ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CHU TRÍ THẮNG
CHÍNH SÁCH HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI
VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲHỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
CHU TRÍ THẮNG
CHÍNH SÁCH HỢP TÁC VỚI NƯỚC NGOÀI
VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲHỘI NHẬP QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ :
62.14.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS ĐẶNG BÁ LÃM
HÀ NỘI 2011
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục ....................................................................................................................... 1
Danh mục các cụm từ viết tắt ......................................................................................4
Danh mục bảng - biểu .................................................................................................6
Danh mục đồ thị - hình vẽ ...........................................................................................8
Mở đầu ........................................................................................................................9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH HỢP TÁC VỚI NƢỚC
NGOÀI VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ ................................................................................................................17
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách HTQT về
giáo dục đại học nói chung và đào tạo nhân lực SĐH nói riêng. ..............................17
1.1.1 Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................17
1.1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước ...............................................23
1.2. Một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản ...............................................................27
1.3. Cơ sở lý luận về chính sách................................................................................33
1.3.1. Phân loại chính sách ....................................................................................33
1.3.2. Các mô hình chính sách ...............................................................................34
1.3.3. Quá trình chính sách ....................................................................................38
1.3.4. Chính sách trong quản lý…………………………………………………..42
1.4. Chính sách trong giáo dục ..................................................................................42
1.4.1. Đặc điểm của chính sách trong giáo dục .....................................................42
1.4.2. Chính sách giáo dục đại học ........................................................................45
1.4.3. Chính sách phát triển nhân lực trình độ cao và đào tạo SĐH .....................46
1.5. Chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo sau đại học trong bối cảnh toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế tri thức ............................................49
1.5.1. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ...............................................................49
1.5.2 Phát triển kinh tế tri thức ..............................................................................53
CHƢƠNG 2: KINH NGHIỆM CÁC NƢỚC VÀ CHÍNH SÁCH HỢP TÁC
ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỦA NƢỚC TA .......................................................57
1
2.1. Kinh nghiệm các nước về hợp tác đào tạo SĐH ................................................57
2.1.1. Hợp tác phát triển GD-ĐT và xây dựng đội ngũ trí thức ở Mỹ ..................57
2.1.2. Hợp tác phát triển GD-ĐT và xây dựng đội ngũ trí thức ở Nhật Bản .........60
2.1.3. Hợp tác phát triển GD-ĐT và xây dựng đội ngũ trí thức ở Hàn Quốc.......62
2.1.4. Hợp tác phát triển GD-ĐT và xây dựng đội ngũ trí thức ở Trung Quốc ....65
2.1.5. Bài học kinh nghiệm về chính sách hợp tác với nước ngoài của các nước
nói trên. ..................................................................................................................67
2.2. Hệ thống đào tạo đại học Việt Nam ...................................................................68
2.2.1. Về phát triển hệ thống các trường đại học, cao đẳng ..................................68
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên trong hệ thống GDĐH đại học hiện nay ....71
2.3. Quá trình hợp tác quốc tế về đào tạo đại học và SĐH của nước ta ...................76
2.3.1. Giai đoạn 1951-1990 ..................................................................................76
2.3.2. Giai đoạn từ 1991 đến nay...........................................................................77
2.3.3. Các đề án hợp tác lớn của chính phủ Việt Nam. .........................................80
2.3.4. Đánh giá chung về quá trình HTQT của Việt Nam trong đào tạo nhân lực
sau đại học .............................................................................................................84
2.4. Chính sách hợp tác quốc tế về đào tạo SĐH của nước ta ..................................84
2.4.1. Chính sách đào tạo SĐH .............................................................................84
2.4.2. Chính sách phát triển nhân lực ....................................................................85
2.4.3 Chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo SĐH để tăng cường nhân lực
trình độ cao của nước ta. .......................................................................................87
2.4.4. Chính sách HTQT về đào tạo SĐH của Việt Nam như là thành viên WTO
...............................................................................................................................95
2.4.5. Kết quả của chính sách HTQT về đào tạo SĐH của nước ta ...................111
