuật
- Chất lượng vật liệu dùng để chế tạo kênh hình phải bảo đảm tuổi thọ cao và độ
bền chắc, không gây ô nhiễm môi trường.
- Kênh hình phải có kết cấu thuận lợi cho việc lắp đặt, sử dụng, lưu trữ và bảo
quản.
* Tính phù hợp với đối tƣợng
- Kênh hình dùng để biểu diễn phải đủ lớn để mọi HS trong lớp có thể quan sát
được.
- Kênh hình cần phù hợp với tâm sinh lý của HS và GV, không quá nặng, quá lớn
về kích thước.
- Màu sắc kênh hình không làm chói mắt hay làm cho HS khó phân biệt các chi
tiết. Màu sắc của kênh hình là thiết bị càng giống như thực tế càng tốt.
- Kênh hình có kết cấu cân xứng, màu sắc hài hoà, rõ nét để kích thích sự chú ý và
hứng thú học tập của HS.
1.2.2. Một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học.
Để khai thác kênh hình có hiệu quả, người dạy phải có những biện pháp khai
thác phù hợp. Đó là, phù hợp với năng lực của GV, phù hợp với nhận thức của HS,
sau đây là một số biện pháp khai thác kênh hình trong dạy học Sinh học.
1.2.2.1. Câu hỏi vấn đáp
* Khái niệm về câu hỏi vấn đáp
Trong dạy học, làm thế nào để phát huy cao độ khả năng tích cực của HS là
điền kiện rất quan trọng trong các phương pháp, nhằm phát huy khả năng đó là tạo
điều kiện cho HS quan sát, phân tích kênh hình trong đó công cụ định sẵn quan
trọng để tổ chức hoạt động học tập tự học của HS là câu hỏi, bài tập được GV xây
dựng theo những mục tiêu cụ thể: “ Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ dễ
dàng diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh lệnh cần được giải quyết”. Dựa
trên cơ sở quan sát kênh hình ở từng nội dung cụ thể của từng bài học. Câu hỏi
được thiết kế sao cho trở thành một “ chương trình hành động” trong một thời gian
lượng xác định nhằm định hướng cho quá trình tự học của HS theo ý định của GV.
10
Câu hỏi nhằm mục đích hướng cho quá trình tự học của HS theo ý định của giáo
viên. Câu hỏi nhằm mục đích phát triển tư duy, phát huy năng lực, chủ động, năng
lực tích cực trong học tập của HS. Do đó yêu cầu câu hỏi không phải là liệt kê nội
dung trong SGK mà phải là những yêu cầu phân tích, giải thích, khái quát nội dung
mà HS thu nạp được từ kênh hình, kênh chữ và từ đó tìm ra những câu trả lời cho
những câu hỏi đặt ra, câu hỏi như vậy là câu hỏi vấn đáp.
* Những yêu cầu của câu hỏi vấn đáp
- Câu hỏi mang tính chất nêu vấn đề, buộc HS luôn ở trạng thái có vấn đề và
phải suy nghĩ.
- Hệ thống câu hỏi và lời giải đáp thể hiện một logic chặt chẽ các bước giải
quyết một vấn đề lớn.
- Câu hỏi phải được xếp đặt theo một logic chặt chẽ, dẫn dắt HS từng bước đi
tới bản chất của sự vật hiện tượng.
- Câu hỏi nêu ra không quá chung chung và cũng không nên quá chi tiết.
- Trong nhiều trường hợp, GV cần nêu các câu hỏi gây sự tranh luận trong cả
lớp. Những câu hỏi như thế tạo điều kiện phát triển tính độc lập tư duy của HS,
dạy HS cách lập luận theo quan điểm của mình.
* Vai trò của câu hỏi vấn đáp trong dạy học Sinh học 10
Câu hỏi vấn đáp chứa đựng kiến thức đã biết và chưa biết, nhờ trả lời câu hỏi,
mà HS tái hiện được kiến thức đã học và giải quyết tình huống mới, phát triển
năng lực tư duy. Đồng thời nêu được mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết
để trả lời các câu hỏi GV đưa ra. Thông qua trả lời câu hỏi HS tìm ra kiến thức
mới, củng cố và rèn luyện kỹ năng trong quá trình học tập.
* Kỹ thuật thiết kế câu hỏi vấn đáp
Nội dung bài lên lớp phụ thuộc phần lớn việc xây dựng và sử dụng câu hỏi.
Căn cứ vào yêu cầu và các nguyên tắc thiết kế và sử dụng câu hỏi được thiết kế
qua các bước cơ bản sau:
- Bƣớc 1 : Xác định rõ và đúng việc cần hỏi, muốn biết được “cái cần hỏi” phải
căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức, kĩ năng cần đạt của bài học và
mục đích dạy học thuộc các khâu của quá trình dạy học: dạy học kiến thức mới,
củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến thức; kiểm tra đánh giá.
11
- Bƣớc 2: Liệt kê toàn bộ những cái cần hỏi, xếp những cái cần hỏi theo một trình
tự phù hợp với trình tự các hoạt động học tập đối với từng bài học. Muốn bao quát
được cái cần hỏi phải căn cứ vào bảng trọng số nội dung của bài. Bảng trọng số là
bảng thống kê từng nội dung kiến thức của bài ứng với số lượng câu hỏi cho mỗi
mức độ nhận thức.
- Bƣớc 3: Diễn đạt cái cần hỏi bằng câu hỏi dựa trên các yêu cầu, mục tiêu của dạy
học cho từng hoạt động dạy học.
- Bƣớc 4: Xây dựng đáp án cho từng câu hỏi (có thể có thang điểm nếu dùng để
kiểm tra đánh giá) nhằm cụ thể hoá liều lượng kiến thức được trình bày cho mỗi
câu hỏi đã phù hợp chưa, cần điều chỉnh điểm gì không?
- Bƣớc 5: Chỉnh sửa lại nội dung, hình thức diễn đạt câu hỏi cho khoa học để tiếp
tục đưa vào sử dụng [28, tr. 16].
1.2.2.2. Bài toán nhận thức
*.Khái niệm về bài toán nhận thức
Bài tập hiểu theo nghĩa rộng là nhiệm vụ của HS phải thực hiện sau mỗi bài
học, mỗi chương học, mỗi phần. Bài toán có hai dạng:
- Dạng 1: Luyện tập theo mẫu có sẵn chỉ khác số liệu, yêu cầu … cao hơn từ
các dạng mẫu khái quát thành các công thức tổng quát.
- Dạng 2: Bài toán nhận thức khi thay đổi các điều kiện dẫn đến hình thành
kiến thức mới.
Để biến đổi bài toán thành bài toán nhận thức, người GV phải dựa vào trình độ
học vấn của HS để gia công trị số giữa điều đã biết và chưa biết hình thành các
tình huống kiến thức phù hợp, tạo các tình huống có vấn đề, rồi tìm ra biện pháp
đưa đến người học tiếp nhận kích thích một cách chủ động, ít phụ thuộc vào GV.
Những bài toán được gia công chu đáo về mặt sư phạm có ngưỡng kích thích
phù hợp, theo tinh thần tự giác của người học, khi giải quyết được tình huống đó,
người học hình thành kiến thức mới hay một kỹ năng mới được gọi là bài toán
nhận thức. Bài toán nhận thức có thể là một câu hỏi có vấn đề hay một bài toán có
vấn đề cũng có thể là một bài tập có vấn đề.
* Những yêu cầu của bài toán nhận thức
- Bài toán nhận thức phải đảm bảo tính khái quát cao.
12
- Xem thêm -