Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ADE - Selplex đến khả năng sinh trưởng và kháng ...

Tài liệu Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ADE - Selplex đến khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của lợn ngoại nuôi thịt, tại xã Minh Tân - huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
67
176
101

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- LÊ VĂN TRỌNG Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC ADE SELPLEX ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH CỦA LỢN NGOẠI NUÔI THỊT, TẠI XÃ MINH TÂN - HUYỆN THỦY NGUYÊN - HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Chăn nuôi Thú y : Chăn nuôi Thú y : 2010 - 2015 Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- LÊ VĂN TRỌNG Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC ADE SELPLEX ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ KHÁNG BỆNH CỦA LỢN NGOẠI NUÔI THỊT, TẠI XÃ MINH TÂN - HUYỆN THỦY NGUYÊN - HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Chăn nuôi Thú y : Chăn nuôi Thú y : 2011 - 2015 : TS. Phạm Thị Hiền Lương Thái Nguyên - 2015 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được chủ trại chăn nuôi lợn gia công cho công ty CP, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài TS. Phạm Thị Hiền Lương đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt bản khoá luận này. Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị em công nhân trong trang trại của gia đình ông Bùi Doãn Hiền về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Lê Văn Trọng ii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 2.1. Nguồn vitamin E trong tự nhiên ................................................... 17 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.................................................................. 27 Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng của thức ăn...................................................... 27 Bảng 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất .............................................................. 36 Bảng 4.2. Khối lượng lợn thí nghiệm qua các kì cân (kg) ............................ 37 Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/ con/ ngày) .............. 39 Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của lợn thịt thí nghiệm (%)....................... 41 Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng KL của lợn thí nghiệm (kg) .................. 42 Bảng 4.6: Tiêu tốn NLTĐ và protein cho một kg tăng khối lượng ............... 43 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến khả năng phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở lợn TN ............................................................. 45 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến khả năng phòng và trị bệnh đường hô hấp ở lợn TN ................................................................. 46 Bảng 4.9 Chi phí thuốc thú y/ kg lợn thí nghiệm ......................................... 46 iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn qua các kỳ cân ........................ 38 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm .......................... 40 Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ........................... 41 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP : Charoen Pokphand Cp : Chế phẩm Cs : Cộng sự BĐTN : Bắt đầu thí nghiệm ĐC : Đối chứng ĐVT : Đơn vị tính Kg : Kilogam NLTĐ : Năng lượng trao đổi KL : Khối lượng KPCS : Khẩu phần cơ sở KPTN : Khẩu phần thí nghiệm Nxb : Nhà xuất bản P : Khối lượng STT : Số thứ tự TĂ : Thức ăn TB : Trung bình TN : Thí nghiệm TT : Thể trọng TNHH : Trách nhiệm hữu hạn v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌCError! Bookmark not defined. 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng của giống lợn ngoại nuôi thịt .............................. 3 2.1.2. Hiểu biết về chế phẩm sinh học ADE - Selplex...................................... 8 2.1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 26 3.