2.5. Đánh giá chính sách HTQT về đào tạo SĐH qua khảo sát của đề tài..............118
2.5.1. Giới thiệu chung về cuộc khảo sát ............................................................118
2.5.2. Khảo sát vòng 1 .........................................................................................119
2.5.3. Kết quả điều tra .........................................................................................124
2.5.4. Khảo sát vòng 2……………………………………………………………….126
2.6. Đánh giá chung về chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo SĐH của nước
ta trong bối cảnh hội nhập .......................................................................................126
2.6.1. Điểm mạnh ................................................................................................128
2.6.2. Điểm yếu ...................................................................................................132
2
2.6.3. Thời cơ.......................................................................................................136
2.6.4. Nguy cơ .....................................................................................................136
2.6.5 Ma trận SWOT ...........................................................................................138
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐÀO
TẠO SAU ĐẠI HỌC CỦA NƢỚC TA ...............................................................142
3.1. Các nguyên tắc hoàn thiện chính sách .............................................................142
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .............................................................142
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..............................................................142
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính cấp thiết ............................................................143
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...............................................................143
3.2. Đề xuất hoàn thiện chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo nhân lực SĐH
.................................................................................................................................143
3.2.1. Các chính sách về hợp tác cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài ..................145
3.2.2. Các chính sách đối với các cơ sở đại học nước ngoài tại Việt Nam .........152
3.2.3. Các chính sách mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy tại Việt Nam .154
3.2.4. Các chính sách thu hút trí thức Việt kiều ..................................................155
3.2.5. Các chính sách thu hút người nước ngoài đến Việt Nam học tập .............156
3.3. Thử nghiệm một số chính sách ........................................................................158
3.3.1. Thử nghiệm các chính sách cử cán bộ đi nước ngoài ...............................160
3.3.2. Thử nghiệm các chính sách thu hút chuyên gia nước ngoài .....................164
3.3.3. Thử nghiệm chính sách thu hút sinh viên nước ngoài đến Việt Nam học tập
.............................................................................................................................167
3.3.4. Nhận xét về quá trình thử nghiệm .............................................................170
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................173
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................177
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................178
PHỤ LỤC ...............................................................................................................193
3
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AIT
Viện Công nghệ châu Á
AITCV
Chi nhánh của Viện Công nghệ Châu Á tại Việt Nam
ASEAN
Hiệp hội các nước Đông Nam châu Á
BTA
Hiệp định Thương mại Song phương
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNSH
Công nghệ sinh học
CNTT
Công nghệ thông tin
CNVL
Công nghệ vật liệu
CT-XH
Chính trị - xã hội
CFVG
Trung tâm Pháp -Việt về đào tạo quản lý
ĐHQG
Đại học Quốc gia
DAAD
Cơ quan trao đổi học thuật Đức
EU
Liên minh châu Âu
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATS
Hiệp định chung về thương mại - dịch vụ
GD-ĐT
Giáo dục - Đào tạo
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
GDĐH
Giáo dục đại học
HĐTTKT
Hội đồng tương trợ kinh tế
HTQT
Hợp tác Quốc tế
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
JSPS
Hội Hỗ trợ Phát triển Khoa học Nhật Bản
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KH-KT
Khoa học - Kỹ thuật
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
4
KTTT
Kinh tế tri thức
KOSEF
Quỹ Khoa học Kỹ thuật Hàn Quốc
LHS
Lưu học sinh
MDG
Mục tiêu thiên niên kỷ
MFN
Tối Huệ Quốc
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NIC
Nước công nghiệp mới
NNL
Nguồn nhân lực
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
QHQT
Quan hệ quốc tế
R-D
Nghiên cứu - Phát triển
SĐH
Sau đại học
SEANEO
Trung tâm Đào tạo Khu vực
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
TW
Trung ương
THPT
Trung học phổ thông
UBKHKTNN Uỷ ban Khoa học Kỹ thuật nhà nước
UNDP
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
UNESCO
Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hoá Liên hiệp quốc
UNICEF
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
VEF
Quỹ Giáo dục cho Việt Nam của Hoa Kỳ
VIED
Cục Đào tạo với Nước ngoài
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng – biểu
STT
Trang
Bảng 1.1
Các kiểu phân phối thẩm quyền trong quản lý GDĐH
46
Bảng 2.1
Sự phân bố các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng theo
vùng
71
Bảng 2.2
Số lượng GV các trường ĐH,CĐ và chỉ số phát triển
đội ngũ qua các năm
72
Bảng 2.3
Tổng hợp số liệu GV qua các thời kỳ
75
Bảng 2.4
Số lượng GS và PGS được phong từ 2005 đến 2010
75
Bảng 2.5.
