UBND TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
TIỂU LUẬN
MÔN: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG CHÂU ÂU
EUROPEAN CENTRAL BANK (ECB)
HỌC VIÊN THỰC HIỆN: LẠI THỊ THIÊN THANH
LỚP: CH.TNH.16.2
GVBM: T.S NGUYỄN VĂN NÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4 NĂM 2017
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN BỘ MÔN
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
HVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG CHÂU ÂU....................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
CHÂU ÂU..................................................................................................................... 4
2.1. Hội đồng quản trị (Governing Council)............................................................. 4
2.2. Ban điều hành (Executive Board).......................................................................4
2.3. Đại hội đồng (General Council).........................................................................5
2.4. Ban kiểm soát......................................................................................................5
CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG CHÂU ÂU........................................................................................................6
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG CHÂU ÂU.....9
4.1. Các hoạt động về chính sách tiền tệ của ECB...................................................12
4.2. ECB và các hoạt động ổn định tài chính và chính sách vĩ mô.........................13
4.3. Đồng Euro - Các hoạt động thanh toán và chứng khoán.................................13
4.3.1. Đồng Euro.............................................................................................................13
4.3.2. Hoạt động thanh toán và chứng khoán.................................................................13
4.3. Các hoạt động thống kê và nghiên cứu kinh tế của ECB.................................14
Kết luận...................................................................................................................... 16
Tài liệu tham khảo
HVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng trung ương
HVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT
1
Tên bảng
Bảng 4.1: Lạm phát theo thống kê của ECB từ cuối năm 2016
đến tháng 3/2017
Trang
9
Bảng 4.2: Lãi suất ấn định của Ngân hàng Trung ương Châu
2
Âu
HVTH: Lại Thị Thiên Thanh
11
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
1
Tên biểu đồ
Biểu đồ 4.1: Lạm phát theo thống kê của ECB từ cuối năm 2016
đến tháng 3/2017
HVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang
10
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại luôn là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc
gia. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ phát triển, xuất phát từ những lợi ích quốc
gia, các Nhà nước luôn tìm cách dựng lên những rào cản thương mại nhằm bảo
hộ các ngành kém cạnh tranh trong nước. Sự phát triển của thương mại, vì thế,
luôn là cuộc đấu tranh gay gắt giữa xu hướng tự do hoá thương mại và bảo hộ
thương mại. Mỗi quốc gia không thể tự mình giải quyết một số vấn đề nhất
định. Để giải quyết vấn đề, mỗi quốc gia phải tham gia liên kết, hội nhập cùng
với các quốc gia khác để cùng nhau phát triển. Từ đó các liên minh quốc tế và
các tổ chức kinh tế ra đời. Liên minh Châu Âu (EU) hiện nay là một trong
những liên minh kinh tế, chính trị lớn nhất thế giới.
Ngày từ lúc mới thành lập, Liên minh châu Âu đã đặt ra mục tiêu trọng
tâm là thiết lập một thị trường kinh tế duy nhất ở châu Âu bao gồm lãnh thổ của
tất cả các quốc gia thành viên. Và hiện nay nền Kinh tế Liên minh châu Âu theo
quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tạo ra 12.629 tỉ euro (tương đương 17.578 tỉ USD
năm 2011) khiến nó trở thành nền kinh tế lớn nhất thế giới. Để quản lý và kiểm
soát một nền kinh tế lớn mạnh như vậy, Ngân hàng trung ương Châu Âu đã ra
đời nhằm mục đích ổn định, điều tiết và điều hành các chính sách để nền kinh tế
Châu Âu phát triển theo đúng mục tiêu đề ra, tồn tại bền vững và phát triển hơn
nữa trong tương lai.
Vậy ngân hàng trung ương được thành lập như thế nào? Cơ chế hoạt
động cũng như cơ cấu tổ chức như thế nào? Nó có vai trò như thế nào đối với
sự phát triển kinh tế của Liên minh Châu Âu nói chung và thế giới nói riêng?
Bài tiểu luận “Ngân hàng trung ương Châu Âu – European Central Bank” sẽ
giới thiệu và làm rõ hơn những đặc điểm chính, cơ bản của một trong những
Ngân hàng trung ương lớn nhất thế giới.
HVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG CHÂU ÂU.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) được biết đến là ngân hàng trung
ương của đồng euro và điều hành chính sách tiền tệ của khu vực đồng euro, bao
gồm 19 nước thành viên EU và là một trong những khu vực tiền tệ lớn nhất trên thế
giới. Đây là một trong những ngân hàng trung ương quan trọng nhất thế giới và là
một trong bảy cơ quan của Liên minh châu Âu (EU) được liệt kê trong Hiệp ước về
Liên minh châu Âu (EU). Để trở thành một trong những ngân hàng trung ương có
vai trò quan trọng nhất trên thế giới, ECB đã phải trải qua một quá trình dài trong
nhiều năm để có thể thành lập và phát triển hoàn thiện như ngày hôm nay.
Sau hai cuộc chiến tranh thế giới trong vòng chưa đầy một thế kỷ, nhiều
người đã tìm kiếm các phương tiện để ngăn chặn sự tàn phá đó xảy ra một lần nữa.
Một ý tưởng được đề nghị bởi một công chức Pháp: John Monet và được tiếp nhận
bởi Bộ trưởng Ngoại giao Pháp lúc bấy giờ là Robert Schumann để thúc đẩy các
ngành công nghiệp được coi là động cơ chiến tranh: than đá và thép. Năm 1951, sáu
quốc gia Pháp, Đức, Bỉ, Ý, Luxembourg và Hà Lan đã ký hiệp ước Paris thành lập
Cộng đồng Than và Thép Châu Âu, điều hành bởi cơ quan siêu quốc gia đầu tiên và
là cơ quan có thẩm quyền cao nhất. Các nhà lãnh đạo châu Âu muốn đi xa hơn nữa
vì vậy, vào ngày 25/3/1957, họ ký Hiệp ước Rome thành lập EEC (Cộng đồng Kinh
tế châu Âu) và Euratom (Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu).
Năm 1968, Thủ tướng Luxembourg: Giavanna đề xuất một đơn vị tiền tệ duy
nhất, trong báo cáo công khai năm 1970 đã kêu gọi một quá trình từng bước tiến tới
sự hình thành liên minh trong 10 năm tới, nhưng một năm sau đó, Mỹ đã làm rúng
động đồng USD, sau đó xảy ra khủng hoảng dầu mỏ và kế hoạch đã bị đình trệ.
Năm 1979, để thúc đẩy cho sự nghiệp kinh tế và tiền tệ đã được hồi sinh. Hệ
thống tiền tệ châu Âu đã được ra đời và Đơn vị tiền tệ châu Âu hay còn được gọi là
ECU (Ẻuopean Currency Unit) đã được tạo ra. Tuy nhiên, lúc này ECU chỉ là đơn
vị tiền tệ ảo, là một đơn vị tài khoản trong hệ thống tiền tệ châu Âu, các quốc gia
thành viên nhất trí duy trì đồng tiền trong một biên độ dao động ở mức 2,25%
quanh tỷ lệ tham khảo trung tâm với sự khởi đầu của cơ chế tỷ giá. Chính phủ của
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 1
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
các quốc gia thành viên không phải lúc nào cũng dễ dàng, đã có 37 lần đổi tiền
trong khoảng từ năm 1979 đến năm 1987. Năm 1986, các quốc gia thành viên đã ký
một Đạo luật châu Âu duy nhất đưa ra những thay đổi đầu tiên về Hiệp ước Roma
đối với mục tiêu duy nhất là tạo ra một thị trường nội bộ thật sự vào năm 1993 dựa
trên sự lưu thông tự do hàng hoá, dịch vụ con người và vốn không có hàng rào phi
thuế quan. Vào năm 1988, chủ tịch lúc bấy giờ của Ủy ban Châu Âu, ông Jacques
Delors, đã được chỉ định làm chủ tịch một ủy ban mà các giai đoạn của nó đã trở
thành nền tảng của Hiệp ước Maastricht. Báo cáo của Delors dự kiến tiến trình 3
bước tiến tới hội nhập kinh tế và tiền tệ.
Giai đoạn 1, tập trung vào việc tăng cường hợp tác giữa ngân hàng trung
ương và được thông qua vào tháng 7 năm 1990 khi phong trào vốn trong Cộng đồng
Châu Âu đã được giải phóng hoàn toàn. Hiệp ước về Liên minh châu Âu sau đó
được ký tại Masstrich ngày 17/2/1992. Hiệp ước đã đưa ra một khuôn khổ và các
bước để đạt được sự hòa hợp kinh tế - tiền tệ và đưa ra giai đoạn 2. Giai đoạn này sẽ
mang lại sự thống nhất về nền kinh tế cũng như các tiêu chí và tiêu chí đánh giá mà
các quốc gia thành viên phải thực hiện để được xem là đã sẵn sàng cho việc chấp
nhận đơn vị tiền tệ.
