Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
................................................................................................................
2
LỜI MỞ ĐẦU
........................................................................................
1
CHƯƠNG 1: Lý thuyết chung về tăng trưởng
và bất bình đẳng thu nhập
..................................................................
2
1.1. Tăng trưởng kinh tế
...................................................................................
2
1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
.........................................................
2
1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
................................................................
2
1.2. Phân phối thu nhập và cách đo lường phân phối thu nhâp
...................
2
1.2.1. Khái niệm phân phối thu nhập và bất bình đẳng thu nhập
...................
2
1.2.2. Nguyên nhân gây nên tình trạng bất bình đẳng thu nhập
.....................
3
1.2.3. Thước đo về bất bình đẳng thu nhập
....................................................
4
1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập
.................................................................................
6
1.3.1. Lý thuyết học thuyết kinh tế cổ điển
...................................................
6
1.3.2. Lý thuyết của Mac
.................................................................................
7
1.3.3. Lý thuyết của Keynes
...........................................................................
8
1.3.4. Lý thuyết của trường phái “sau Keynes” và kinh tế vĩ mô hiện đại
9
....
1.3.4.1. Lý thuyết của trường phái “sau Keynes”
.....................................
9
1.3.4.2. Lý thuyết của A.Lewis
.................................................................
10
1.3.4.3. Mô hình chữ U ngựơc của Simon Kuznet
..................................
11
1.3.5. Lý thuyết của các nhà kinh tế học hiện đại
........................................
13
1.3.6. Nhận xét chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng
thu nhập.
.........................................................................................................
15
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: Thực trạng tăng trưởng và bất bình đẳng
thu nhập của Việt Nam
......................................................................
18
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế
............................................................
18
2.1.1. Thành tựu về tăng trưởng kinh tế
.......................................................
18
2.1.2. Những mặt hạn chế của tăng trưởng kinh tế
.....................................
25
2.2. Thực trạng bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam
.................................
27
2.3. Đánh giá mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu
nhập ở Việt Nam
.............................................................................................
28
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế góp phần giảm bất bình đẳng thu nhập
............
28
2.3.2. Tăng trưởng kinh tế cao kéo theo tình trạng bất bình đẳng thu nhập
gia tăng.
..........................................................................................................
35
2.3.2.1. Tăng trưởng kinh tế cao gây nên bất bình đẳng thu nhập gia
tăng.
..........................................................................................................
35
2.3.2.2. Nguyên nhân
................................................................................
44
CHƯƠNG 3: Giải pháp cho vấn đề tăng trưởng kinh tế và
giảm bất bình đẳng thu nhập
...........................................................
46
3.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về vấn đề tăng trưởng kinh tế và
bất bình đẳng thu nhập
...................................................................................
46
3.2. Các giải pháp cho tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo
................
47
3.3. Khuyến nghị
..............................................................................................
54
KẾT LUẬN
..........................................................................................
57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...........................................
58
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới đều xảy ra tình trạng phân phối
thu nhập bất bình đẳng, từ những nước đang phát triển và có tiềm năng phát
triển như Malaysia, Trung Quốc, Nepan…Hay những nước phát triển nhất thế
giới như Anh, Đức…thì tình trạng này là không thể tránh khỏi và ngày càng có
xu hướng gia tăng. Ngay cả đối với Mỹ, đất nước được coi là phát triển nhất thế
giới thì đối với nước này tình trạng bất bình đẳng thu nhập, phân hoá giàu nghèo
cũng đang diễn ra một cách rất gay gắt. Nhưng cũng vẫn tồn tại một số nước
vừa có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, lại vừa giảm thiểu được tình trạng bất
bình đẳng thu nhập như Nhật Bản, Thuỵ Điển,…Vậy đối với Việt Nam thì sao,
vấn đề tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam đang diễn ra
theo chiều hướng nào?
Đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề,
trình độ dân trí thuộc loại thấp, tỷ lệ mù chữ chiếm đến trên 90%, nạn đói tràn
lan. Thế nhưng bằng những chính sách đúng đắn Việt Nam đã khắc phục được
những khó khăn đó và tiến lên. Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được rất
nhiều thành tựu về tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế liên tục tăng trưởng cao, thu
nhập người dân được cải thiện. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế với những
chuyển biến tích cực từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ, xuất nhập khẩu
tăng, kim ngạch xuất nhập khẩu dần được cải thiện, mở rộng quan hệ ngoại
thương với nước ngoài… Những thành tựu về tăng trưởng này đã góp phần tạo
điều kiện giúp phân phối thu nhập được công bằng hơn, công cuộc xoá đói giảm
nghèo được thực hiện tốt hơn. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế cao cũng đem lại
những kết quả xấu cho vấn đề bất bình đẳng thu nhập, phân hoá giàu nghèo tăng
lên, khoảng cách thu nhập doãng ra. Tại sao ở Việt Nam lại xảy ra tình trạng như
vậy?
Để trả lời cho câu hỏi ở trên đề tài sẽ đi nghiên cứu những lý thuyết cơ bản
về tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập, thực trạng tăng trưởng và phân
phối thu nhập ở Việt Nam, những thành tựu, những mặt hạn chế, yếu kém, đi
tìm hiểu nguyên nhân của nó. Gắn lý thuyết với những vấn đề thực tiễn ở Việt
Nam, từ đó tìm ra giải pháp đúng đắn nhất cho vấn đề tăng trưởng và bất bình
1
Chuyên đề thực tập
đẳng thu nhập nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế xoá đói giảm nghèo, nâng cao
mức sống của người dân, giảm chênh lệch giàu nghèo đưa đất nước tiến lên,
phát triển bền vững.
CHƯƠNG 1: Lý thuyết chung về tăng trưởng
và bất bình đẳng thu nhập
1.1. Tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng quốc gia hoặc quy
mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người qua một thời gian nhất
định.