Dự báo một số chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhân lực
đến năm 2010 và năm 2020
87
Bảng 2.6.
GDĐH trong hệ thống phân loại của WTO
96
Bảng 2.7.
Tổng hợp các phương thức cung cấp dịch vụ giáo dục
99
Bảng 2.8
GDĐH Việt Nam trong hệ thống ngành kinh tế VN
102
Bảng 2.9
Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ danh mục miễn trừ đối
xử Tối huệ quốc
104
Bảng 2.10
Những hạn chế của Việt Nam đối với cung ứng dịch vụ
giáo dục nước ngoài
105
Tổng số học sinh du học bằng tiền NSNN của năm
Bảng 2.11 nước Mỹ, Oxtraylia, Trung Quốc, Hà Lan và Hàn Quốc
giai đoạn 2001-2009
115
Bảng 2.12 Các đơn vị tham gia khảo sát
119
Bảng 2.13
Tổng hợp số lượng và cơ cấu các cá nhân tham gia
khảo sát
Bảng 2.14 Kết quả điều tra
Bảng 3.1
120
124
Số lượng giảng viên, sinh viên các trường đại học tham
gia thử nghiệm
6
158
Bảng 3.2
Số lượng cán bộ các viện nghiên cứu tham gia thử
nghiệm
159
Bảng 3.3
Kết quả thử nghiệm các đề xuất chính sách cử cán bộ,
sinh viên của các đơn vị thử nghiệm đi đào tạo SĐH
giai đoạn 2007-2010
163
Bảng 3.4
Kết quả thử nghiệm các đề xuất chính sách thu hút
chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại các đơn vị thử
nghiệm giai đoạn 2007-2010
166
Bảng 3.5
Kết quả thử nghiệm các đề xuất chính sách thu hút sinh
viên nước ngoài đến học tập tại các đơn vị thử nghiệm
giai đoạn 2007-2010
168
Bảng 3.6
Số lượng cán bộ được các đơn vị thử nghiệm cử đi đào
tạo SĐH giai đoạn 2004-2010
169
Bảng 3.7
Số lượng sinh viên nước ngoài đến học tập tại các đơn
vị thử nghiệm giai đoạn 2007-2010
169
Bảng 3.8
Số lượng chuyên gia nước ngoài đến làm việc tại các
đơn vị thử nghiệm giai đoạn 2007-2010
170
Bảng 3.9.
Tổng hợp kết quả thử nghiệm ba nhóm giải pháp
171
7
DANH MỤC ĐỒ THỊ - HÌNH VẼ
Tên đồ thị – hình vẽ
STT
Trang
Hình 1.1
Quá trình chính sách
40
Hình 1.2
Các dòng chảy ngược chiều giữa các nước phát triển và
các nước khác
51
Hình 1.3
Các luồng di chuyển trong thị trường toàn cầu
52
Hình 2.1
Sơ đồ hệ thống giáo dục Mỹ
58
Hình 2.2
Cấu trúc hệ thống giáo dục Nhật Bản
60
Hình 2.3
Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân của Hàn Quốc
64
Hình 2.4
Sơ đồ hệ thống giáo dục quốc dân Trung Quốc
66
Hình 2.5
Quy mô phát triển cơ sở GDĐH
69
Hình 2.6
Sơ đồ so sánh tốc độ tăng trưởng của đội ngũ GV với tốc
độ tăng quy mô SV và số lượng các cơ sở GDDH
73
Hình 2.7
Hệ thống giáo dục Việt Nam
102
Hình 2.8
Số sinh viên du học bằng NSNN giai đoạn 2001-2009
114
Hình 2.9
Tổng hợp cơ cấu các đối tượng tham gia khảo sát
121
Hình 2.10
Tổng hợp số lượng các đối tượng tham gia khảo sát
121
Hình 2.11
Cơ cấu các chuyên gia tham gia khảo sát
122
Hình 2.12
Số lượng các chuyên gia tham gia khảo sát
122
Hình 2.13
Cơ cấu các đối tượng khác tham gia khảo sát
122
Hình 2.14
Số lượng các đối tượng khác tham gia khảo sát
123
Hình 2.15
Ma trận SWOT
127
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, không một quốc gia nào có thể đứng vững ở vị
trí tiên tiến mà thiếu sự học tập tích cực và thiếu nhân lực trình độ cao. Sự
phồn thịnh của mỗi quốc gia trong thế kỷ 21 sẽ phụ thuộc vào khả năng học
tập của cộng đồng, vào sự phát triển nhân lực trình độ cao.