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu............................................................... 26 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 26 3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu................. 27 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 30 vi 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 30 4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 30 4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 31 4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 36 4.2. Kết quả của chuyên đề ............................................................................. 37 4.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm ADE - Selplex đến khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm ................................................................................................. 37 4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm ADE - Selplex đến khả năng chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm .............................................................................. 42 4.2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến khả năng kháng bệnh của lợn thịt thí nghiệm ................................................................................................. 45 4.2.4. Hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học đến chi phí thuốc thú y/kg tăng KL lợn thí nghiệm ........................................................................................... 46 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 48 5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50 I. Tài liệu trong Nước ...................................................................................... 50 II. Tài liệu dịch từ tiếng nước Ngoài ............... Error! Bookmark not defined. III. Tài liệu tiếng Anh...................................................................................... 50 IV. Tài liệu trên trang Web ............................................................................. 53 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những phương thức chăn nuôi theo kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Để tiến tới một nền nông nghiệp sạch, phát triển bền vững thì yêu cầu được đặt ra là: Các hoạt động chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản ngoài quy mô và cơ cấu hợp lý còn phải đáp ứng các quy định về đảm bảo an toàn sinh học, an toàn thực phẩm và an toàn môi trường. Trong đó, việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp là điều kiện tiên quyết. Qua đó hạn chế sử dụng thuốc hóa học, hóa chất, kháng sinh trong phòng trừ dịch bệnh, mà thay vào đó là tăng cường sử dụng các loại chế phẩm sinh học. Trên thực tế trong vài năm gần đây, việc sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi gia súc, gia cầm đã được biết đến nhưng chưa được sử dụng rộng rãi. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi có nhiều ưu điểm vượt trội như: tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế dịch bệnh, không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi, giải quyết tốt môi trường chăn nuôi nhất là các vùng ven của các đô thị như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Bình Dương..... tạo ra những sản phẩm an toàn về chất lượng 2 ADE - Selplex một chế phẩm mới của công ty Phamarvet, sản xuất năm 2013 là một trong những chế phẩm có nhiều ưu điểm như vậy. Xuất phát từ thực tiễn đồng thời để làm rõ hơn tính năng thực tế của chế phẩm sinh học ADE - Selplex trong chăn nuôi lợn con giai đoạn sau cai sữa đến khi xuất chuồng, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ADE - Selplex đến khả năng sinh trưởng và kháng bệnh của lợn ngoại nuôi thịt, tại xã Minh Tân - huyện Thủy Nguyên - Hải Phòng” 1.2. Mục đích của đề tài - Xác đinh được ảnh hưởng của chế phẩm sinh học ADE - Selplex đến khả năng sinh trưởng và sức đề kháng của lợn ngoại nuôi thịt - Nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Đóng góp thêm tư liệu khoa học về sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi lợn thịt - Đề tài là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên và các nhà khoa học dĩnh dưỡng trong những nghiên cứu tiếp theo 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Nâng cao năng suất chăn nuôi, giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh góp phần phát triển chăn nuôi bền vững và vệ sinh an toàn thực phẩm 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng của giống lợn ngoại nuôi thịt 2.1.1.1. Một số thông tin về giống lợn thí nghiệm - Nguồn gốc và sự phân bố của lợn thịt dòng CP40 Trong chăn nuôi công nghiệp việc xác định công thức lai tốt, phù hợp với điều kiện chăn nuôi của từng vùng là rất cần thiết. Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam là công ty lớn trong lĩnh vực chăn nuôi lợn, có quy trình chăn nuôi hiện đại. Trong thời gian qua công ty đã tiến hành nhập và lai tạo thành công nhiều công thức lai và đưa các tổ hợp lai vào sử dụng trong chăn nuôi công nghiệp. Điển hình là tổ hợp lai lai 3 máu ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc) nuôi thịt thương phẩm. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái F1(♀Landrace x ♂Yorkshire) , khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của con lai 3 máu ♀(♀Landrace x ♂Yorkshire) x ♂(♀Landrace x ♂Duroc) một cách cụ thể và có hệ thống. CP40 đươc nuôi tại các trang trại gia công ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam - Đặc điểm ngoại hình Lợn CP40 có lông trắng, có con lông màu hung, đầu cổ hơi nhỏ và dài, vai - lưng - mông – đùi rất phát triển mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn, 4 chân dài chắc chắn. Da của lợn CP40 có màu trắng, tuy nhiên thỉnh thoảng có một số nốt đen, hoặc có màu hung. - Đặc điểm sinh trưởng Lợn CP40 có mức tăng khối lượng bình quân từ 650–750 gam/con/ngày; tiêu tốn thức ăn từ 2,55 kg/kg tăng khối lượng; tỉ lệ móc hàm 82,2%; tỉ lệ thịt xẻ 74,6%; tỉ lệ thịt nạc 59,3% 4 2.1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của lợn giống ngoại nuôi thịt - Khái niệm sinh trưởng Theo Chambers (1990) [3], sinh trưởng là quá trình sinh lý sinh hoá phức tạp duy trì từ phôi thai được hình thành đến khi con vật thành thục về tính. Như vậy, ngay từ khi còn là phôi thai, quá trình sinh trưởng đã được khởi động. Johanson (1972) [11] đã đưa ra khái niệm: Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, cũng có khi tăng khối lượng không phải là sinh trưởng (ví dụ như có trường hợp tăng khối lượng chủ yếu là tăng mỡ và nước chứ không phải sự phát triển của mô cơ), sự sinh trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, chất lượng và các chiều của tế bào mô cơ, ông cho rằng cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến sự phát triển của con vật. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, ta không thể không đề cập đến quá trình phát dục. Đây là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm, hoàn thiện thêm về tính chất, chức năng của các bộ phận cơ thể. Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn từ khi trứng rụng tới khi trưởng thành, khi con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu là tích luỹ mỡ, còn tích lũy cơ xem như ở trạng thái ổn định. - Các quy luật sinh trưởng và phát dục của lợn. Gia súc trưởng thành không chỉ là sự phóng to của gia súc lúc sơ sinh. Bởi vì trong quá trình phát triển, mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát dục của 5 gia súc phải tuân theo những quy luật nhất định: Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều, quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn. - Quy luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], quá trình sinh trưởng và phát dục của lợn được chia làm hai giai đoạn: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. + Giai đoạn trong thai: Quá trình sinh trưởng trong thai là một phần quan trọng trong chu kỳ sống của lợn bởi vì các sự kiện của thời kỳ này có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và khả năng sinh sản của lợn. Quá trình phát triển trong thai được chia làm ba gia đoạn: giai đoạn phôi thai, tiền thai và bào thai. Giai đoạn phôi thai từ lúc trứng thụ tinh đến 22 