Có thể nói bản chất của tăng trưởng kinh tế là sự đảm bảo sự gia tăng cả
quy mô sản lượng và sản lượng bình quân đầu người.
1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
Đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế ta sử dụng công thức sau:
Yt Yt1
Gt =
Yt1
Trong đó: Gt là tốc độ tăng trưởng năm t
Yt là GDP (giá trị sản lượng) thực tế năm t tính theo giá năm cơ sở
Yt1 là GDP (giá trị sản lượng) thực tế năm t1 tính theo giá năm cơ sở
Ta cũng có thể đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua thu nhập bình
quân đầu người
1.2. Phân phối thu nhập và cách đo lường phân phối thu nhâp
1.2.1. Khái niệm phân phối thu nhập và bất bình đẳng thu nhập
Phân phối thu nhập bình đẳng không có nghĩa là dù ai làm việc hay không,
công việc khác nhau như thế nào thì thu nhập của họ đều như nhau, nếu như vậy
2
Chuyên đề thực tập
sẽ khiến cho con người mất đi động lực học tập, lao động, nền kinh tế trở nên
đình trệ. Ta nên hiểu phân phối thu nhập bình đẳng nghĩa là người lao động được
đánh giá đúng mức với công sức mà họ đã phải bỏ ra, phân phối thu nhập bình
đẳng xuất phát từ sự đánh giá đúng đắn về mức độ đóng góp của lao động cho xã
hội, nhằm nâng cao mức sống của người dân, loại bỏ tình trạng không làm mà
vẫn được hưởng lợi, lao động vất vả mà cuộc sống vẫn khó khăn thiếu thốn.
1.2.2. Nguyên nhân gây nên tình trạng bất bình đẳng thu nhập
Từ các nghiên cứu cho thấy có hai nguyên nhân chính gây nên sự khác biệt
về thu nhập, đó là bất bình đẳng thu nhập do lao động và bất bình đẳng thu nhập
từ tài sản. Ta sẽ đi sâu tìm hiểu về từng nguyên nhân.
Thứ nhất là bất bình đẳng thu nhập do lao động. Lao động khác nhau đem
lại thu nhập khác nhau do những lý do chủ yếu sau đây:
Sự khác biệt mang tính đền bù là khoản chênh lệch về tiền lương phát sinh
nhằm bù đắp cho các đặc điểm phi tiền tệ của các công việc khác nhau.
Vốn nhân lực là sự tích luỹ đầu tư trong mỗi con người, ví dụ như học vấn
và kinh nghiệm làm việc. Các lao động với nhiều vốn nhân lực sẽ kiếm được
nhiều tiền hơn những lao động với ít vốn nhân lực Thực tế có sự khác biệt mang
tính đền bù giữa những lao động có trình độ học vấn và những lao động không có
trình độ học vấn nhằm bù đắp cho chi phí của việc đi học.
Năng lực, nỗ lực và cơ hội có thể giúp lý giải cho sự khác biệt về thu nhập.
Một số người này thông minh hơn và khỏe mạnh hơn những người khác và họ
được trả lương theo năng lực tự nhiên của họ. Một số lao động làm việc vất vả
hơn những người khác và họ được đền bù cho những cố gắng của họ. Cơ hội
cũng đóng một vai trò nhất định, trong đó trình độ học vấn và kinh nghiệm của
một cá nhân nào đó có thể trở nên vô nghĩa nếu sự thay đổi công nghệ làm cho
công việc của cá nhân đó không cần nữa.
Quan điểm vốn nhân lực về trình độ học vấn cho rằng, những lao động với
trình độ học vấn cao hơn được trả lương cao hơn bởi vì học vấn làm cho họ có
năng suất cao hơn. Theo quan điểm vốn nhân lực về trình độ học vấn, một chính
sách nhằm làm tăng trình độ học vấn của người lao động sẽ làm tăng tiền lương
của họ. Theo quan điểm phát tín hiệu về học vấn, trình độ học vấn cao hơn
3
Chuyên đề thực tập
không có ảnh hưởng gì đến năng suất hay tiền lương. Có bằng chứng cho thấy
rằng học vấn không làm tăng năng suất và tiền lương, do vậy trình độ học vấn
có thể chỉ là một tín hiệu phản ánh năng lực của người lao động. Những lợi ích
đem lại từ việc đi học có lẽ là một sự kết hợp giữa các hiệu ứng phát tín hiệu và
hiệu ứng tư bản con người.
Thứ hai là bất bình đẳng thu nhập từ tài sản. Nó xuất phát từ nguồn lực tự
có của mỗi người, từ những tài sản mà họ đang nắm giữ, những tài sản này có
được có thể là từ tiết kiệm tích lũy nên, có thể là do đầu tư, kinh doanh mà sinh
lời hoặc đơn giản hơn là có được từ thừa kế tài sản. Tất cả những điều này tạo
nên sự bất bình đẳng thu nhập gia tăng.
Ngoài ra, thu nhập có thể khác nhau do sự phân biệt đối xử. Sự phân biệt
đối xử là việc tạo ra các cơ hội khác nhau cho các cá nhân tương tự nhau chỉ khác
nhau về chủng tộc, sắc tộc, giới tính, tuổi tác hoặc các đặc điểm cá nhân khác.
1.2.3. Thước đo về bất bình đẳng thu nhập
Trên thế giới có nhiều phương pháp đo lường mức độ bất bình đẳng thu
nhập, sau đây ta sẽ đi tìm hiểu về một số phương pháp đo lường
Thứ nhất là đường cong Loren và hệ số Gini
Đường cong Loren biểu thị mối quan hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu
nhập tương ứng của họ. Trục hoành biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và
được sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng dần. Trục tung là tỷ lệ trong tổng thu
nhập mà mỗi phần trăm trong số dân nhận được.