Giai đoạn 2 bắt đầu với sự ra đời của Viện Tiền tệ Châu Âu, bắt đầu hoạt động
tại Frankfurt ngày 1/1/1994. Viện tiền tệ Châu Âu (EMI) đã tiến hành tất cả các
công việc chuẩn bị cho Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) để đảm nhận trách
nhiệm của chính sách tiền tệ. Trong 5/1998, các nhà lãnh đạo Liên minh Châu Âu
(EU) và bộ trưởng tài chính các nước đã gặp nhau ở Bruxelles và có thể tham gia
vào liên minh tiền tệ. Họ cũng bổ nhiệm vào vị trí đầu tiên của ECB Wim
Duisenberg và một thành viên khác của ban chấp hành. ECB đã được thành lập vào
1/6/1998 thay thế EMI và tiếp quản tại các văn phòng của Frankfurt cùng với tất cả
các ngân hàng trung ương của các quốc gia thành viên của EU. ECB đến từ hệ
thống châu Âu của các ngân hàng trung ương. Vào ngày 31/12/1998. Đồng Euro đã
được sinh ra và tỷ lệ chuyển đổi của các loại tiền tệ tham gia vào nó đã trở thành cố
định và không thể huỷ ngang.
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 2
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
Vào ngày 1/1/1999, giai đoạn thứ ba và cuối cùng đã bắt đầu với việc ấn định
không thể huỷ ngang tỷ giá hối đoái của đồng tiền của 11 quốc gia thành viên ban
đầu tham gia vào Liên minh tiền tệ và với việc thực hiện một chính sách tiền tệ duy
nhất thuộc trách nhiệm của ECB.
Ba năm sau đó vào ngày 1/1/ /2002, tiền giấy và tiền xu mới, đồng Euro được
giới thiệu để sử dụng phổ biến trong toàn liên minh.
Trong giai đoạn này ECB còn thực hiện rất nhiều chính sách và hiệp định khác
như: thực hiện chính sách tiền tệ đơn lẻ của Hệ thống Ngân hàng Trung ương Châu
Âu; Hiệp định Ổn định và Tăng trưởng, Cơ chế tỷ giá hối đoái trong nội bộ EU
(ERM II);...nhằm ổn định và an toàn cho toàn bộ thị trường kinh tế của Liên minh
Châu Âu.
Hiện nay, Ngân hàng trung ương Châu có trụ sở tại Frankfurt, Đức, nơi được
trung tâm tài chính lớn nhất ở khu vực Châu Âu. ECB đã xây dựng một trụ sở mới,
sau khi hoàn thành công trình xây dựng, ECB bắt đầu hoạt động tại đây vào tháng
11 năm 2014. Đây là một tòa nhà hiện đại và đa chức năng được xây dựng để đáp
ứng các yêu cầu cụ thể của ECB.
Hệ thống bao gồm ECB và các ngân hàng trung ương quốc gia trong khu vực
đồng Euro được gọi là Eurosystem. Hệ thống này thực hiện một số nhiệm vụ để duy
trì ổn định giá cả như:
- Xác định và thực hiện chính sách tiền tệ
- Thực hiện hoạt động ngoại hối
- Nắm giữ và quản lý dự trữ ngoại tệ khu vực đồng euro
- Thúc đẩy hoạt động trơn tru của hệ thống thanh toán
Trong đó ECB được thực hiện một số nhiệm vụ, vai trò chức năng của riêng mình
trong Eurosystem.
CHƯƠNG 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG CHÂU ÂU
ECB có bốn cơ quan ra quyết định, đưa ra tất cả các quyết định với mục tiêu
hoàn thành nhiệm vụ của ECB:
Hội đồng quản trị,
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 3
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
Ban đièu hành
Đại hội đồng
Ban Kiểm soát.