Tác động của đào tạo SĐH đối với sự phát triển KT-XH ngày càng trở
nên mạnh mẽ và có thể tìm thấy dấu ấn của sự tác động này ở khắp mọi nơi,
trên mọi sản phẩm mà con người sáng tạo ra. Đào tạo SĐH đã và đang thực
sự đáp ứng sự phát triển của tất cả các lĩnh vực của xã hội, đồng thời tạo ra
sức mạnh bên trong của hệ thống giáo dục, thúc đẩy nó phát triển.
Công cuộc CNH - HĐH đặt ra cho đất nước ta nhiều yêu cầu, đòi hỏi
trong đó có yêu cầu về phát triển nhân lực SĐH - yếu tố giữ vai trò động lực
trong công cuộc CNH - HĐH đất nước. Nhìn một cách tổng thể, đội ngũ cán
bộ có trình độ SĐH nước ta đã được phát triển, và có những đóng góp to lớn
cho đất nước. Đặc biệt kể từ khi đổi mới đội ngũ này đã thực sự phát triển cả
về số lượng cũng như chất lượng, có khả năng giải quyết các nhiệm vụ to lớn
và quan trọng của đất nước.
Theo số liệu thống kê, đến 2008 nước ta có khoảng 2,6 triệu người có
trình độ đại học trở lên, chiếm khoảng 4,5% lực lượng lao động, trong đó có
khoảng 50.000 thạc sĩ, 16.000 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, hơn 6000 giáo sư và
phó giáo sư [114]. Tuy nhiên số liệu trên cho thấy, tỷ lệ cán bộ SĐH trên tổng
số dân của nước ta là rất nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Mặt
khác, chất lượng đào tạo trong nước chưa cao, còn hạn chế về nhiều mặt. Với
gần 200 trường đại học và cao đẳng, kể cả các trường ngoài công lập, chưa có
một trường đại học nào đạt tiêu chuẩn quốc tế vì chương trình giảng dạy lạc
hậu, không phù hợp với chương trình giảng dạy đại học và SĐH của các nước
9
tiên tiến; kiến thức và kinh nghiệm dạy học của đội ngũ giảng viên đại học
chưa theo kịp với trình độ của thế giới, chưa cập nhật những kiến thức mới
cộng với trình độ quản lý lạc hậu và thiết bị học tập, nghiên cứu nghèo nàn đã
dẫn đến kết quả là đội ngũ cán bộ SĐH được đào tạo ở trong nước kém về khả
năng tư duy sáng tạo, năng lực tổ chức, điều hành công việc, trình độ ngoại
ngữ, quan hệ hợp tác với nước ngoài... Số liệu thống kê sau đây phần nào cho
thấy sự hạn chế của đội ngũ cán bộ khoa học của nước ta. Từ năm 1998 đến
năm 2002, toàn thế giới công bố được 35 vạn công trình nghiên cứu KH CN, trong đó Mỹ đóng góp khoảng 119.000 công trình, Xin-ga-po 6.932 công
trình, Thái Lan 5.210 công trình, Ma-lai-xi-a 2.088 công trình. Riêng Việt
Nam chỉ có 250 công trình, chiếm chưa đến một phần nghìn của thế giới.