% thu nhập cộng dồn
100%
Đường cong Loren
A
B
4
Chuyên đề thực tập
100(%) Dân số cộng dồn (%)
Đường kẻ chéo (đường 450) trong hình cho thấy ở bất kỳ điểm nào trên
đương này đều phản ánh tỷ lệ %
Hệ số Gini đo mức độ bất bình đẳng trong phân phối. Hệ số này được xác
định như một tỷ số với giá trị nằm trong khoảng từ 0 tới 1, trong đó tử số là diện
tích nằm giữa đường cong phân phối Lorenz và đường bình đẳng tuyệt đối (A),
mẫu số là tổng diện tích nằm dưới đường bình đẳng tuyệt đối (A+B).
Thứ hai là phương pháp chỉ số Theil
Là số thống kê đo lường sự bất bình đẳng về kinh tế do nhà thống kê toán
Henri Theil xây dựng. Công thức tính như sau:
Trong đó xi là thu nhập của người thứ i, x là thu nhập trung bình, N là số
người. Số hạng đầu bên trong dấu ngoặc là tỷ trọng của thu nhập cá nhân đó so
với thu nhập trung bình. Nếu tất cả mọi người đều có thu nhập như nhau (bằng
thu nhập trung bình) thì khi đó chỉ số này sẽ bằng 0. Nếu một người có tất cả thu
nhập thì khi đó chỉ số này bằng lnN
Một ưu điểm của chỉ số Theil là có thể phân rã được, theo nghĩa đó là tổng
bình quân gia quyền của sự bất bình đẳng trong các nhóm.
Thứ ba, tỷ số giữa thu nhập tiêu dùng của 20% dân số giàu nhất và 20%
dân số nghèo nhất của một nước
Tỷ số giữa thu nhập tiêu dùng của 20% dân số giàu nhất và 20% dân số
nghèo nhất của một nước là tỷ số trong đó tử số là thu nhập/tiêu dùng trên đầu
người của nhóm 20% người giàu nhất và mẫu số là thu nhập/tiêu dùng đầu
người của nhóm người nghèo nhất. Cũng có thể thay số 20% bằng một con số
phần trăm khác. Đây là một đại lượng được sử dụng rất phổ biến ở cả các nước
phát triển và đang phát triển.
Hạn chế chính của thước đo xác định sự bất bình đẳng này là bỏ qua thu
nhập/tiêu dùng của 60% dân số có mức thu nhập/tiêu dùng trung bình và nó cũng
không tính đến sự phân bố thu nhập/tiêu dùng trong các nhóm người nghèo nhất
và giàu nhất.
5
Chuyên đề thực tập
Thứ tư, tỷ trọng thu nhập/tiêu dùng của x% người nghèo nhất
Một điểm bất lợi của cả hệ số Gini và chỉ số Theil là chúng thay đổi khi
phân phối thu nhập thay đổi, bất kể sự thay đổi đó xảy ra ở nhóm có thu nhập
nào, nhóm có thu nhập cao nhất, trung bình hay thấp nhất (chúng thay đổi khi có
bất kỳ sự chuyển giao thu nhập nào giữa hai cá nhân). Vì vậy chỉ tiêu đo lường
tỷ trọng thu nhập của x% người nghèo nhất là một thước đo tốt hơn, nó sẽ
không thay đổi cho dù các chính sách thay đổi
1.3. Lý thuyết về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập
1.3.1. Lý thuyết học thuyết kinh tế cổ điển
Học thuyết kinh tế cổ điển với hai đại diện tiêu biểu là A.Smith và
D.Ricardo đã đưa ra những lý luận ban đầu về phân phối thu nhập.
Cả A.Smith và D.Ricardor đều phân chia thu nhập thành ba loại đó là tiền
lương, tiền công cho công nhân; lợi nhuận cho nhà tư bản và địa tô cho địa chủ
Tuy nhiên có sự khác biệt, A.Smith nhận ra rằng người công nhân chỉ là lao
động làm thuê, tiền lương mà họ nhận được không phải toàn bộ giá trị sản phẩm
lao động họ sản xuất ra mà chỉ là một bộ phận giá trị đó. Ông cho rằng cơ sở
tiền lương là giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân và
gia đình họ, nếu tiền lương thấp hơn mức tối thiểu này thì đó sẽ là thảm hoạ
cho sự tồn tại của dân tộc. Ông ủng hộ việc trả tiền lương cao vì tiền lương cao
là nhân tố kích thích công nhân tăng năng suất lao động tạo điều kiện tăng tích
luỹ tư bản và từ đó tạo khả năng tăng trưởng kinh tế.
D.Ricardor thì lại ủng hộ “quy luật sắt về tiền lương”, tiền lương cho
người công nhân chỉ nên ở mức tối thiểu vừa đủ đáp ứng cho những nhu cầu sinh
hoạt tối thiểu cần thiết. Ông ủng hộ việc nhà nước không can thiệp vào hoạt
động của thị trường lao động, phê phán sự giúp đỡ đối với người nghèo. Ricardor
còn đưa ra phương hướng về đầu tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm mục tiêu
tăng trưởng. Trong nghiên cứu của mình, ông đưa ra hai vấn đề: một là, khu vực
nông nghiệp có lợi nhuận biên giảm dần theo quy mô và tiến tới bằng 0 do quy
mô sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng lên đòi hỏi phải sử dụng đất đai ngày
6
Chuyên đề thực tập
càng xấu hơn, chi phí sản xuất ngày càng tăng với tỷ lệ lớn hơn mức tăng sản
lượng đầu ra. Hai là, trong khi ruộng đất có xu hướng cạn kiệt thì lao động trong
khu vực nông nghiệp vẫn tiếp tục tăng, dẫn đến hiện tượng dư thừa lao động
trong nông nghiệp. Từ đó cần phải giảm dần cả về quy mô lẫn tỷ trọng đầu tư
trong khu vực nông nghiệp, xây dựng và mở rộng khu vực công nghiệp, tăng tỷ
trọng đầu tư cho công nghiệp để nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Khu vực này
có nhiệm vụ giải quyết lao động thất nghiệp trá hình của khu vực nông nghiệp
bằng cách chuyển bộ phận này sang khu vực của mình. Ricardor còn cho rằng do
khu vực nông nghiệp dư thừa lao động vì vậy có thể lôi kéo lao động từ nông
nghiệp sang mà không phải tăng lương cho bộ phận này. Khu vực công nghiệp
sẽ có lợi nhuận biên tăng dần theo quy mô và sẽ kéo theo sự tăng trưởng kinh tế,
đi cùng với nó là sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập giữa nông nghiệp và công
nghiệp. Thêm vào đó ông ủng hộ quy luật sắt về tiền lương, điều này sẽ dẫn
đến tình trạng tăng trưởng đi đôi với bất bình đẳng tăng cao.