2.1. Hội đồng quản trị (Governing Council)
Hội đồng quản trị là cơ quan ra quyết định chính của ECB. Bao gồm: Sáu
thành viên của Ban Điều hành (Chủ tịch, Phó chủ tịch và 4 ủy viên của ECB) cưng
với các Thống đốc của các Ngân hàng trung ương quốc gia của 19 nước khu vực
đồng Euro.
- Trách nhiệm của Hội đồng quản trị là:
+ Thông qua hướng dẫn và ra các quyết định cần thiết để đảm bảo thực hiện
các nhiệm vụ được giao cho ECB và hệ thống Euro;
+ Xây dựng chính sách tiền tệ cho khu vực đồng Euro.
+ Giám sát ngân hàng, thông qua các quyết định liên quan.
2.2. Ban điều hành (Executive Board)
Ban chấp hành bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và bốn thành viên ủy viên
khác. Tất cả các thành viên đều do Hội đồng châu Âu chỉ định. Chủ tịch hiện nay
của ECB là ông Mario Draghi, quốc tịch Ý.
- Trách nhiệm của Ban điều hành là:
+ Chuẩn bị các cuộc họp Hội đồng Thống đốc;
+ Thực hiện chính sách tiền tệ cho khu vực đồng euro theo hướng dẫn cụ thể
và quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Đưa ra các hướng dẫn cần thiết cho các ngân hàng trong khu vực đồng euro;
Quản lý hoạt động hàng ngày của ECB;
Thực hiện các quyền hạn nhất định được Hội đồng quản trị uỷ nhiệm.
2.3. Đại hội đồng (General Council)
Đại hội đồng bao gồm: Chủ tịch ECB; Phó Chủ tịch ECB; Các thống đốc của
các Ngân hàng trung ương quốc gia (NCBs) thuộc 28 quốc gia thành viên của EU.
Nói cách khác, Đại hội đồng bao gồm đại diện của 19 nước khu vực đồng euro và 9
nước ngoài khu vực đồng euro.
Trách nhiệm của Đại hội đồng thông qua việc nó có thể được xem như là một
cơ quan chuyển tiếp. Đại hội đồng thực hiện các nhiệm vụ được lấy từ Viện Tiền tệ
Châu Âu mà ECB phải thực hiện
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 4
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
Đại hội đồng cũng đóng góp vào:
+ Các chức năng tư vấn của ECB; Việc thu thập thông tin thống kê; Chuẩn bị
báo cáo hàng năm của ECB;
+ Thiết lập các quy tắc cần thiết để chuẩn hóa kế toán và báo cáo các hoạt động
được thực hiện bởi các ngân hàng trung ương; áp dụng các biện pháp liên
quan đến việc thiết lập chìa khoá để đăng ký vốn của ECB ngoài các biện
pháp quy định tại Hiệp ước. Các biện pháp cần thiết để sửa đổi tỷ giá hối
đoái của đồng tiền
+ Đặt ra các điều kiện làm việc của các nhân viên của ECB;
2.4. Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát họp hai lần một tháng để thảo luận, lập kế hoạch và thực hiện
các nhiệm vụ giám sát của ECB. Ban kiểm soát đề xuất các dự thảo quyết định cho
Hội đồng quản trị theo thủ tục không phản đối. Bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ và bốn
đại diện của ECB và đại diện của các giám sát viên quốc gia.
Ban kiểm soát cũng bao gồm Ban chỉ đạo, hỗ trợ các hoạt động của Ban
kiểm soát và chuẩn bị các cuộc họp của Hội đồng. Chủ tịch Ban kiểm soát, Phó Chủ
tịch Ban kiểm soát, một đại diện của ECB và năm đại diện của các giám sát viên
quốc gia. Năm thành viên của các giám sát viên quốc gia do Ban Kiểm soát bổ
nhiệm trong một năm dựa trên hệ thống luân chuyển đảm bảo sự đại diện công bằng
của các quốc gia.
CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG CHÂU ÂU
ECB thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực giám sát ngân hàng, quản
lý phát hành tiền giấy, thống kê, chính sách vĩ mô và ổn định tài chính cũng như vấn
đề hợp tác với các tổ chức, cơ quan quốc tế và của quốc gia thuộc khối liên minh
châu Âu.