ngày, đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử dịch chuyển và làm tổ ở sừng tử cung (trong vòng 2 ngày đầu tiên), phân chia nhanh chóng thành khối tế bào và các bào phôi. Giai đoạn tiền thai từ ngày 23 đến 39, hình thành nên hầu hết các cơ quan, bộ phận trong cơ thể. Giai đoạn thai từ ngày 40 đến đẻ là giai đoạn phát triển nhanh về kích thước và khối lượng của thai. + Giai đoạn ngoài thai được chia thành các thời kỳ: thời kỳ bú sữa, thời kì thành thục, thời kỳ trưởng thành và thời kỳ già cỗi. Lợn con mới sinh ra chưa thành thục về sinh lý và thể vóc, có rất nhiều sự thay đổi diễn ra trong thời kỳ đầu tiên sau khi sinh để phù hợp cho cuộc sống của nó sau nay. Có một số thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi đó như khối lượng sơ sinh và số con đẻ ra trên ổ, lượng đường glucoza trong máu, vấn đề điều tiết thân nhiệt, khả năng tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, sự thay đổi về thành phần hóa học của cơ thể theo tuổi... đây là những sự thay đổi quan trọng trong những ngày đầu tiên của lợn sau khi sinh, cần phải được nghiên cứu đầy đủ và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng của lợn. Đối với lợn nái sinh trưởng chúng ta phải tìm cách để kéo dài thời kỳ trưởng thành để lợn có thể cho nhiều sản phẩm nhất. 6 - Quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều Không đồng đều về khả năng tăng khối lượng: lúc còn non khả năng tăng khối lượng chậm, sau đó tăng khối lượng nhanh dần, tùy theo các giống lợn khác nhau mà tốc độ tăng khối lượng khác nhau. Điều quan trọng nhất là các nhà chăn nuôi phải biết thời điểm lợn sinh trưởng nhanh nhất để kết thúc vỗ béo cho thích hợp, giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi. Không đồng đều về sự phát triển của các cơ quan bộ phận cơ thể: trong quá trình sinh trưởng và phát dục của cơ thể lợn có những cơ quan phát triển nhanh, có những cơ quan phát triển chậm. Không đồng đều về sự tích lũy của các tổ chức mỡ, nạc, xương sự phát triển của bộ xương có xu hướng giảm dần theo tuổi (tính theo sinh trưởng tương đối); của thịt giữ mức độ bình thường trong giai đoạn đầu sau khi sinh sau đó giảm dần từ tháng thứ 5, sự tích lũy mỡ tăng dần từ tháng 6, 7. Dựa vào quy luật này, các nhà chăn nuôi cần căn cứ vào mục đích chăn nuôi mà quyết định thời điểm giết mổ cho phù hợp để có thể đạt tỷ lệ nạc cao nhất. - Các phương pháp đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn Sinh trưởng của lợn lần đầu tiên được Brody mô tả vào năm 1945 trên quan điểm của năng lượng dự trữ trong cơ thể so với đơn vị năng lượng ăn vào, ông cũng là người đưa ra đường cong sinh trưởng dạng hình chữ S. Việc đánh giá sinh trưởng của lợn được thể hiện dưới dạng tăng khối lượng của cơ thể, có thể tính dưới dạng sinh trưởng tuyệt đối (gam/ngày) hoặc sinh trưởng tương đối (%). Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo công thức sau: KL cuối kỳ (g) - KL đầu kỳ (g) Sinh trưởng tuyệt đối (g/ngày) = Thời gian nuôi (ngày) Sinh trưởng tương đối được tính theo công thức sau: KL cuối kỳ - KL đầu kỳ Sinh trưởng tương đối (%) = (KL đầu kỳ + KL cuối kỳ)/2 x100 7 2.1.1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn - Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, kháng bệnh của lợn con sau cai sữa đến khi xuất chuồng gồm các yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài + Các yếu tố bên trong: Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục của lợn tuân theo quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau. Nếu yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của các hormone. Hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tết bào và giữ cân bằng các chất trong máu. + Các yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát dục của cơ thể lợn bao gồm dinh dưỡng, nhiệt độ môi trường, ánh sáng và các yếu tố khác. Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy đủ về thức ăn bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể. Nhiệt độ và ẩm độ môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp thì sẽ không thể đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường cũng như cân bằng nhiệt của cơ thể lợn. Nhiệt độ chuồng nuôi có liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn ở vào khoảng 70%. 