1.3.2. Lý thuyết của Mac
Xác định rõ các khái niệm về phân phối kết quả sản xuất và thu nhập,
C.Mac đã chỉ ra rằng tổng sản phẩm xã hội trước hết phải bù đắp lại những tư
liệu sản xuất đã tiêu dùng, phần giá trị mới tạo ra được phân phối theo những
nguyên tắc sau:
Để xã hội có thể tồn tại, về lượng không thể phân phối cho tiêu dùng cá
nhân vượt quá khối lượng thu nhập của xã hội
Trong mọi chế độ xã hội, phân phối thu nhập trước hết phải có vai trò đảm
bảo tái sản xuất lại sức lao động của xã hội
Một bộ phận thu nhập phải được sử dụng để thực hiện tích luỹ mở rộng
sản xuất.
Một bộ phận sản phẩm thặng dư chỉ đại biểu cho lao động mới được thêm
vào, được dùng làm quỹ bảo hiểm… Đó là bộ phận của thu nhập không được
dùng với tư cách là thu nhập và cũng không nhất thiết phải dùng làm tích luỹ
Theo C.Mac, phân phối thu nhập có hai hình thức đó là phân phối thu nhập
quốc dân lần đầu và phân phối lại. Phân phối lần đầu trong xã hội tư bản chủ
nghĩa được chia làm hai phần. Phần thứ nhất, người lao động nhận được tiền
7
Chuyên đề thực tập
công. Phần thứ hai là thu nhập của nhà tư bản và địa chủ. Nếu như tiền công của
công nhân chỉ đủ sống cho bản thân và cho gia đình họ thì phần thu nhập của nhà
tư bản và địa chủ còn tích luỹ một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó nhà tư
bản mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận và ngày càng giàu lên còn người công nhân
thì ngày càng nghèo đi. Mac đưa ra kết luận, trong chủ nghĩa tư bản, tài sản tập
trung trong tay một số người giàu, còn đại bộ phận dân cư chỉ có sức lao động.
Do vậy việc phân phối theo tài sản chính là làm tăng tính bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập, đó là cách phân phối tạo nên tình trạng kẻ bóc lột và người
bị bóc lột. Từ đó C.Mac đưa ra hình thức phân phối thu nhập là phân phối theo lao
động và phân phối theo nhu cầu. Và ông cho rằng thực hiện cách phân phối này
theo từng giai đoạn sẽ hướng tới một xã hội chủ nghĩa cộng sản và xoá bỏ được
sự phân phối bất bình đẳng như trong chủ nghĩa tư bản, và sẽ đưa sản xuất lên
một tầm cao mới.
1.3.3. Lý thuyết của Keynes
Keynes là một nhà kinh tế học người Anh, ông được coi là người mở đầu
cho những lý thuyết về nền kinh tế có sự điều tiết của nhà nước, nổi tiếng với
tác phẩm “Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ”. Trong tác phẩm này
ông đã nêu ra những lý thuyết chung về thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm, tác động
của những nhân tố này tới đầu tư, tín dụng như thế nào và cuối cùng là ảnh
hưởng đến tăng trưởng ra sao.
Ông đã chỉ ra rằng thu nhập được chia thành hai phần một phần cho tiêu
dùng và phần còn lại cho tiết kiệm, chính phần tiết kiệm này lại trở thành nguồn
lực cho đầu tư trong tương lai.
Thu nhập=tiêu dùng+đầu tư, mà Tiết kiệm=thu nhậptiêu dùng. Từ đó suy
ra, đầu tư=tiết kiệm.
Khi mức thu nhập thấp hơn mức tiêu dùng cần thiết thì tình trạng chi tiêu
vượt quá thu nhập xuất hiện nhưng khi mức thu nhập tuyệt đối được nâng cao
thì sẽ có khuynh hướng nới rộng sự chênh lệch giữa thu nhập và tiêu dùng; khi
đạt được mức chi tiêu thoả đáng, người ta sẽ trích từ phần thu nhập tăng thêm
cho tiêu dùng ít hơn và tiết kiệm nhiều hơn. Đó chính là khuynh hướng tiêu dùng
giới hạn. Việc làm sẽ làm tăng thu nhập từ đó làm tăng tiêu dùng. Nhưng do
8
Chuyên đề thực tập
khuynh hướng tiêu dùng giới hạn nên tiêu dùng sẽ tăng chậm hơn so với thu
nhập còn tiết kiệm lại tăng nhanh. Điều này làm tiêu dùng bị giảm sút, nhu cầu
sản phẩm giảm dẫn đến giảm việc làm, nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ.
Ông còn đưa ra mô hình số nhân đầu tư về mối quan hệ giữa gia tăng thu
nhập và gia tăng đầu tư. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia tăng của
cầu bổ sung công nhân, cầu về tư liệu sản xuất, do vậy làm tăng cầu về tiêu
dùng, tăng việc làm cho công nhân và làm cho thu nhập tăng lên. Như vậy việc
tăng đầu tư sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó làm tăng thu
nhập. Tăng thu nhập cũng sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế bởi tăng thu nhập sẽ
làm tăng tiết kiệm, tăng đầu tư, từ đó tạo nên tăng trưởng kinh tế.
Quan điểm của Keynes là cần phải điều chỉnh để tăng đầu tư, kích thích
tăng trưởng. Vì vậy chủ trương chính sách mà ông đưa ra là sử dụng thuế để
điều tiết nền kinh tế. Ông cho rằng đối với người lao động thì cần phải tăng
thuế để điều tiết bớt một phần tiết kiệm từ thu nhập của họ, đưa phần này vào
ngân sách nhà nước để mở rộng đầu tư. Còn đối với nhà kinh doanh thì phải
giảm thuế để nâng cao hiệu quả của tư bản, khuyến khích nhà kinh doanh tích
cực đầu tư phát triển. Điều này đã tạo ra sự phân phối thu nhập bất bình đẳng
gia tăng cùng với mức độ tăng trưởng cao.
1.3.4. Lý thuyết của trường phái “sau Keynes” và kinh tế vĩ mô hiện đại
1.3.4.1. Lý thuyết của trường phái “sau Keynes”
Vấn đề tăng trưởng và phân phối thu nhập dường như đã chiếm vị trí trung
tâm trong các lý thuyết của trường phái “sau Keynes”. Các nhà kinh tế học thuộc
trường phái này đã khẳng định nhịp độ tăng trưởng sản xuất phụ thuộc vào vấn
đề phân phối thu nhập quốc dân, lượng thu nhập và lượng tiết kiệm, còn tổng
lượng tiết kiệm là tổng số tiết kiệm từ tiền lương và lợi nhuận. Do “khuynh
hướng tiết kiệm” giữa những người nhận tiền lương và những người nhận lợi
nhuận là khác nhau nên sự thay đổi trong phân phối sẽ ảnh hưởng đến tổng
lượng tiết kiệm. Thêm vào đó, phân phối thu nhập quốc dân còn là hàm số của
tích lũy tư bản. Nhịp độ tích lũy tư bản xác định tỷ suất lợi nhuận và phần lợi
nhuận trong thu nhập quốc dân. Phần tiền lương được xác định như là lượng còn
lại của thu nhập quốc dân.
9
Chuyên đề thực tập
Tư tưởng đã xác lập mối quan hệ giữa phân phối thu nhập quốc dân và nhịp
độ tăng trưởng của nó cũng như việc vạch rõ mối quan hệ giữa tiết kiệm và
phân phối thu nhập trong các giai cấp xã hội, tạo khả năng gắn lý luận với thực
tiễn phát triển kinh tế. N.Caldor đã chỉ rõ muốn nâng cao nhịp độ tăng trưởng thì
cần phải phân phối lại thu nhập quốc dân theo hướng có lợi cho lợi nhuận.
Chủ trương chính sách mà trường phái này đưa ra đó là muốn nâng cao nhịp
độ tăng trưởng thì cần phải phân phối lại thu nhập quốc dân theo hướng có lợi
cho lợi nhuận. Họ cho rằng việc nâng cao tiền lương phu hợp với việc tăng năng
suất lao động sẽ khắc phục được khó khăn trong vấn đề thực hiện và là sự kích
thích quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Họ muốn kết hợp chính sách thu
nhập với chính sách tăng trưởng kinh tế, kể cả việc xác định nhịp điệu và cơ cấu
đầu tư
1.3.4.2. Lý thuyết của A.Lewis
Dựa vào luận điểm của Ricardo cho rằng lợi nhuận trong nông nghiệp có
xu hướng giảm dần và tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp, cần
chuyển bớt lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. Lewis cho rằng phải trả
mức lương tương xứng để có thể lôi kéo lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp. Tuy nhiên mức tiền lương mà họ phải trả cho lượng lao động chuyển
giao này là thấp hơn so với tiền lương họ phải trả cho công nhân trong ngành, vì
vậy nhà tư bản công nghiệp sẽ có thêm một phần thặng dư, tích luỹ. Nền kinh
tế sẽ ngày càng tăng trưởng nhanh nhờ sự tích luỹ và đầu tư của khu vực công
nghiệp, và hiện tượng bất bình đẳng thu nhập giữa hai khu vực cũng tăng.
Nhưng cũng không thể chuyển hết lao động từ nông nghiệp sang được, tình
trạng thiếu hụt lao động xảy ra. Lao động trở nên đắt hơn, tiền công tăng lên,
gây bất lợi cho khu vực công nghiệp. Trong trường hợp này để giảm sự bất lợi
đối với khu vực công nghiệp cần phải đầu tư lại cả công nghiệp và nông nghiệp
nhằm tăng năng suất lao động, giảm cầu về lao động trong công nghiệp. Khi đó
việc rút lao động từ nông nghiệp ra sẽ không làm giảm tổng sản phẩm nông
nghiệp, giá nông sản không tăng mà sức ép của việc tăng tiền công lao động khu
vực công nghiệp giảm đi. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng dựa trên động lực
phát triển của cả hai khu vực, bất bình đẳng giảm đi.
10
Chuyên đề thực tập
Dưới dạng tổng quát, mô hình cũng nhất trí với Kuznet về nhận xét cho
rằng sự bất bình đẳng sẽ tăng lên lúc đầu và sau đó giảm bớt khi đã đạt được
trình độ nhất định. Hơn nữa, A.Lewis đã chỉ ra rằng bất bình đẳng không chỉ là
kết quả của tăng trưởng kinh tế mà còn là điều kiện cần thiết cho tăng trưởng
kinh tế, các cố gắng để phân phối lại thu nhập một cách hấp tấp vội vã cũng làm
mất đi động lực tăng trưởng kinh tế; bất bình đẳng là điều kiện để người giàu
tăng tích luỹ, tăng đầu tư, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế, tạo thu nhập cao
hơn.