Trong 5 năm 2001-2005, nước ta có 11 đơn đăng ký sáng chế gửi Tổ chức Sở
hữu Trí tuệ Thế giới, trong khi đó số lượng của các nước khác là: In-dô-nê-xia 36 đơn, Thái Lan 39 đơn, Phi-lip-pin 85 đơn, Hàn Quốc 15.000 đơn, Nhật
bản 87.620 đơn và Mỹ 206.710 đơn [114].
Thống kê nói trên cho thấy sự tụt hậu về nghiên cứu KH - CN của đội
ngũ cán bộ khoa học nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Những yếu kém này là do những bất cập của nhiều chính sách, trong đó có
chính sách đào tạo đại học và SĐH.
Cách mạng KH - CN đã thay đổi nhanh chóng bộ mặt thế giới. Ba đặc
trưng chính sau đây đã khái quát bức tranh thế giới hiện nay:
- Sự phát triển của công nghệ thông tin đã tạo nên thế giới phẳng;
- Toàn cầu hóa kinh tế thế giới;
- Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức;
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát
triển mạnh mẽ, mỗi quốc gia không thể đứng ngoài cuộc để bị cô lập mà phải
biết nắm lấy thời cơ, tận dụng thế mạnh của mình để tham gia hội nhập thành
10
công, đưa đất nước đi lên.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006 Việt Nam đã gia nhập WTO. Việc hội nhập
WTO diễn ra không chỉ dưới sức ép của quá trình toàn cầu hoá, mà còn xuất
phát từ yêu cầu nội tại của nước ta. Một khi gia nhập WTO, chúng ta bắt buộc
phải thực hiện các cam kết thương mại. Theo Thỏa thuận Chung về Thương
mại trong Dịch vụ (General Agreement on Trade in Services - GATS) thì giáo
dục cũng nằm trong số các dịch vụ mà các nước tham gia WTO sẽ cung ứng
tự do với nhau thông qua bốn phương thức cung cấp dịch vụ GDĐH.
Cần lưu ý rằng, trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu thế GD thế giới hiện đã
đổi hướng sâu sắc, chuyển từ lĩnh vực tư tưởng – ý thức hệ, nơi truyền đạt và
chuyển giao văn hoá nhân loại và dân tộc của các thế hệ trước cho các thế hệ
sau nhằm dựng xây xã hội mới, nay thành một không gian mới có hai chức
năng vừa truyền thống như trên vừa nhằm phục vụ cạnh tranh kinh tế phạm vi
toàn cầu mang tính chất thương mại mà vai trò sau đang nổi lên vị trí số một.
Các nước phát triển và cận phát triển đang tích cực khai thác tính chất tự do
thương mại để xuất khẩu giáo dục nhằm mục đích lợi nhuận. (Mỗi năm Mỹ
thu khoảng 12 tỉ USD từ du học sinh đến học).
Toàn cầu hoá tạo nên những cơ hội và thách thức lớn đối với ngành giáo
dục của nước ta, trong đó có giáo dục đại học và SĐH. Nhưng cho đến nay hệ
thống giáo dục đại học nước ta chưa sẵn sàng ứng phó với xu hướng toàn cầu
hoá và những thách thức của nó. Việc thực hiện Hiệp định Thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ (BTA) trong các giai đoạn sắp tới, sự tham gia WTO kèm theo
với GATS trên cơ sở Nghị quyết Trung ương Đảng về Hội nhập kinh tế quốc
tế, đặt ra những vấn đề về quản lý giáo dục mang tính chính sách, trong đó có
các chính sách hợp tác, cạnh tranh về giáo dục SĐH cần sớm được chuẩn bị.
Do đó, xây dựng các giải pháp quản lý giáo dục trong bổi cảnh hội nhập quốc
tế, đặc biệt cho giáo dục SĐH nước ta, là một công việc cấp bách hiện nay.