8 Ánh sáng: Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn người ta thấy rằng ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát dục của lợn con, lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, nếu không đủ ánh sáng thì tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 8,5 - 12%, tiêu tốn thức ăn giảm 8 9% so với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời (Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15) Đối với lợn vỗ béo nhu cầu về ánh sáng thấp hơn, đặc biệt sau khi lợn ăn xong. Trong thực tế ở một số trang trại, người ta đã giảm cường độ chiếu sáng xuống mức tối thiểu cho lợn vỗ béo, đặc biệt cho các giống lợn cao sản và cũng không có một phát hiện nào về ảnh hưởng của thiếu ánh sáng đối với lợn vỗ béo. Các yếu tố khác: Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn đã nêu trên còn có các yếu tố khác như vấn đề chuồng trại, chăm sóc, nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các khí thải... Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn phát triển đạt mức tối đa. 2.1.2. Hiểu biết về chế phẩm sinh học ADE - Selplex 2.1.2.1. Các loại vitamin A, D, E trong chế phẩm a. Vitamin A (C20H20O) Vitamin A, hay còn gọi là retinol, là vitamin thiết yếu trong cơ thể thuộc nhóm vitamin tan trong dầu Vitamin A có nhiều trong gan và các sản phẩm sữa, giúp duy trì sức khỏe thị giác và hoạt động tế bào. 90% vitamin A dự trữ ở gan. Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [8] 9 Nguồn cung cấp vitamin A Có 2 nguồn chính cung cấp vitamin A cho cơ thể: - Động vật: (ở dạng vitamin A: retinol) có trong gan, sữa, lòng đỏ trứng… - Thực vật (ở dạng tiền chất vitamin A: beta- caroten): có trong các loại rau quả có màu vàng, xanh: bắp cải, rau diếp, cà rốt, cà chua chín… Chức năng của vitamin A Vitamin A có rất nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể động vật: - Giúp tế bào thực hiện hoạt động sao chép bình thường, nếu không chúng sẽ trải qua các biến đổi tiền ung thư. - Có ảnh hưởng đến quá trình oxy hóa hoàn nguyên của cơ thể, vì nó ảnh hưởng đến sự hoạt động của vitamin C là chất tham gia các phản ứng oxy hóa. - Cần thiết cho sức khỏe thị giác, giúp cho các tế bào trong một loạt cấu trúc của mắt luôn khỏe mạnh. Ngoài ra, nó còn rất quan trọng đối với sự biến đổi ánh sáng thành các tín hiệu thần kinh trong võng mạc. - Cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của phôi thai và thai nhi. Vitamin A có ảnh hưởng tới những gene quyết định sự phát triển liên tiếp của một số cơ quan trong quá trình phát triển phôi thai. - Cần thiết cho chức năng sinh sản, vì nó gây ảnh hưởng lên chức năng và sự phát triển của tinh trùng, buồng trứng và nhau thai. Theo Trần Tố, Cù Thị Thúy Nga (2008) [19], khi thiếu vitamin A ở động vật sẽ xuất hiện các triệu chứng sau đây: - Chậm lớn, lông xù bẩn, gầy còm - Mô bảo vệ như da, niêm mạc, giác mạc mắt bị khô, kéo màng trắng mờ, dần dần sinh chứng nhuyễn giác mạc. - Ruột dạ, dạ dày, khí quản…. dễ bị viêm loét - Phát sinh chứng quáng gà 10 Nhu cầu Vitamin A đối với vật nuôi - Trong điều kiện bình thường cung cấp từ 20 – 60 UI vit. A/kg trọng lượng là bảo đảm cho gia súc không bị thiếu vitamin A. Nhưng để gia súc có sức khỏe tốt thì cần cung cấp nhiều hơn. Trong 1kg VCK khẩu phần cần có lượng vitamin A như sau: Bò sữa : 5000 – 6000 UI, bò đực :6000 – 8000 UI, lợn mẹ : 3000 – 6000 UI, gà mái và gà giò : 8000 – 10000 UI. - Ngộ độc vitamin A đối với lợn khi khẩu phần thức ăn có 82500 UI/kg VCK thức ăn, nuôi kéo dài 17 ngày liền, còn gà với liều lượng 1.500.000 UI/kg nuôi kéo dài 20 ngày liền (theo Từ Quang Hiển và cs (2001)) [8]. - Đối với lợn thịt nhu c ầu Vitamin rất quan trọng, đặc biệt đối với giai đoạn lợn thịt nuôi ở giai đoạn đầu. Bảng dưới sẽ cho ta thấy nhu cầu cụ thể của lợ n thịt nuôi ở từng giai đoạn khác nhau. - Nhu cầu vitamin A lợn. Theo tiêu chuẩn của NRC như sau Khối lượng cơ thể Chỉ tiêu 3-5 5 - 10 10 - 20 20 - 50 50 - 80 80 - 120 550 1.100 1.750 2.412 