1.3.4.3. Mô hình chữ U ngựơc của Simon Kuznet
Dựa vào số liệu của các nước có mức thu nhập giàu, nghèo khác nhau trong
thời kỳ dài, Kuznet đã chỉ ra mối quan hệ giữa tổng sản phẩm quốc dân bình
quân đầu người và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Ông cho rằng mối
quan hệ giữa tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người và sự bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập có dạng chữ U ngược.
11
Chuyên đề thực tập
Hệ số Gini
GDP/ng ười
Mô hình chữ U ngược đã chỉ ra sự bất công về thu nhập sẽ tăng lên từ nước
có thu nhập thấp tới nước có thu nhập vừa và giảm từ nước có thu nhập vừa tới
nước có thu nhập cao.
Theo Kuznet ở một nước nghèo, mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập thấp, thể hiện ở hệ số Gini khá nhỏ (hệ số Gini khoảng 0.20.3). Nhưng
khi nền kinh tế tăng trưởng hơn, thu nhập tính theo đầu người tăng lên thì sự bất
bình đẳng trong phân phối thu nhập cũng tăng lên và đạt cực đại ở mức trung
bình của thu nhập. Sau đó mặc dù nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, thu nhập
bình quân đầu người tiếp tục tăng nhưng sự không công bằng trong phân phối
thu nhập sẽ giảm dần cho đến khi thu nhập bình quân đầu người đạt đến mức
đặc trưng của một nước công nghiệp phát triển.
Mặc dù mô hình chữ U ngược của Simon Kuznets cho đến nay vẫn còn
đúng và được công nhận ở nhiều nước nhưng mô hình này mới chỉ ra được
những nhận định từ việc quan sát nhịp độ tăng trưởng của các nước chứ chưa
giải thích được nguyên nhân nào tạo ra sự thay đổi về mức độ bất bình đẳng
trong quá trình phát triển và liệu có cách nào để hạn chế mức độ bất bình đằng
trong quá trình phát triển không.
12
Chuyên đề thực tập
1.3.5. Lý thuyết của các nhà kinh tế học hiện đại
Trong những năm gần đây rất nhiều những lý thuyết kinh tế đã nghiên cứu
tìm kiếm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập. Các lý
thuyết này được chia thành sáu dòng lý thuyết chính đó là: (1)lý thuyết kinh tế
chính trị, (2)lý thuyết về thị trường vốn không hoàn hảo, (3)lý thuyết về hội
nhập (4)lý thuyết về sự bất ổn chính trịxã hội, (5)lý thuyết về vấn đề dân số,
giáo dục, (6)lý thuyết về sự so sánh xã hội. Giờ chúng ta sẽ đi xem xét cụ thể
từng dòng lý thuyết này.
Dòng lý thuyết kinh tế chính trị với các đại diện tiêu biểu là Bertola
(1993), Perotti (1992), Alesina và Rodrik (1994), Persson và Tabellini (1994). Mô
hình nhằm xây dựng mối quan hệ giữa các lý thuyết tăng trưởng kinh tế và các
học thuyết kinh tế chính trị. Trong các xã hội dân chủ, mức độ đánh thuế được
quyết định bởi cử tri trung bình. Thuế được đánh tương ứng tỷ lệ với thu nhập,
và thuế mang tính luỹ tiến nói chung như thuế thu nhập nhằm phân phối lại thu
nhập cho mọi người một cách công bằng hơn. Từ đó lợi ích mà người nghèo
nhận được sẽ lớn hơn lợi ích mà người giàu nhận được. Vì vậy người nghèo sẽ
thích đánh thuế luỹ tiến, mức thuế cao để phân phối lại nhiều hơn, hưởng lợi
nhiều hơn. Từ sự bất bình đẳng thu nhập trong xã hội mà thu nhập của cử tri
trung bình thấp hơn mức thu nhập trung bình, quy tắc đa số đưa ra quyết định về
phân phối lại ở mức độ cao, điều này sẽ làm giảm đầu tư và nỗ lực lao động, từ
đó tạo trở ngại cho tăng trưởng, làm cho tăng trưởng chậm hơn. Phương thức
chuyển đổi từ xã hội dân chủ nguyên mẫu “một người, một phiếu bầu”, điều
này có thể làm giảm mức độ bất bình đẳng thông qua phân phối lại. Kết luận
được rút ra là bất bình đẳng đòi hỏi tái phân phối diễn ra mạnh mẽ nhưng đi
cùng với nó sẽ là tăng trưởng thấp hơn.
Thị trường vốn không hoàn hảo, đại diện của dòng lý thuyết này là Sant
Paul và Verdier (1993), Galor và Zeira (1993), Aghion và Bolton (1997), Chiou
(1998). Dòng lý thuyết này cơ bản dựa trên vai trò của người tham gia trong thị
trường vốn không hoàn hảo. Trong xã hội không cho phép người có nhu cầu về
vốn được tự do đi vay, sự bất bình đẳng dẫn đến mức độ tiếp cận giáo dục khác
nhau. Tăng trưởng tăng bởi đầu tư vào vốn nhân lực tăng, tăng trưởng sẽ chậm
nếu đầu tư vào vốn nhân lực ít. Phân phối lại làm tăng tổng đầu ra và tăng
13
Chuyên đề thực tập
trưởng vì nó cho phép người nghèo đầu tư vào vốn nhân lực. Nếu thị trường vốn
có khuynh hướng cải tạo phát triển kinh tế, tiếp đó những tác động từ thị trường
vốn không hoàn hảo là quan trọng đối với người nghèo hơn là đối với người
giàu. Theo đó, tác động có thể biết trước này của bất bình đẳng thu nhập đối với
tăng trưởng kinh tế sẽ gây tầm ảnh hưởng đối với người nghèo lớn hơn đối với
người giàu. Điều này nhấn mạnh rằng thị trường vốn không hoàn hảo thực sự
phù hợp để giải thích mối quan hệ giữa tỷ lệ nghèo và tăng trưởng kinh tế.
Trong khi bất bình đẳng cao hơn không phải luôn đưa đến kết cục lợi ích thu
được từ tín dụng tăng lên của phần đa những người nghèo, tỷ lệ nghèo cao hơn
nghĩa là có nhiều người phải chịu tín dụng bắt buộc hơn. Để lấy ví dụ, bất bình
đẳng thu nhập trong nền kinh tế có thể cao hơn cho dù tất cả mọi người trong
nền kinh tế đều có cuộc sống đầy đủ. Vì vậy, chúng ta nên chấp nhận mối quan
hệ ngược chiều giữa tỷ lệ nghèo và tăng trưởng kinh tế.
Kết hợp kinh tế (Benabou, 1996), vấn đề này có tác động tới phân phối lại
trong quá trình tăng trưởng. Ở đây ta sẽ thấy có hai hiệu ứng trái ngược nhau.
Phân phối lại là tốt nếu như tiêu dùng công tài trợ nhiều hơn cho giáo dục với
điều kiện thị trường vốn không hoàn hảo, và phân phối lại sẽ mang tác động tiêu
cực nếu chỉ chuyển đổi thu nhập từ người giàu sang người nghèo vì điều này sẽ
làm giảm ý muốn làm việc và đầu tư của người giàu.
Chính trị xã hội bất ổn định (Fay, 1993; Grossman và Kim, 1996;
Benhabib và Rustichini, 1996; Alesina, 1996) lý thuyết này nhấn mạnh hậu quả
của bất bình đẳng trong điều kiện bất ổn về chính trị, xã hội. Lý thuyết này cho
thấy bất bình đẳng là yếu tố quyết định của sự mất ổn định chính trịxã hội, bất
bình đẳng gây ra tác động ngược chiều đối với tăng trưởng, hạn chế tăng trưởng
thông qua việc làm giảm ý muốn đầu tư. Tất nhiên bất bình đẳng còn làm tăng
mức độ trầm trọng, làm gia tăng xung đột và mâu thuẫn trong xã hội, tài sản luôn
ở trong tình trạng ít an toàn nhất và tăng trưởng cũng giảm. Hơn thế nữa là tình
trạng tội phạm gia tăng ở người nghèo, tình trạng tài nguyên bị phá huỷ, tương
lai sẽ bị mất đi nguồn lực. Có thể thấy chính trị xã hội mất ổn định gây tác động
xấu đến tăng trưởng của một quốc gia, làm tăng trưởng giảm sút; mà nguyên
nhân chính của nó là do sự bất bình đẳng thu nhập gây nên.
14
Chuyên đề thực tập
Bắt nguồn từ vấn đề dân số hay giáo dục (Perotti, 1996), bất bình đẳng
thu nhập tác động ngược chiều đối với tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng thu
nhập tăng dẫn đến tăng trưởng giảm thông qua cách tiếp cận từ vấn đề dân số
và giáo dục. Lựa chọn thông qua cải tiến chất lượng giáo dục, tỷ lệ sinh sản.
Giáo dục có tác động tới thu nhập, những người có trình độ học vấn cao, mức
lương của họ cũng cao hơn rất nhiều so với những lao động trình độ thấp. Trong
khi các gia đình nghèo ít có cơ hội đầu tư cho con em mình đi học, tiếp cận với
những dịch vụ tốt nhất thì tỷ lệ sinh trong chính những gia đình này lại rất cao, vì
vậy mà tỷ lệ người nghèo lại càng tăng. Số lượng hộ nghèo tương đối cao và
chính những hộ nghèo lại có tỷ lệ sinh cao, đầu tư cho giáo dục thấp điều này
khiến cho tăng trưởng bị chậm lại, bất bình đẳng thu nhập tăng. Vì vậy tăng
trưởng chỉ tăng nếu đầu tư vốn con người một cách thoả đáng.
So sánh xã hội, Kell(1998) được xây dựng dựa trên lý thuyết của Benabou
(1996), trong lý thuyết này các cá nhân tạo nên sự so sánh xã hội. Lý thuyết này
cơ bản là dựa trên những giả định từ những xem xét về tiêu dùng trung bình của
những nhóm người được nghiên cứu. Trong một xã hội bất bình đẳng, những
người nghèo bị lôi cuốn theo cách sống của tầng lớp thượng lưu và có xu hướng
tiêu dùng nhiều hơn. Kết quả là đầu tư vốn nhân lực sẽ thấp và tăng trưởng kinh
tế thấp. Như vậy từ nghiên cứu này rút ra kết luận bất bình đẳng thu nhập và
nghèo đói sẽ làm tăng trưởng chậm lại thông qua những cơ cấu khác nhau. Việc
sử dụng các chính sách riêng rẽ, điều này không thể biết trước được cơ cấu nào
là vượt trội hơn.
1.3.6. Nhận xét chung về mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng thu
nhập.
Các lý thuyết, mô hình ở trên đã phần nào trả lời cho câu hỏi về mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập. Tăng trưởng tác động
đến bất bình đẳng thu nhập như thế nào, bất bình đẳng thu nhập hỗ trợ cho tăng
trưởng ra sao,…Cuối cùng ta có thể rút ra được những nhận xét sau:
Thứ nhất, mối quan hệ giữa tăng trưởng và bất bình đẳng thu nhập có thể
diễn ra theo nhiều chiều. Tăng trưởng kinh tế cao sẽ gây nên tình trạng bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập cũng tăng cao. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế cao
15
Chuyên đề thực tập
lại là điều kiện giúp giảm bớt bất bình đẳng thu nhập. Và ngược lại bất bình
đẳng phân phối thu nhập là một nhân tố cần thiết cho quá trình tăng trưởng kinh
tế, nó sẽ hỗ trợ cho kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao. Tuy nhiên nếu tình trạng
bất bình đẳng kéo dài, có xu hướng gia tăng sẽ lại trở thành chướng ngại cho
tăng trưởng.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập tác động tới nhau
thông qua những kênh truyền dẫn sau:
Đầu tư, tiết kiệm; tỷ lệ đầu tư, tiết kiệm cao sẽ làm cho tăng trưởng
cao, tuy nhiên để tăng tiết kiệm, tăng đầu tư thì bất bình đẳng thu nhập cũng
phải tăng theo. Ở đây dường như có sự đánh đổi giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng thu nhập, muốn có tăng trưởng thì phải chấp nhận bất bình đẳng thu
nhập. Nhưng đầu tư kích thích tăng trưởng kinh tế lại trở thành điều kiện giúp
giảm thiểu bất bình đẳng thu nhập. Trong đầu tư, cơ cấu đầu tư cũng là một
nhân tố quyết định. Việc chuyển dịch cơ cấu từ khu vực nông nghiệp sang khu
vực công nghiệp, quá trình đô thị hoá tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế cao
nhưng nó cũng gây ra tình trạng bất bình đẳng phân phối thu nhập giữa các vùng,
các ngành. Và một vấn đề nữa gặp phải là nếu như đầu tư không đúng cách, cơ
cấu đầu tư không hợp lý thì kinh tế sẽ tụt hậu, tăng trưởng thấp trong khi đó bất
bình đẳng thu nhập lại tăng cao.
Đầu tư cho giáo dục nâng cao trình độ học vấn, nhận thức, trình độ tay
nghề cho người lao động. Đầu tư cho giáo dục phải chú ý nâng cao cả về số
lượng và chất lượng, mở rộng quy mô giáo dục, đầu tư chiều sâu, tăng khả năng
tiếp cận với công nghệ tiên tiến, ... để tạo nên một nguồn lực lao động lớn, chất
lượng tốt, góp phần tạo nên một nền kinh tế phát triển. Từ đó thu nhập cũng
được cải thiện, bất bình đẳng thu nhập giảm đi.
Kênh truyền dẫn tín dụng, người nghèo ít có khả năng được tiếp cận
với tín dụng do những ràng buộc về điều kiện vay vốn. Họ ít có được cơ hội
đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho giáo dục để cải thiện cuộc sống. Có
thể nói nếu những chính sách hỗ trợ về vay vốn tín dụng là hợp lý, thì thông qua
nó ta có thể giúp cho người nghèo nguồn vốn đầu tư, từ đó tăng mức thu nhập
của người nghèo, bất bình đẳng thu nhập giảm đi mà kinh tế lại có tăng trưởng
cao hơn.
16
Chuyên đề thực tập
Kênh phân phối lại thông qua hệ thống thuế, trợ cấp. Chính phủ thực
hiện các chính sách tái phân phối thu nhập qua việc đánh thuế luỹ tiến và các
chương trình trợ cấp cho người nghèo. Những chính sách này giúp cho người
nghèo được hưởng lợi nhiều hơn. Nhưng vấn đề nảy sinh ở đây là điều này sẽ
làm giảm động lực làm việc của xã hội do người giàu làm việc tạo ra thu nhập
cao nhưng lại bị đánh thuế cao, mất đi khoản lớn thu nhập còn người nghèo thì
có tư tưởng ỷ lại vào trợ cấp từ đó tăng trưởng cũng sẽ giảm, thu nhập cho toàn
xã hội và cho mỗi người cũng sẽ giảm theo. Có thể nói kênh truyền dẫn này có
tác động hai chiều, vì vậy cần cẩn trọng trong việc sử dụng nó
Tóm lại, tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập tác động trực tiếp
đến nhau, tăng trưởng cao giúp giảm bất bình đẳng thu nhập, bất bình đẳng thu
nhập là điều kiện để có tăng trưởng cao,… Hai nhân tố này tác động tới nhau
thông qua các kênh truyền dẫn đầu tư, tiết kiệm, giáo dục, tín dụng, phân phối
lại thông qua thuế và trợ cấp. Các kênh truyền dẫn này sẽ quyết định tăng
trưởng và bất bình đẳng thu nhập tác động tới nhau như thế nào. Vấn đề đặt ra
là Nhà nước ta phải xác định kênh nào hữu ích, kênh nào cho tác động tiêu cực để
đưa ra nhưng giải pháp nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng
xã hội, giảm bất bình đẳng thu nhập.
17
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 2: Thực trạng tăng trưởng và bất bình đẳng
thu nhập của Việt Nam
2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế
2.1.1. Thành tựu về tăng trưởng kinh tế
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch
hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, tái cơ cấu lại
nền kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần, thực hiện mở cửa nền kinh tế,
mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngoài,… Nền kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu tăng trưởng đáng kể. Sau đây là một số chỉ tiêu nổi bật đánh giá
thành tựu đã đạt được của tăng trưởng.
Về tốc độ tăng trưởng.
Từ khi đổi mới chính sách kinh tế (năm1986) đến nay nền kinh tế Việt Nam
đã trải qua nhiều biến động tuy nhiên điều đáng nói ở đây là Việt Nam đã vượt
qua tình trạng khó khăn và đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm liền.
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 19862008
Nguồn: Niên giám thống kê
Giai đoạn19861990, đây là giai đoạn đầu của quá trình đổi mới, nền kinh
tế gặp phải rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng còn thấp, chỉ đạt mức
18
- Xem thêm -