Mô tả:
Trường Đại học Dược Hà Nội
Môn: Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đề tài:
Đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân
chủ nhân dân (1946 – 1954)
Nhóm 1 lớp N1K63
Nội dung chính
I
Đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân (1946-1954).
II Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân
thắng lợi, và bài học kinh nghiệm.
II. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
2 giai đoạn:
1
Giai đoạn 1946-1950
1.1. Hoàn cảnh lịch sử.
1.2. Thuận lợi – khó khăn.
1.3. Quá trình hình thành và nội dung
kháng chiến.
2
đường lối
Giai đoạn 1951-1954
2.1. Hoàn cảnh lịch sử.
2.2. Thuận lợi – khó khăn.
2.3. Nội dung cơ bản “Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam”.
1. Giai đoạn 1946-1950
1.1. Hoàn cảnh lịch sử
- T11/1946: Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn,
đổ bộ lên Đà Nẵng, khiêu khích ở Hà Nội.
- Ngày 18 và 19/12/1946, Hội nghị mở rộng Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng họp khẩn cấp ở
Vạn Phúc (Hà Đông) quyết định phát động cả
nước kháng chiến và chỉ ra đường lối
kháng chiến lâu dài.
1. Giai đoạn 1946-1950
1.1. Hoàn cảnh lịch sử
- 20h tối 19/12/1946, tất cả các chiến
trường nổ súng.
- Rạng sáng 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được
phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
1. Giai đoạn 1946-1950
1.2. Thuận lợi – Khó khăn
Cuộc chiến
chính nghĩa
Chênh lệch vũ
khí, lực lượng
Ta đã chuẩn bị
về mọi mặt
Pháp có quân
đội ở phía Bắc
Khó khăn của
Pháp sau CTTGII
Ta bị bao vây
4 phía
1. Giai đoạn 1946-1950
1.3. Quá trình hình thành
và nội dung đường lối kháng chiến.
Nội dung của đường lối được thể hiện qua 3 văn kiện:
Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Trung
Ương Đảng (12/12/1946).
“Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ
Chí Minh (19/12/1946).
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”
của Trường Chinh.
1. Giai đoạn 1946-1950
1.3. Quá trình hình thành và
nội dung đường lối kháng chiến.
Mục đích kháng chiến: Đánh thực dân Pháp
xâm lược giành độc lập, thống nhất.
Tính chất kháng chiến: Dân tộc giải phóng và
dân chủ mới.
Phương châm kháng chiến: Đó là kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh và
tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
1. Giai đoạn 1946-1950
1.3. Quá trình hình thành và
nội dung đường lối kháng chiến.
Kháng chiến toàn dân: Thực hiện nhiệm
vụ mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm
làng là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh Pháp trên tất
cả các mặt: Chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn
hóa, quân sự…
1. Giai đoạn 1946-1950
1.3. Quá trình hình thành và
nội dung đường lối kháng chiến.
Kháng chiến lâu dài: Nhằm mục tiêu chờ cơ hội
để thay đổi tương quan lực lượng, từ chỗ ta yếu
thành mạnh hơn địch.
Tự lực cánh sinh: Đây là cuộc kháng chiến dân
tộc, ta phải dựa vào sức mình là chính; đồng thời
cũng chủ trương tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của
bạn bè quốc tế.
Kết quả giai đoạn 1946-1950
Cuối 46 – Đầu
47
Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc
vĩ tuyến 16
1947
Chiến dịch Việt Bắc thu – đông
1950
Chiến dịch Biên giới thu – đông
Thắng lợi của chiến dịch Biên giới 1950 đã
giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược
của địch, ta giành được quyền chủ động
trên chiến trường, mở ra bước phát triển
mới của cuộc kháng chiến.
Một số hình ảnh giai đoạn 1946-1950
“Quyết tử quân” ôm bom ba càng đón đánh
xe tăng Pháp tại mặt trận Hà Nội (1946)
Một số hình ảnh giai đoạn 1946-1950
Pháo binh sông Lô trong chiến dịch Việt Bắc
(1947)
Một số hình ảnh giai đoạn 1946-1950
Bác Hồ chỉ đạo chiến dịch Biên giới (1950)
2. Giai đoạn 1951-1954
2.1. Hoàn cảnh lịch sử
–
Đầu 1951, ta đã đặt quan hệ ngoại giao với các
nước XHCN là Trung Quốc và Liên Xô.
–
Mĩ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở
Đông Dương.
–
T2 - 1951, ĐCS Đông Dương đại hội lần II, tách
làm 3 Đảng. Ở VN, Đảng ta hoạt động công khai
lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
2. Giai đoạn 1951-1954
2.2. Thuận lợi – Khó khăn
Được các nước
XHCN công nhận
Quân đội trưởng
thành về mọi mặt
Chủ động trên
chiến trường
Mỹ can thiệp
trực tiếp vào
chiến tranh
Đông Dương
2. Giai đoạn 1951-1954
2.3. Nội dung cơ bản
“Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam”.
Đại hội II đã thông qua Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam, nội dung cơ bản của Chính cương
đó gồm:
Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách
mạng Việt Nam.
Nhiệm vụ chính trước mắt.
2. Giai đoạn 1951-1954
3 nhiệm vụ
Nhiệm
vụ
cơ bản
Đánh đuổi
bọn
đế quốc
xâm lược
Giành
độc lập
thật sự
1 nhiệm vụ
Xóa bỏ
tàn dư
phong kiến;
tiến lên
CNXH
Nhiệm
Hoàn
thành
vụ
chính giải phóng dân tộc
2. Giai đoạn 1951-1954
2.3. Nội dung cơ bản
“Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam”.
Tính chất xã hội
Dân chủ nhân dân
Text in here
Một phần
thuộc địa
Textphần
in here
Một
nửa phong kiến
Mâu thuẫn cơ bản
là mâu thuẫn giữa
tính chất
dân chủ nhân dân
và thuộc địa
- Xem thêm -