11
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Chính
sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo SĐH của Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập quốc tế” nhằm bổ sung và hoàn thiện cho những chính sách về đào tạo
SĐH phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần hoàn thiện chính sách
HTQT về đào tạo nhân lực SĐH nhằm mục tiêu xây dựng một đội ngũ nhân
lực trình độ cao trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là quản lý hoạt động hợp tác với nước
ngoài về đào tạo SĐH của nước ta.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách hợp tác quốc tế về
đào tạo SĐH của nước ta.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chính sách hợp tác quốc tế về đào tạo SĐH của nước ta bao gồm một
phạm vi rất rộng lớn từ chính sách cấp cơ sở đến chính sách cấp quốc gia và
quốc tế, được thể hiện trong rất nhiều quyết định cụ thể. Vì vậy, trong khi
nghiên cứu chúng tôi định hướng theo một loại chính sách cụ thể để xác định
phạm vi các chính sách này, đó là nội dung trao đổi dịch vụ giáo dục của
WTO.
Phạm vi thời gian nghiên cứu là hoạt động HTQT về đào tạo SĐH kể từ
khi Chính phủ Việt Nam gửi người đi học ở các nước XHCN trước đây,
nhưng trọng tâm là đánh giá chính sách những năm gần đây.
6. Giả thuyết khoa học của đề tài
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO và đã cam kết ở mức độ
nhất định với các quy định của Hiệp định Chung về Thương mại trong Dịch
12
vụ (GATS). Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế đó, các chính sách
HTQT về đào tạo SĐH hiện hành ở nước ta còn nhiều bất cập về nội dung và
phương thức tổ chức thực hiện, chưa đáp ứng được yêu cầu trong nước và hội
nhập quốc tế. Nếu thực hiện đồng bộ các đề xuất về hoàn thiện các nhóm
chính sách phù hợp với các phương thức và các quy định của GATS thì sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nhân lực chất lượng cao của nước ta đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1.
Tổng quan các chính sách về đào tạo nhân lực SĐH của Việt Nam,
trong đó có tổng quan các chính sách HTQT về đào tạo nhân lực SĐH của
Việt Nam bắt đầu từ thời kỳ đổi mới cho đến thời điểm hiện nay. Kinh
nghiệm về HTQT trong đào tạo nhân lực SĐH của bốn nước điển hình là Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
7.2.
Phân tích, đánh giá các chính sách HTQT về đào tạo nhân lực SĐH của
Việt Nam theo quan điểm hội nhập, phát triển nhân lực, phát triển KT - XH
(kết quả, tồn tại, nguyên nhân).
7.3.
Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách đào tạo nhân lực SĐH
có hiệu quả, chất lượng, tiên tiến, phục vụ cho các mục tiêu hội nhập của đất
nước.
7.4.
Lấy ý kiến của các chuyên gia về tình hình thực hiện các chính sách
HTQT đào tạo SĐH của nước ta. Thử nghiệm tại 8 đơn vị các đề xuất chính
sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo SĐH.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận án được xây dựng theo phương pháp luận biện chứng duy vật tức
là xem xét các chính sách liên quan tại một thời điểm lịch sử cụ thể của nó,
cũng như các mối liên hệ và phát triển theo logich biện chứng của các chính
sách đó. Các chính sách cũng thay đổi và phát triển trong sự tương tác trong
13
hệ thống cũng như theo sự vận động nội tại.
- Luận án được viết có kế thừa và phát triển có chọn lọc một số kết quả
nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước về những vấn đề có liên
quan đến luận án.
8.1. Các cách tiếp cận
- Tiếp cận hệ thống. Xem xét chính sách HTQT về đào tạo SĐH trong hệ
thống lớn là chính sách KT - XH của cả nước. Bản thân các chính sách này
cũng lập thành hệ tương tác giữa các phần tử trong hệ thống tạo ra tính trội
của hệ thống.
- Tiếp cận lịch sử - logic. Tiếp cận này cho phép xem xét các chính sách
liên quan trong sự phát triển lịch sử cụ thể của nó, cũng như các mối liên hệ
và phát triển theo logich biện chứng của sự vật và hiện tượng.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Thu thập dữ liệu: Các văn bản về đào tạo đại học và SĐH và các công
trình nghiên cứu khoa học về HTQT trong đào tạo nói chung và SĐH nói
riêng.
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Lấy ý kiến của các chuyên gia về tính khả thi,
khó khăn và thuận lợi trong việc thực hiện chính sách HTQT về đào tạo nhân
lực SĐH. Kết quả hỏi ý kiến các chuyên gia sẽ được xử lý bằng SPSS
(version 15.0)
- Phỏng vấn : Chọn một số chuyên gia để phỏng vấn bao gồm những
người phụ trách đào tạo SĐH, phụ trách HTQT ở các cơ sở đào tạo SĐH của
Việt Nam.
- Thực nghiệm: Thực nghiệm trong phạm vi hẹp một số chính sách đề
xuất.
9. Những luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1. Chính sách HTQT về đào tạo nhân lực SĐH của Việt
14
Nam là nhân tố quan trọng trong xây dựng nhân lực trình độ cao của Việt
Nam.
- Luận điểm 2. Chính sách đào tạo nhân lực SĐH là điều kiện quyết định
sự phát triển KT-XH của nước ta trong điều kiện hội nhập.
- Luận điểm 3. Hội nhập quốc tế tạo ra khả năng to lớn cho Việt Nam
trong đào tạo nhân lực SĐH.
10. Điểm mới của đề tài
10.1. Về mặt lý luận. Luận án xây dựng cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện các
chính sách HTQT về đào tạo nhân lực SĐH trong bối cảnh hội nhập hiện nay
của nước ta. Các chính sách HTQT đào tạo SĐH của nước ta phải đáp ứng
các cam kết của Việt Nam với tư cách là thành viên của WTO đồng thời phải
hướng tới việc nâng cao chất lượng đào tạo nhằm xây dựng được đội ngũ cán
bộ có trình độ SĐH đạt chuẩn mực quốc tế trên các phương diện: giảng dạy,
nghiên cứu khoa học, trình độ ngoại ngữ để có thể đáp ứng được các yêu cầu
của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Từ quan điểm trên luận án làm nổi bật chính sách HTQT về đào tạo SĐH
trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của Việt Nam phải
hướng tới việc hoàn thiện đồng bộ các chính sách đào tạo SĐH theo bốn
phương thức của GATS. Chính sách đầu tư cho đào tạo phải tương xứng với
kết quả được kỳ vọng, đồng thời đào tạo cũng phải hướng đến nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước.
Luận án cũng nêu cơ sở lý luận cho việc đặt chính sách đào tạo SĐH
trong hệ thống chính sách đổi mới của quốc gia, các chính sách về GD-ĐT,
KH-CN, tài chính… phải kết hợp với nhau thành một thể thống nhất như là
các phần tử của một hệ thống mở và động.
10.2. Về mặt thực tiễn. Luận án đặt luận cứ cho các giải pháp đồng bộ về
hoàn thiện chính sách HTQT đào tạo nhân lực SĐH từ các nguồn lực của đất
15
nước và các cơ hội của toàn cầu hóa. Đó là các giải pháp về nâng cao chất
lượng đào tạo ở trong nước và quản lý LHS ở ngoài nước, kết hợp đào tạo với
nghiên cứu khoa học.
11. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung chính của luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo
SĐH trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Chương 2. Kinh nghiệm các nước và chính sách nước ta trong đào tạo SĐH
Chương 3. Hoàn thiện chính sách HTQT về đào tạo SĐH của nước ta
16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH HỢP TÁC
VỚI NƢỚC NGOÀI VỀ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC TRONG THỜI KỲ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách
HTQT về giáo dục đại học nói chung và đào tạo nhân lực SĐH nói riêng.
1.1.1 Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Từ giữa thế kỷ 10, ở Châu Âu thời Trung cổ đã xuất hiện thuật ngữ
Doceo được sử dụng như ngôn ngữ của nhà thờ Thiên chúa giáo có nghĩa là
“tôi dạy học”. Với sự thống trị của nhà thờ Châu Âu thời Trung cổ giáo dục
đại học phát triển nhất ở Pháp, Đế quốc La Mã và Phổ và một số nước khác
như Hy Lạp cổ đại, và mở rộng tới Trung Quốc, Ấn Độ... Ở Pháp, vào năm
1215 được sự đồng ý của Giáo hoàng, thuật ngữ Doceo được sử dụng tại
Trường đại học tổng hợp Paris. Giáo dục được chia thành ba cấp, cấp đầu tiên
là bachelor (Baccalaureus), cấp thứ hai là magister (licentia ubiquite docendi)
và cấp cao nhất là cấp Doctorate (licentia docendi). Theo hệ thống giáo dục
này, sau sáu năm học đại học để có bằng cử nhân, sinh viên sẽ phải học tiếp
theo
sáu
năm
nữa
để
có
bằng
thạc
sĩ
hoặc
tiến
sĩ.
(http://en.wikipedia.org/wiki/doctor).
Trong lịch sử phát triển đào tạo SĐH, luật học là môn học đầu tiên
được các nhà trường Châu Âu cấp bằng Doctorate (Juris Doctor). Trường đại
học tổng hợp Bologna là trường đầu tiên dạy các luật Canon và Roma và cấp
bằng Doctorate cho các sinh viên học các môn này. Việc này kéo dài cho đến
thế kỷ 13, khi các nhà trường ở các nước nói trên áp dụng việc cấp bằng
Doctorate cho cả các môn thần học và y học và tiếp theo đó là cấp bằng
Philocophie Doctor (Ph.D). Hình thức này phổ biến ở Anh Quốc và các nước
Châu Âu, đối với các nước Bắc Mỹ xuất hiện một hình thức đào tạo tương
đương với Philocophie Doctor được gọi là Scientific Doctor (Dr.Sc).
17
Châu Âu, Bắc Mỹ là những nước đi đầu trên con đường phát triển đào
tạo SĐH. Nhật Bản đến thời Minh Trị cũng đã chú ý đến đào tạo SĐH. Ra
khỏi cuộc chiến tranh Nam - Bắc, Hàn Quốc cũng bắt tay vào sự nghiệp này
mà nhờ đó Hàn Quốc đã đạt được những thành tích kinh tế diệu kỳ và trở
thành nước NIC.
Theo Heather Eggins “Đào tạo tiến sĩ gắn bó chặt chẽ với nhân lực. Đối
với bất cứ quốc gia nào, người có bằng tiến sĩ là nhân tố quan trọng trong
nguồn nhân lực của quốc gia đó. Họ đóng góp đáng kể vào sự phát triển KH CN của đất nước họ và là một phần của lực lượng KH - KT trên thế giới.
Những tiến sĩ ở các lĩnh vực khác thì cung cấp những kỹ năng quý báu cho
bất cứ nước nào họ đến làm việc [149]. Chính vì đào tạo nhân lực SĐH có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng như vậy nên việc nghiên cứu thực trạng, các xu thế
phát triển của nó trong bối cảnh toàn cầu hóa đã thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học từ nhiều nước trên thế giới. Sau đây là một số công trình nghiên
cứu tiêu biểu về đề tài này.
1.1.1.1. Nghiên cứu về chính sách
Nghiên cứu về chính sách có công trình của Keely Brian [158]. Trong
công trình nghiên cứu về nhân lực của mình, tác giả nêu những tác động của
toàn cầu hóa, công nghệ thông tin và viễn thông đến các quốc gia như dòng
chảy nhân lực, khả năng tạo việc làm... Xã hội hiện đại đòi hỏi những giá trị
của các kỹ năng cao, các công việc phức tạp và sáng tạo. Như vậy hiệu quả
kinh tế của các nước phải dựa vào tri thức, kỹ năng, tài năng và năng lực của
nhân lực.
1.1.1.2. Nghiên cứu về chính sách giáo dục
Trong những công trình nghiên cứu về chính sách giáo dục có các công
trình tiêu biểu của một số tác giả sau đây:
- Zuber-Skerritt, Ortun Ed., Ryan, Yoni Ed. Vấn đề chất lượng trong đào tạo
18
- Xem thêm -