+ ECB chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của các ngân hàng trung ương
trong khu vực đồng euro. ECB đánh giá các ngân hàng tiến hành các hoạt động của
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 5
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
họ như thế nào. Từ đó ECB có thể cấp hoặc thu hồi giấy phép ngân hàng cũng như
xác định và giải quyết nhanh chóng kịp thời những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động giám
sát ngân hàng của ECB nhằm đảm bảo các quy tắc được áp dụng theo cùng một
cách trên khắp châu Âu. Khi các ngân hàng ở Châu Âu kết nối chặt chẽ, sự giám sát
hài hòa này làm cho hệ thống ngành ngân hàng ổn định hơn
+ ECB có hai nhiệm vụ chính trong lĩnh vực ổn định tài chính
+ Xác định rủi ro: ECB, cùng với các ngân hàng trung ương khác của
khu vực Châu Âu của Ngân hàng Trung ương, giám sát sự phát triển theo chu kỳ và
cấu trúc trong các lĩnh vực ngân hàng của khu vực đồng euro và EU nói chung cũng
như các lĩnh vực tài chính khác.
+ Đánh giá rủi ro: Tác động tiềm tàng của rủi ro hệ thống đối với sự ổn
định của hệ thống tài chính khu vực đồng euro / EU và mức độ phục hồi của nó
được đánh giá bằng cách sử dụng các công cụ định lượng, như khung kiểm tra căng
thẳng của ECB, phân tích mạng và các công cụ mô hình hóa khác. Trong lĩnh vực
ổn định tài chính, ECB cũng cung cấp hỗ trợ phân tích cho Ban rủi ro hệ thống
Châu Âu .
- Chính sách vĩ mô: ECB đã đưa ra các công cụ vĩ mô để giải quyết sự xuất
hiện của các rủi ro hệ thống có thể có trong hệ thống tài chính. ECB có hai nhiệm
vụ trong lĩnh vực chính sách vĩ mô:
+ Thay thế cho các cơ quan quản lý quốc gia áp dụng các yêu cầu cao hơn
đối với các đòn bẩy vốn so với các biện pháp áp dụng của các cơ quan quản lý quốc
gia và áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt hơn nhằm giải quyết các rủi ro hệ thống
hoặc vĩ mô, tùy thuộc vào các thủ tục được quy định trong luật pháp EU có liên
quan.
+ Quy chế tài chính: Quy chế của các định chế tài chính và thị trường tạo
thành nền tảng cho chính sách vĩ mô.
- ECB độc quyền phát hành đồng tiền chung Châu Âu. Các nước thành viên
được phép phát hành tiền xu euro nhưng lượng tiền phát hành phải được ECB cho
phép trước. Về mặt pháp lý, cả ECB và các ngân hàng trung ương của khu vực đồng
euro đều có quyền phát hành tiền giấy Euro. Tuy nhiên, trong thực tế, chỉ có các
ngân hàng trung ương của các nước thành viên phát hành và thu hồi tiền giấy Euro.
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 6
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
-
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
Mục đích của thống kê của ECB là cung cấp tất cả các dữ liệu cần thiết để
thực hiện các nhiệm vụ của Hệ thống Ngân hàng Trung ương châu Âu. ECB đưa ra
các số liệu thống kê và thông tin hỗ trợ có sẵn cho công chúng và những người
tham gia thị trường.
ECB có trách nhiệm chính đối với thống kê tiền tệ và tài chính, số liệu thống
kê về dự trữ quốc tế của Eurosystem, thống kê về tỷ giá hối đoái hiệu dụng thực và
danh nghĩa của đồng euro;chịu trách nhiệm chính đối với thống kê kinh tế nói
chung; số liệu thống kê cán cân thanh toán cũng như các tài khoản tài chính và phi
tài chính được chia nhỏ theo khu vực thể chế
- Ngân hàng Trung ương châu Âu ECB có các chức năng như độc quyền ấn
định các mức lãi suất cho khu vực Châu Âu. ECB tiến hành các nghiệp vụ trên thị
trường ngoại hối và thúc đẩy hoạt động trôi chảy của hệ thống thanh toán ngân
hàng. Mục tiêu cơ bản của ECB là duy trì giá cả ổn định trong khu vực Châu Âu,
tức là để bảo vệ giá trị đồng euro, nói cách khác là kiềm chế lạm phát. Mục tiêu
hiện tại của ECB là giữ tỉ lệ lạm phát gần 2%.
Sự ổn định giá cả là điều cần thiết cho sự tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm hai mục tiêu chính của Liên minh Châu Âu - và cũng đóng vai trò quan trọng nhất
trong việc đóng góp vào chính sách tiền tệ trong lĩnh vực này.
- Ngân hàng Trung ương châu Âu là một tổ chức quan trọng trong các vấn đề
kinh tế và tài chính quốc tế cũng như trong khu vực EU.
Trong quan hệ với các cơ quan và tổ chức trong liên minh EU, ECB độc lập
trong việc thực hiện nhiệm vụ và nhiệm vụ của mình và tuân thủ các yêu cầu báo
cáo nghiêm ngặt đối với người dân Châu Âu và các đại diện được bầu của họ, Quốc
hội Châu Âu. ECB duy trì đối thoại thường xuyên với Quốc hội Châu Âu, chủ yếu
thông qua các lời khai báo hàng quý mà Chủ tịch ECB đưa ra cho Ủy ban Kinh tế
và Tiền tệ của Quốc hội (ECON) và việc trình bày báo cáo hàng năm của ECB.
ECB đã phát triển các kênh truyền thông khác để đưa ra các quyết định với tính chất
minh bạch cho công chúng toàn châu Âu.
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 7
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
Trong quan hệ với quốc tế: Khu vực đồng euro là một bộ phận không tách
rời của nền kinh tế thế giới. ECB đóng một vai trò có ảnh hưởng đặc biệt ở cấp độ
toàn cầu. Đối với các quan hệ quốc tế, ECB:
+ Có tư cách quan sát thường trú tại IMF;
+ Tham gia vào các diễn đàn này: G20, G7 và các tổ chức khác;
+ Là thành viên và cổ đông của Ngân hàng thanh toán quốc tế ( BIS ). ECB
tham gia vào các cơ quan quản lý và giám sát của
+ Tham gia vào một số ủy ban và các nhóm làm việc của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế ( OECD ), ECB hoạt động như một thành viên riêng của
phái đoàn Liên minh Châu Âu cùng với Ủy ban châu Âu;
+ Tham gia vào Hội đồng Quản trị tài chính được thành lập vào 4/ 2009 bởi
các nhà lãnh đạo G20.
Ngoài ra, ECB có quan hệ song phương rộng khắp, bao gồm cả các ngân hàng trung
ương trên toàn thế giới, tham gia vào các hoạt động của một số diễn đàn khu vực và
liên vùng, cũng như các ngân hàng phát triển khu vực và đa phương.
CHƯƠNG 4: HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƯƠNG CHÂU ÂU.
4.1. Các hoạt động về chính sách tiền tệ của ECB
Mục tiêu chính của chính sách tiền tệ của ECB là duy trì ổn định giá cả. Đây
là sự đóng góp tốt nhất của chính sách tiền tệ có thể làm cho tăng trưởng kinh tế và
tạo việc làm. ECB đã thông qua một chiến lược cụ thể để đảm bảo thực hiện thành
công chính sách tiền tệ. ECB nhằm duy trì tỷ lệ lạm phát dưới 2% trong trung hạn.
Trong khu vực đồng euro, lạm phát giá tiêu dùng được đo bằng Chỉ số giá
tiêu dùng hài hòa (HICP). Thuật ngữ "hài hoà" biểu thị thực tế rằng tất cả các nước
trong Liên minh châu Âu đều tuân theo cùng một phương pháp. Điều này đảm bảo
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 8
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
rằng dữ liệu của một quốc gia có thể được so sánh với dữ liệu của một quốc gia
khác.
Bảng 4.1: Lạm phát theo thống kê của ECB từ cuối năm 2016 đến tháng 3/2017
ĐVT: %
Thời kì
Tháng 12 – 2016
Tháng 1 – 2017
Tháng 2 – 2017
Tháng 3 – 2017
Giá trị
1.1
1.8
2.0
1.5
(Nguồn: Kho dữ liệu thống kê – Ngân hàng trung ương Châu Âu)
Biểu đồ 4.1: Lạm phát theo thống kê của ECB từ cuối năm 2016 đến tháng
3/2017
ĐVT: %
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 9
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
2.5
2
1.5
Lạm Phát
1
0.5
0
Tháng 12 – 2016
Tháng 1 – 2017
Tháng 2 – 2017
Tháng 3 – 2017
Chiến lược cũng bao gồm một khuôn khổ phân tích để đánh giá tất cả các
thông tin và phân tích liên quan cần thiết để có những quyết định về chính sách tiền
tệ. Khung này được dựa trên hai trụ cột: phân tích kinh tế và phân tích tiền tệ.
-
Phân tích kinh tế dựa trên thực tế rằng sự phát triển về giá đối với những
tầm nhìn đó bị ảnh hưởng bởi sự tương tác giữa cung và cầu trong hàng hoá, dịch
vụ và thị trường nhân tố. Để làm như vậy, ECB thường xuyên rà soát các yếu tố:
Phát triển trong sản lượng tổng thể, Nhu cầu và điều kiện thị trường lao động, các
chỉ số giá cả và chi phí, chính sách tài khóa, và cán cân thanh toán cho khu vực
đồng euro.
Phân tích kinh tế cũng bao gồm phân tích kỹ lưỡng các cú sốc đánh vào
nền kinh tế của khu vực đồng euro, ảnh hưởng của chúng đối với chi phí và hành vi
định giá và triển vọng ngắn hạn và trung hạn cho việc tuyên truyền trong nền kinh
tế.
-
Phân tích tiền tệ bao gồm một phân tích chi tiết về phát triển tiền tệ và tín
dụng nhằm đánh giá ý nghĩa của chúng đối với lạm phát và tăng trưởng kinh tế
trong tương lai. Các công cụ và công cụ bao gồm một phân tích toàn diện về sự phát
triển của các tập đoàn tiền tệ, đặc biệt là của tổng thể M3, dựa trên thông tin bắt
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 10
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
nguồn từ các thành phần và các đối tác của họ. Các phân tích theo mô hình thể chế
và mô hình là các khối bổ sung quan trọng cho phép khai thác các tín hiệu sắp tới
trong trung và dài hạn từ dữ liệu tiền tệ.
Từ các phân tích trên, ECB Hội đồng quản trị của ECB đặt ra mức lãi suất
chủ chốt. Lãi suất cơ bản của khu vực đồng EUR do Hội đồng quản trị quy định là:
- Lãi suất cho các hoạt động tái cấp vốn chính (MROs), thường cung cấp
phần lớn thanh khoản cho hệ thống ngân hàng (Main refinancing
-
operations)
Tỷ giá trên cơ sở phương tiện tiền gửi thường xuyên , mà các ngân hàng
có thể sử dụng để đặt cọc qua đêm với hệ thống Eurosystem. (Deposit
-
Facility)
Tỷ lệ trên cơ sở các phương tiện vay giới hạn, cung cấp tín dụng qua đêm
cho các ngân hàng từ hệ thống Eurosystem. (Marginal lending facility)
Bảng 4.2: Lãi suất ấn định của Ngân hàng Trung ương Châu Âu
ĐVT: %
Lãi suất
Lãi suất các phương tiện vay giới hạn ((Marginal lending facility)
0,25
Lãi suất cho vay tái cấp vốn (Main refinancing operations)
0.00
Lãi suất các phương tiện tiền gửi thường xuyên (Deposit Facility)
− 0.40
(Nguồn: European Central Bank wesite)
Các tổ chức tín dụng khu vực đồng Euro có thể nhận được tín dụng ngân hàng
trung ương không chỉ thông qua hoạt động chính sách tiền tệ mà còn đặc biệt thông
qua hỗ trợ thanh toán khẩn cấp (ELA). ELA có nghĩa là việc cung cấp bởi một ngân
hàng trung ương quốc gia của khối Eurosystem (NCB)
.4.2. ECB và các hoạt động ổn định tài chính và chính sách vĩ mô
Ổn định kinh tế là mục tiêu cuối cùng trong các chiến lược về chính sách vĩ
mô của ECB. ECB hướng tới xây dựng hệ thống tài chính bền vững hơn và hạn chế
việc các lỗ hổng, nhằm giảm thiểu rủi ro hệ thống và đảm bảo các dịch vụ tài chính
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 11
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
tiếp tục được cung cấp hiệu quả cho nền kinh tế. Hai nhiệm vụ chính trong lĩnh vực
ổn định tài chính của ECB là xác định rủi ro và đánh giá rủi ro.
Cùng với các ngân hàng trung ương khác trong Eurosystem, ECB giám sát
sự phát triển theo chu kỳ và cấu trúc trong các lĩnh vực ngân hàng của khu vực đồng
euro và EU nói chung cũng như các lĩnh vực tài chính khác nói riêng từ đó đánh giá
những tác động tiềm tàng của rủi ro hệ thống đối với sự ổn định của hệ thống tài
chính khu vực đồng euro / EU cũng như mức độ phục hồi của nó.
Trong chính sách vĩ mô, với sự có hiệu lực của Quy chế SSM (Single
Supervisory Mechanism)- Quy chế giám sát đơn - vào ngày 4 tháng 11 năm 2014,
ECB đưa ra các công cụ vĩ mô để giải quyết các rủi ro hệ thống có thể có trong hệ
thống tài chính. Các công cụ chính sách vĩ mô có thể được phân biệt như sau:
-
Các biện pháp dựa trên vốn
Các biện pháp dựa trên vốn vay
Các biện pháp thanh khoản
Các công cụ này làm cho hệ thống tài chính trở nên linh hoạt hơn và có thể
được sử dụng một cách có chọn lọc và có mục đích nhằm kiềm chế rủi ro về tài
chính, ngay cả trong môi trường kinh tế có tỷ lệ lạm phát thấp.
Hội đồng quản trị của Ngân hàng trung ương có trách nhiệm tham gia quyết định vĩ
mô. Các quyết định này áp dụng cho tất cả các quốc gia và ngân hàng thuộc Cơ chế
giám sát đơn (SSM), tức là các nước thuộc khu vực đồng euro và các nước EU khác
có các cơ quan quốc gia đã ký các thỏa thuận hợp tác chặt chẽ với ECB.
4.3. Đồng Euro - Các hoạt động thanh toán và chứng khoán
4.3.1. Đồng Euro
Đồng euro được ra đời vào ngày 1 tháng 1 năm 1999, dự kiến để trở thành
đồng tiền chung của hơn 300 triệu người dân ở châu Âu. Trong ba năm đầu tiên đó
là một loại tiền tệ vô hình, chỉ được sử dụng cho mục đích kế toán, ví dụ như trong
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 12
Tiểu luận môn: Tài Chính Quốc Tế
GVBM: T.S Nguyễn Văn Nông
thanh toán điện tử. Đến ngày 1 tháng 1 năm 2002, đồng Euro được giới thiệu rộng
rãi ra công chúng và được sử dụng cho đến ngày hôm nay.
ECB chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động của các ngân hàng trung ương
quốc gia và các dịch vụ ngân quỹ trong khu vực đồng euro, trong khi các ngân hàng
trung ương có trách nhiệm cho việc vận hành hệ thống phân phối tiền mặt ở các
quốc gia.
4.3.2. Hoạt động thanh toán và chứng khoán
ECB và Eurosystem có nhiệm vụ theo thúc đẩy hoạt động thanh toán và các hệ
thống thanh toán diễn ra trơn tru và linh hoạt.
ECB cung cấp các phương tiện thanh toán và thanh toán chứng khoán, vận hành
một hệ thống thanh toán có giá trị lớn bằng đồng euro cũng như một cơ chế cho
phép sử dụng tài sản thế chấp qua biên giới Hơn nữa, Eurosystem cũng đang thiết
lập một dịch vụ châu Âu ( T2S ) để cho phép các trung tâm lưu ký chứng khoán giải
quyết các giao dịch chứng khoán bằng tiền của ngân hàng trung ương.
Thiết lập các chính sách giám sát và các tiêu chuẩn tương ứng cho các hệ
thống thanh toán có giá trị lớn, các hệ thống thanh toán bán lẻ và các công cụ thanh
toán, các hệ thống thanh toán bù trừ, hệ thống thanh toán chứng khoán và các nhà
cung cấp dịch vụ bên thứ ba nhất định. Tiến hành các hoạt động giám sát cho các cơ
sở hạ tầng, đánh giá sự tuân thủ của chúng với các chính sách và tiêu chuẩn đó và,
khi cần thiết, tạo ra sự thay đổi.
Các hoạt động như một chất xúc tác cho sự thay đổi, thúc đẩy hiệu quả trong
các hệ thống thanh toán, cũng như thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động hiệu
quả và khuyến khích việc dỡ bỏ các rào cản đối với hội nhập.
4.3. Các hoạt động thống kê và nghiên cứu kinh tế của ECB
Những số liệu thống kê mới nhất của ECB đối với khu vực đồng Euro như sau:
SVTH: Lại Thị Thiên Thanh
Trang 13
- Xem thêm -