3.348 3.998 Vitamin A (IU)d ( Nhu cầu dinh dưỡng của lợn, Hội đồng Hạt cốc Mỹ, 1998) [7] - Theo Viện chăn nuôi Quốc gia (2001) [21]. Nhu cầu Vitamin A ở lợn như sau Khối lượng (Kg) Chỉ tiêu Vitamin A (IU/kg) Lợn con Lợn thịt 3–5 5 – 10 10 – 30 30 – 70 70 – 110 2.200 2.200 1.750 1.300 1.300 ( Tiêu chuẩn Nhật Bản, 1993) 11 b.Vitamin D (O25H25) Đặc điểm Vitamin D (còn gọi là calciferol) không tan trong nước, tan trong dầu, mỡ, ancol, ether và chlrofom. Vitamin D không phải là một vitamin đúng nghĩa, bởi vì quá trình tổng hợp của da bảo đảm được phần lớn nhu cầu của tổ chức cơ thể. Thực vậy, nếu ergocalciferol (vitamin D2) chỉ có thể đến từ thức ăn thì tổ chức cơ thể có khả năng tổng hợp vitaminD sẽ có trong lớp đáy của thượng bì, từ cholesterol và dưới ảnh hưởng của tia cực tím. Nhưng sử dụng thuật ngữ “vitamin” để khẳng định tính chất quan trọng của chúng đối với cơ thể. Vitamin D không tác động trực tiếp nhưng sau quá trình chuyển đổi của chúng thành các chất chuyển hóa hoạt động, thì những phân tử ổn định được che chở khỏi ánh sáng cũng như oxy hóa và các acid, tạo điều kiện thoái biến nhanh chóng. Về mặt hóa học vitamin D là dẫn suất của sterol, hai dạng phổ biến quan trọng nhất là vitamin D2 và D3. Các vitamin này được tạo thành từ các provitamin (tiền vitamin) tương ứng. Vitamin D2 từ ergosterol, vitamin D3 từ 7-dehydro cholesterol. Vitamin D dễ bị phân hủy khi có mặt các chất oxy hóa và các acid vô cơ. Các dạng vitamin D (quan trọng và phổ biến nhất là vitamin D2 và D3) - Vitamin D2 (Ergocalciferol): Được tổng hợp từ Ergosterol dưới tác dụng của tia cực tím hình thành khi nấm hấp thụ được ánh sáng mật trời. Ergocalciferol không tìm thấy trong cơ thể người, nó được bổ sung vào cơ thể qua thức ăn hằng ngày. Trong tự nhiên nó được tìm thấy trong gan cá, hạt cacao. Acetate và dạng este acid béo với vitamin D2 có hoạt tính tương tự vitamin. Công thức hóa học vitamin D2 : C28H44O. - Vitamin D3 (cholecalciferol): Tiền vitamin D3 là 7-dehydro cholesterol được tạo thành ổ dưới da khi 7- dehydro cholesterol phản ứng với tia tử ngoại ở bước sóng 290-315 nm. Vitamin D3 tổng hợp có dạng bột, tinh thể màu trắng, 12 bị phân hủy chậm khi để ngoài không khí,không hòa tan trong nước, hòa tan trong dầu mỡ. Ở tự nhiên có thể thu được vitamin D3 từ dầu gan cá nhưng thông thường thu dược bằng cách hoạt hóa hoặc chiếu dọi tiền vitamin D3. Vitamin D3 có hoạt tính mạnh hơn vitamin D2. Các dẫn chất của vitamin D3 có hoạt tính tương tự: 7-dehydro cholesterol axetate đã hoạt hóa Este của vitamin D3 với các acid béo khác, hợp chất phân tử của cholesterol vitamin D3 Công thức hóa học vitamin D3: C27H44O. Vai trò của vitamin D đối với hệ thống xương của cơ thể Vitamin D chiếm một vị trí rất đặc biệt dù nó có nguồn gốc bên trong từ quá trình tổng hợp của da hay nguồn gốc bên ngoài. Bởi nhu cầu cung cấp thức ăn . Vitamin D có vai trò quan trọng trong sự duy trì để bộ xương khỏe mạnh và vững chắc. Vitamin D hoạt động như một hormone, nó điều chỉnh sự hình thành, hấp thụ và duy trì sự ổn định Ca và P trong máu. Vitamin D là tiền hormone tạo ra nhiều chất chuyển hóa có tác dụng như một hormone. Chức năng chính là tăng hấp thu Ca từ ruột và tiến hành quá trình tạo xương, khoáng hóa xương một cách bình thường. Đặc biệt ở xương vitamin D kích thích các tạo cốt bào tổng hợp nhiều hơn phosphatse kiềm và osteocalci (protein xương phụ thuộc vào vitamin K) và ít hơn là collagen. Tất cả điều đó thuận lợi cho việc tạo xương. Vitamin D điều hòa và chuyển hóa Ca và P trong cơ thể, làm tăng quá trình hấp thu và đồng hóa Ca lên tới 50-80% cần thiết cho quá trình cốt hóa. Như vậy nếu thiếu vitamin D thì gia súc sẽ bị còi xương. Nếu thừa Vitamin D: Khi dùng liều cao Vitamin D2 và Vitamin D3 có thể gây độc. Các triệu chứng hay gặp là kém ăn, buồn nôn, tiểu nhiều, có khi táo bón, khi tiêu chảy, ngừng lớn, xanh xao, thỉnh thoảng co giật, khó thể, trong nước tiểu chứa nhiều calci và photpho. Những triệu chứng này chỉ xuất hiện với liều rất cao (25-27 mg/ngày cho một kg trọng lượng cơ thể) và dùng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng