ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẶNG THỊ KIM DUNG
QU¶N Lý HO¹T §éNG GI¸O DôC NGOµI GIê L£N LíP
CñA SINH VI£N C¸C TR¦êNG §¹I HäC THEO QUAN
§IÓM T¡NG C¦êNG TÝNH Tù QU¶N
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẶNG THỊ KIM DUNG
QU¶N Lý HO¹T §éNG GI¸O DôC NGOµI GIê L£N LíP
CñA SINH VI£N C¸C TR¦êNG §¹I HäC THEO QUAN
§IÓM T¡NG C¦êNG TÝNH Tù QU¶N
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62.14.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Công Giáp
2. TS. Trần Thị Bạch Mai
Hà Nội - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng tỏ lßng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Công Giáp và
TS. Trần Thị Bạch Mai đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Em xin cảm ơn các thầy cô trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên ở
Học viện Quản lý Giáo dục, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Trường Đại học Thủy
Lợi Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Trường Đại học Hùng Vương,
Trường Đại học Đồng Tháp, Trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện và hợp
tác với tác giả trong quá trình khảo sát đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, những người
đã luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận án này.
Đặng Thị Kim Dung
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
trích dẫn nêu trong luận án là trung thực, các kết quả nghiên cứu của luận án chưa
từng được công bố trong các công trình của các tác giả khác.
TÁC GIẢ
Đặng Thị Kim Dung
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB
Cán bộ
CLB
Câu lạc bộ
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐH
Đại học
ĐH, CĐ
Đại học, cao đẳng
GD
Giáo dục
GD-ĐT
Giáo dục - Đào tạo
GV
Giảng viên
HĐ
Hoạt động
HĐGDNGLL
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS
Học sinh
KN
Kỹ năng
KTX
Ký túc xá
KT - XH
Kinh tế - xã hội
LĐ
Lãnh đạo
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
NT
Nhà trường
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
SV
Sinh viên
TDTT
Thể dục thể thao
TNCSHCM
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
VH - TT
Văn hóa - thể thao
XH
Xã hội
XHH
Xã hội hóa
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1
Phân bổ phiếu khảo sát CBQL, GV, SV theo trường
52
Bảng 2.2
Bảng thống kê ý kiến đánh giá của CBQLGD, GV; SV về
56
việc hướng dẫn các HĐGDNGLL cho SV
Bảng 2.3
Bảng Thống kê ý kiến đánh giá của CBQLGD, GV; SV về
57
ý thức HĐGDNGLL
Bảng 2.4
Bảng Thống kê ý kiến đánh giá của CBQLGD, GV; SV về
57
kết quả HĐGDNGLL
Bảng 2.5
Bảng Thống kê ý kiến đánh giá của CBQLGD về công tác tổ
59
chức hoạt động tự học của SV ĐH
Bảng 2.6
Bảng Thống kê ý kiến đánh giá của CBQLGD về công tác tổ
chức hoạt động văn hoá - thể thao cho SV
60
Bảng 2.7
Bảng Thống kê ý kiến đánh giá của CBQLGD về công tác tổ
chức hoạt động chính trị - xã hội cho SV
61
Bảng 2.8
Bảng Thống kê ý kiến đánh giá của CBQLGD về công tác tổ
chức hoạt động lao động cho SV
61
Sơ đồ 2.1 Cấu trúc cơ bản của hội sinh viên Đại học bang Michigan
(MSU)
74
Sơ đồ 2.2 Bộ phận Dịch vụ Học thuật sinh viên - Trường ĐH Tổng
76
hợp Waikato
Sơ đồ 3.1 Mô hình các nhiệm vụ của Trung tâm Hỗ trợ SV
96
tại các trường Đại học
Sơ đồ 3.2 Mối quan hệ của Trung tâm Hỗ trợ SV với các tổ chức, bộ
98
phận chức năng, Đoàn thể bên trong và bên ngoài trường
ĐH trong QL HĐGDNGLL của SV
Sơ đồ 3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp QLHĐGDNGLL của SV
123
các trường ĐH theo quan điểm tăng cường tính tự quản
Bảng 3.1
Điểm đánh giá trung bình trước thực nghiệm về mức độ
129
tham gia, thái độ tham gia và hứng thú khi tham gia
HĐGDNGLL của SV 2 lớp đối chứng và thực nghiệm
Bảng 3.2
Điểm đánh giá trung bình sau thực nghiệm về mức độ tham
gia, thái độ tham gia và hứng thú khi tham gia HĐGDNGLL
của SV 2 lớp đối chứng và thực nghiệm
v
132
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
LỜI CAM ĐOAN
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
iv
MỤC LỤC
v
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4
6. Giả thuyết khoa học
5
7. Những luận điểm bảo vệ
5
8. Những đóng góp mới của luận án
6
9. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6
10. Cấu trúc luận án
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
8
THEO QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG TÍNH TỰ QUẢN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
8
1.1.1. Trên thế giới
8
1.1.2. Ở Việt Nam
14
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
17
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý
17
1.2.2. Khái niệm và nội dung tự quản của SV
19
1.2.3. Khái niệm và nội dung HĐGDNGLL ở trường ĐH
27
1.3. Các nội dung cơ bản về QL HĐGDNGLL theo quan điểm tăng cường
35
tính tự quản
1.3.1. Tạo lập, nâng cao ý thức cho SV tham gia các HĐGDNGLL nói
chung và tự học nói riêng
35
1.3.2. Xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL của SV
37
1.3.3. Tổ chức thực hiện HĐGDNGLL của SV
38
1.3.4. Chỉ đạo HĐGDNGLL của SV
40
vi
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá HĐGDNGLL của SV
44
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL HĐGDNGLL của SV
45
1.4.1. Nhận thức của các lực lượng xã hội, nhà trường và SV
45
1.4.2. Những yếu tố kinh tế - xã hội
46
1.4.3. Các yếu tố pháp lý
48
1.4.4. Sự hỗ trợ của nhà trường, các lực lượng xã hội
49
Kết luận chương 1
51
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THEO QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG TÍNH TỰ QUẢN
2.1. Thực trạng QL HĐGDNGLL của SV hệ chính quy các trường ĐH
theo quan điểm tăng cường tính tự quản
52
52
2.1.1. Khái quát hoạt động khảo sát
52
2.1.2. Phân tích kết quả khảo sát
53
2.1.3. Đánh giá chung về công tác QL HĐGDNGLL của SV các trường ĐH
theo quan điểm tăng cường tính tự quản
2.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động tự quản ngoài giờ lên lớp của SV hệ
chính quy các trường ĐH của một số nước trên thế giới
67
73
2.2.1. Vai trò của Hội Sinh viên trong QL HĐ tự quản NGLL của SV
73
2.2.2. Mô hình tổ chức, QL HĐNGLL của SV tại một số trường ĐH trên thế giới
79
2.2.3. Quản lý SV thông qua các hoạt động xã hội
87
2.2.4. Xã hội hóa nguồn tài chính phục vụ các hoạt động của SV
89
Kết luận chương 2
90
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THEO QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG TÍNH TỰ QUẢN
93
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
93
3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
93
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, nhất quán
93
3.1.3 Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
93
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy được vai trò của của chủ thể và các yếu
tố của QL HĐGDNGLL
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tác động vào các khâu của quá
trình rèn luyện của SV
vii
93
94
3.2. Các biện pháp QL HĐGDNGLL của SV các trường ĐH theo quan
điểm tăng cường tính tự quản
94
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về QL
HĐGDNGLL theo quan điểm tăng cường tính tự quản của SV.
95
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động nhằm tạo
điều kiện cho SV tự quản trong các HĐGDNGLL.
97
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng và thực hiện kế hoạch QL HĐGDNGLL theo
định hướng tăng cường tự quản của SV đồng bộ với kế hoạch của các mặt
hoạt động khác trong trường ĐH
107
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư trang bị CSVC tạo điều kiện cho SV
tự quản trong thực hiện các HĐGDNGLL.
109
3.2.5. Biện pháp 5: Thiết lập điều kiện hỗ trợ QL và hỗ trợ HĐ tự quản của SV
114
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng huy động mọi
lực lượng tham gia QL HĐGDNGLL của SV
121
3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng theo hướng phát huy
tự quản của SV trong QL HĐGDNGLL
123
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp QLHĐGDNGLL của SV các trường
ĐH theo quan điểm tăng cường tính tự quản
126
3.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện
pháp đề xuất
127
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
127
3.4.2. Thực nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
130
Kết luận chương 3
140
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
142
1. Kết luận
142
2. Khuyến nghị
144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN
148
TÀI LIỆU THAM KHẢO
149
PHỤ LỤC
157
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là cách thức cơ bản để con người và XH loài người phát triển. Để
đáp ứng với yêu cầu tạo ra nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước và thực hiện lý tưởng XHCN. Luật Giáo dục nước ta đã xác định: “Mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH; hình thành và bồi dưỡng, nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Luật Giáo dục, Điều 2).
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
GD-ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học” [4].
Nghị quyết số: 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ Tám BCH TƯ Khóa XI ngày 4
tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH
- HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã
nêu mục tiêu cụ thể đối với GD ĐH là: tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng
tạo của người học; Đồng thời cũng đề ra nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đổi mới căn
bản, toàn diện GD & ĐT là: tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
KN của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, KN, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên
lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các HĐ XH, ngoại khóa, NCKH [4].
Chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020 của Chính phủ nêu: “Để đi tắt,
đón đầu từ một nước kém phát triển thì vai trò của GD và khoa học công nghệ lại
càng có tính chất quyết định. Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược
của KT-XH [13]. Để làm được điều đó, trong chương trình đào tạo ở các cấp học,
ngành học mà Bộ GD&ĐT xây dựng, ngoài các môn học cung cấp kiến thức cơ sở
còn có các HĐ bổ trợ, trong đó phải kể đến HĐGDNGLL.
1
Như vậy đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục phù hợp với yêu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục, phát triển đất nước hiện nay là một việc làm tất yếu. Đổi
mới phương pháp dạy học - giáo dục cần định hướng vào việc phát triển tính chủ
động tích cực, sáng tạo của HS, khả năng hoạt động độc lập, khả năng hợp tác, khả
năng tự đề xuất và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và nhận thức cũng
như khả năng tham gia vào các hoạt động mang tính tích cực.
“Nhân cách của SV được hình thành qua hai con đường cơ bản: Con đường dạy
học và con đường HĐGDNGLL”. HĐGDNGLL là nằm trong kế hoạch ĐT (rèn luyện
đạo đức, phẩm chất,...) của trường ĐH nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Ở Việt Nam, trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của XH và hướng tới
quá trình hội nhập với giáo dục ĐH trên thế giới, hiện đang triển khai đào tạo theo
học chế tín chỉ, là một xu thế phát triển tất yếu của giáo dục ĐH.
Học chế tín chỉ với triết lý giáo dục là: Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi
cho người học; Người học là trung tâm của mọi hoạt động trong nhà trường. Quá
trình đào tạo được tổ chức sao cho thuận lợi nhất cho người học, chương trình đào
tạo được thiết kế mềm dẻo, linh hoạt để giáo dục ĐH dễ dàng đáp ứng các nhu cầu
luôn biến động của thị trường nhân lực.
Khi đào tạo theo học chế tín chỉ, vai trò quan trọng của công tác quản lý
HĐGDNGLL của các trường ĐH càng cần chú trọng để phát huy tính chủ động,
tinh thần tự quản của từng tập thể và cá nhân SV; từ đó hỗ trợ hiệu quả cho quản lý
quá trình đào tạo và góp phần quan trọng để đạt mục tiêu GD toàn diện SV ĐH.
Đất nước ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, đời sống nhân dân được
nâng cao; khoa học công nghệ phát triển, đồng thời với sự bùng nổ thông tin, sự
giao lưu và mở rộng hợp tác. Trong bối cảnh đó, nhân cách con người đã có những
biến đổi tích cực, tiến bộ, nhưng đồng thời cũng xuất hiện những tiêu cực ảnh
hưởng đến tâm lý, suy nghĩ của con người. Nhưng điều đặc biệt đáng lo ngại là một
bộ phận HS, SV có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối
sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai bản thân và đất
nước. Trong khi đó đặc điểm của lứa tuổi SV là những thanh niên đã trưởng thành
về tâm, sinh lý, có cảm xúc mạnh mẽ, đầy ước mơ, hoài bão và dễ tiếp thu cũng như
dễ bị ảnh hưởng bởi những nhân tố tác động bên ngoài xã hội. Trong đó có những
2
tác động tiêu cực như: những trang Web “đen”, những trào lưu, lối sống không lành
mạnh, sự lôi kéo của các tệ nạn xã hội,…
Giáo dục trong nhà trường chỉ thực sự có hiệu quả khi nó được tổ chức bởi
những hoạt động phù hợp với các HĐ cơ bản của người học. Đây là lý do khiến việc
QL SV không thể bó hẹp trong không gian giảng đường, trong giờ học mà phải mở
rộng trong các không gian đa dạng khác với các HĐ tương ứng. Trên thực tế, HĐ
QL SV, QL HĐGDNGLL của SV, trong đó có vấn đề tự quản của SV trong các
trường ĐH đã được quan tâm. Bộ GD&ĐT đã ban hành những văn bản liên quan
đến QL SV, trong đó có QL HĐGDNGLL của SV. Tuy nhiên, QL HĐGDNGLL
của SV các trường ĐH còn nhiều tồn tại, bất cập. Nhiều SV của các trường ĐH
tham gia vào các vụ việc phạm pháp, bị lôi kéo vào các tệ nạn XH như: cờ bạc,
rượu chè, ma túy,…Có nhiều SV tham gia các lối sống không lành mạnh như: sống
thử trước hôn nhân, lối sống hưởng thụ,… Để QL HĐGDNGLL của SV tại các
trường ĐH có hiệu quả thì vấn đề này cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc.
Vấn đề GD tự quản cho HS, SV là một trong những vấn đề mà khoa học GD,
khoa học QL GD đã nhiều năm nghiên cứu. Việc GD tự quản có tác dụng tích cực
đến sự hình thành những phẩm chất đạo đức tốt đẹp ở HS, SV. Nó làm hình thành ở
các em năng lực tự chủ, tinh thần trách nhiệm, tính độc lập, tính tích cực cao và có ý
nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả QL HĐGDNGLL của SV.
Giáo dục, về bản chất là sự tiếp nối kinh nghiệm XH qua các thế hệ được
thực hiện theo những phương thức và các con đường khác nhau. Người SV khi
tham gia vào đời sống học đường, các em đồng thời thực hiện nhiều hoạt động khác
nhau, bao gồm cả những hoạt động gắn liền với đời sống học đường, diễn ra trong
giờ học, trên giảng đường và những HĐ diễn ra NGLL, bên ngoài nhà trường. Việc
QL, GD SV NGLL có hiệu quả sẽ phát huy vai trò chủ thể trong quá trình hình
thành nhân cách của mỗi SV đáp ứng với yêu cầu của XH trong xu thế hội nhập.
Với đặc điểm của lứa tuổi SV ĐH, sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm
nổi bật và có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý, nhân cách SV. Ở lứa tuổi
này, các em đã phát triển đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng;
đã nhận thức được vị trí của mình trong tập thể, trong xã hội, xuất hiện ý thức trách
3
nhiệm, lòng tự trọng, tình cảm nghĩa vụ. Nhu cầu giao lưu, nhu cầu được sinh hoạt
tập thể với các bạn cùng lứa tuổi và hoạt động xã hội ở SV ĐH rất lớn.
Ở Việt Nam, vấn đề quản lý HS, SV ngoài giờ lên lớp tuy không phải là một
nội dung mới. Song chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về QL
HĐGDNGLL của SV theo quan điểm tăng cường tính tự quản.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn nghiên cứu vấn đề: "Quản lý
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh viên các trường Đại học theo quan
điểm tăng cường tính tự quản”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn, đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý HĐGDNGLL của SV các trường ĐH theo quan điểm
tăng cường tính tự quản. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện SV và
góp phần thực hiện chủ trương đổi mới căn bản GD & ĐT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề GDNGLL theo quan điểm tăng cường tính tự quản tại các trường ĐH.
- Đối tượng nghiên cứu:
QL HĐGDNGLL của SV theo quan điểm tăng cường tính tự quản tại các
trường ĐH Việt Nam.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Hệ thống hoá cơ sở lí luận của vấn đề QL HĐGDNGLL của SV tại các
trường đại học.
4.2. Khảo sát thực tiễn quản lý HĐGDNGLL của SV ở một số trường ĐH
của Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý SV ngoài giờ lên lớp tại các
trường ĐH ở một số quốc gia có thành tựu trong phát triển giáo dục.
4.3. Đề xuất hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
HĐGDNGLL của SV các trường ĐH theo quan điểm tăng cường tính tự quản, trong
điều kiện của Việt Nam.
Kiểm chứng tính đúng đắn và khả thi của các biện pháp.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
4
5.1. Nghiên cứu các HĐGDNGLL (bao gồm các mặt hoạt động: HĐ tự học,
HĐ văn hoá - thể thao, HĐ chính trị - xã hội, HĐ lao động) của SV và vấn đề QL
các HĐGDNGLL của SV hệ chính quy đang theo học tập trung tại các trường ĐH
với các nội dung: cơ sở lý luận; cơ sở thực tiễn và đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả QL HĐGDNGLL của SV tại các trường ĐH Việt Nam hiện nay.
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý HĐGDNGLL của SV ở một số trường đại
học trên thế giới.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý HĐGDNGLL theo hướng tăng cường tự quản
của SV ở một số ĐH và trường ĐH ở Việt Nam: ĐH Quốc Gia Hà Nội; các trường ĐH
Bách Khoa Hà Nội, ĐH Sư phạm Hà Nội 2, ĐH Thủy Lợi, Học viện Quản lý giáo
dục, ĐH Hùng Vương, ĐH Đồng Tháp, ĐH Tây Nguyên.
5.3. Đối tượng điều tra: CBQL, GV, SV hệ chính quy một số ĐH và trường
ĐH thuộc các tỉnh, thành phố của Việt Nam.
CB công an phường, công an khu vực, CB phụ trách văn hóa - XH thuộc
UBND một số phường; một số phụ huynh SV trên địa bàn Hà Nội, Phú Thọ.
6. Giả thuyết khoa học:
Nếu xác định được một hệ thống các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của SV
phù hợp, theo hướng phát triển năng lực tự quản của SV thì chất lượng giáo dục trong
trường ĐH sẽ được nâng cao, góp phần đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện SV trong
các trường ĐH Việt Nam.
7. Những luận điểm bảo vệ:
7.1. HĐGDNGLL của SV các trường ĐH là yếu tố quan trọng góp phần
hoàn thiện nhân cách cho SV các trường ĐH.
Công tác quản lý HĐGDNGLL của SV các trường ĐH theo hướng phát huy
năng lực tự chủ, tinh thần tự quản của SV có vai trò quan trọng trong công tác quản
lý SV và quản lý quá trình đào tạo tại các trường ĐH.
7.2. Thực trạng công tác quản lý HĐGDNGLL của SV các trường ĐH còn
có những tồn tại, bất cập; chưa quan tâm đúng mức tới việc phát huy năng lực tự
chủ, tinh thần tự quản của SV.
7.3. Quản lý HĐGDNGLL theo hướng phát huy năng lực tự quản của SV
sẽ nâng cao hiệu quả HĐGDNGLL của SV các trường ĐH.
5
7.4. Các biện pháp QL HĐGDNGLL theo quan điểm tăng cường tự quản
của SV được đề xuất dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi sẽ góp
phần nâng cao chất lượng GD toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển GD hiện nay.
8. Những đóng góp mới của luận án:
- Góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm lý luận về quản lý HĐGDNGLL
theo quan điểm tăng cường tự quản của SV các trường ĐH. Luận án khi hoàn thành
sẽ khái quát và hình thành khung lý luận cơ bản về khái niệm tự quản và nội dung tự
quản của SV; khái niệm và nội dung HĐGDNGLL ở trường ĐH; các nội dung cơ
bản về quản lý HĐGDNGLL theo quan điểm tăng cường tính tự quản.
- Đánh giá được thực trạng việc phát huy ý thức tự quản, tinh thần chủ động,
sáng tạo, tích cực của từng SV và tập thể trong các HĐ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
kiểm tra các nội dung HĐGDNGLL tại các Trường ĐH của Việt Nam hiện nay.
- Tổng quan nghiên cứu, rút ra được những kinh nghiệm quốc tế về phát huy
tính chủ động, năng lực tự quản trong HĐNGLL của SV ĐH để tham khảo trong đề
xuất các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của SV tại các Trường ĐH Việt Nam.
- Đề xuất được các biện pháp tác động tới các khâu của quá trình quản lý
HĐGDNGLL của SV theo quan điểm tăng cường tính tự quản, trên cơ sở nghiên
cứu lý luận, tổng kết thực tiễn áp dụng cho các Trường ĐH Việt Nam.
- Góp phần làm thay đổi nhận thức và hành động của cán bộ, giảng viên về
công tác quản lý HĐGDNGLL của SV; phát huy tinh thần tự chủ, tự quản của SV
để từng bước nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGDNGLL của SV nói riêng,
công tác đào tạo của các Trường ĐH nói chung.
9. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
9.1. Phương pháp luận:
Việc nghiên cứu luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin về duy vật biện chứng.
9.2. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
9.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận, hồi cứu tài liệu:
Nhóm phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu kinh điển, nghiên
cứu so sánh, nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu, sách báo, tạp chí,... để xem xét, phân
6
tích cơ sở lí luận của công tác QL HĐGDNGLL của SV; Nghiên cứu các văn bản
quy phạm, báo cáo tài liệu của các cơ quan QL các cấp về đổi mới GD ĐH, công tác
QL HĐGDNGLL của SV tại các trường ĐH.
9.2.2.Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Các phương pháp sau được sử dụng kết hợp để điều tra, phân tích đánh giá thực
trạng của công tác quản lý HĐGDNGLL của SV tại các trường ĐH thời gian qua.
- Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn: để thu thập thông
tin về tình hình thực hiện quản lý HĐGDNGLL của SV các trường ĐH.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi về thực trạng công tác quản lý
HĐGDNGLL của SV các trường ĐH.
+ Phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích số liệu điều tra, trên cơ
sở đó đưa ra những đánh giá, nhận định, kết luận có cơ sở khoa học.
+ Phương pháp chuyên gia, hỏi ý kiến của cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách
đào tạo, quản lý SV ở một số khoa, trường ĐH.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia trong việc xem xét những thành quả đã
đạt được trong thực tiễn, cũng như chỉ ra những hạn chế; từ đó đề xuất cơ cấu tổ
chức, cơ chế hoạt động và các điều kiện phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý HĐGDNGLL tại các trường đại học.
- Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm để có cơ sở đánh giá tính
đúng đắn và khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDNGLL của SV tại các trường
ĐH đã được đề xuất.
9.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học.
10. Cấu trúc luận án:
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong các phần: Mở đầu, 3 chương, kết
luận - khuyến nghị, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL của SV trường ĐH theo
quan điểm tăng cường tính tự quản.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn về quản lý HĐGDNGLL của SV các trường đại
học theo quan điểm tăng cường tính tự quản.
Chương 3: Biện pháp quản lý HĐGDNGLL của SV các trường ĐH theo
quan điểm tăng cường tính tự quản.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
THEO QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG TÍNH TỰ QUẢN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu:
1.1.1. Trên thế giới:
Về vấn đề QL HĐGDNGLL của người học, Mác cho rằng mục tiêu cuối
cùng của GD nhằm phát triển toàn diện nhân cách của người được GD - Mác gọi là
năng lực kỹ thuật tổng hợp, phương tây gọi là kỹ năng XH, Unesco gọi là kỹ năng
sống. Robert Owen (1771 - 1858) - Một nhà GD lớn, nhà XHCN không tưởng đầu
thế kỷ 19 muốn cải tạo XH (thời kỳ chủ nghĩa Tư bản phát triển) bằng con đường
GD đi từ cuộc thực nghiệm GD mới mẻ trong công xưởng của ông ở nước Anh đã
đặt ra một phương thức bất hủ là “kết hợp GD trong trường lớp với GD trong lao
động và HĐ XH”. N.K.Cơrúpxkaia (1869 - 1938) - nhà GD Xôviết vĩ đại đánh giá
cao vai trò hoạt động của đoàn thanh niên, của đội thiếu niên qua các HĐ ngoài
trường, ngoài lớp. Bà cho rằng, qua HĐ thực tiễn thế hệ trẻ được “tự GD”, qua đó
mà hình thành và phát triển nhân cách”. A.X.Macarenco (1888-1939) - nhà sư phạm
nổi tiếng của Nga vào thập niên 20, 30 đã nói: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề GD,
phương pháp GD không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể
để cho quá trình GD chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông
của đất nước chúng ta… nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không được quan
niệm rằng công tác GD chỉ được tiến hành trên lớp. Công tác GD chỉ đạo toàn bộ
cuộc sống của trẻ” [54, Tr 17] . Macarenco đã tiến hành thành công cuộc thử
nghiệm giáo dục trong gần 20 năm trời nhằm cải tạo trẻ em phạm pháp đã chứng
minh chân lý GD của học thuyết Mác - Lênin và khái quát thành các quan điểm GD
XHCN rất cơ bản. Đó là: GD trong hoạt động XH; GD trong tập thể, bằng tập thể;
GD trong lao động; GD bằng tiền đồ, viễn cảnh. Có thể nói từ triết lý của C.Mác về
bản chất XH của cá nhân là “tổng hoà các quan hệ XH” đến những lý luận về sự kết
hợp GD, xây dựng môi trường GD,… là một chặng đường dài hơn nửa thế kỷ của
8
thế kỷ XX. Tất cả những lý thuyết GD XHCN là cơ sở lý luận cơ bản của việc QL
HĐGDNGLL của SV theo quan điểm tăng cường tính tự quản. [54].
JA. Cômenxki - ông tổ của nền sư phạm cận đại trong thời gian làm cố vấn
giáo dục tại Hunggari đã rất coi trọng HĐNGLL. Thời kỳ đó Ông đã áp dụng
phương pháp dạy học mới, mở rộng các hình thức học tập ngoài lớp, nhằm khơi dậy
và phát huy khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá tính cho HS, đã chứng minh cho
quan điểm giáo dục mới này [12]
Nhà sư phạm A.T.Côpchiêva xem hoạt động ngoại khóa là để nâng cao đạo
đức và năng khiếu mọi mặt của HS. Và A.T.Côpchiêva kết luận: “Công việc ngoại
khóa nếu được tiến hành có hệ thống không những nâng cao trình độ chung về sự tiến
bộ của HS mà còn cả về trình độ ngôn ngữ, kiến thức của các em” [54, Tr. 27].
Ở Nhật Bản, HĐGDNGLL rất được coi trọng. Học sinh Nhật Bản dành rất
nhiều thời gian cho hoạt động này vì hầu hết các trường ở Nhật là trường bán trú.
Chương trình cải cách giáo dục của Nhật Bản giảm bớt thời lượng các giờ lên lớp
để tăng cường nhiều hơn cho các HĐGDNGLL cho HS.
“Các công trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục Mỹ cho thấy tác
dụng to lớn của các HĐNGLL đối với HS, SV: có 49% HS, SV sử dụng ma túy
không tham gia vào các HĐNGLL, 37% trong độ tuổi 13 - 19 phải làm bố mẹ sớm
hơn những em khác thường xuyên tham gia từ 1 đến 4 giờ trong ngày vào các
HĐGDNGLL. Những HS thường xuyên tham gia vào các chương trình HĐNGLL
có chất lượng, thường có thành tích trong học tập cao hơn, có hành vi đạo đức tốt
hơn trong nhà trường, có mối quan hệ và xúc cảm mạnh hơn, phát triển tốt hơn và
không có các hiện tượng sử dụng ma túy, bạo lực...” [57, Tr. 11].
Vào những năm 60-70, đất nước Liên Xô đang trên con đường xây dựng
XHCN, việc giáo dục con người phát triển toàn diện được Đảng Cộng sản và Nhà
nước quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận GD nói chung và HĐGDNGLL nói riêng
được đẩy mạnh. Trong cuốn sách “Tổ chức và lãnh đạo công tác GD ở trường phổ
thông”, tác giả I.X.Marienco đã trình bày sự thống nhất của công tác GD trong và
ngoài giờ học, nội dung và các hình thức tổ chức HĐGDNGLL, vị trí của người Hiệu
trưởng trong việc LĐ HĐ GD và các tổ chức Đội Thiếu niên và Đoàn Thanh niên.
9
Trên thế giới, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề tự quản - được
cho là kỹ năng quan trọng để một HS, SV hoàn thiện bản thân, thích ứng với mọi
vấn đề trong đời sống và đạt kết quả cao trong học tập.
Kanar, C.C. một tác giả người Mỹ với tác phẩm: SV tự tin (The confident
studen) phát hành năm 2001 đã cho rằng một thực trạng khá phổ biến là SV của các
trường ĐH bỏ học không phải vì họ thấy chương trình học tập của những khóa học
quá khó khăn, mà bởi vì các SV trở nên quá tải với khối lượng công việc học tập và
không thể quản lý các cam kết nghiên cứu do những công việc cá nhân và cuộc
sống. Từ đó, Kanar đưa ra những kỹ thuật tự quản lý - mà ông cho rằng đóng vai trò
quan trọng để một SV thành công trong học tập, hoàn thiện bản thân và kiểm soát
được những khó khăn trong cuộc sống. Ông cho rằng nếu áp dụng những kỹ thuật
tự quản như: Đối phó với căng thẳng; Phát triển lòng tự trọng và sự tự tin cá nhân;
Phát triển một thái độ tích cực học tập; Học hỏi từ thông tin phản hồi để tránh lặp
lại sai lầm của mình; Học cách quản lý thời gian...thì một SV có thể tránh tình trạng
quá tải trong học tập bằng cách tổ chức và duy trì sự cân bằng lành mạnh trong mọi
lĩnh vực của cuộc sống. Điều này sẽ giúp SV giảm thiểu căng thẳng và giúp SV
luôn có động lực trong học tập. [96]
Tác phẩm Trì hoãn sau đó của Bernard, một tác giả người Mỹ nghiên cứu
về vấn đề HS, SV trì hoãn khi tự nghiên cứu, học tập. Theo Bernard một trong
những nguyên nhân chính của sự trì hoãn là "cầu toàn". Cầu toàn gây trì hoãn khi
họ sợ rằng họ sẽ không làm được một công việc ngay, do đó, họ quá chú trọng thời
điểm bắt đầu. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác của sự trì hoãn như: Lo lắng;
Tự trừ hao; Tìm kiếm niềm vui (trò giải trí); Tiếp cận nhiệm vụ kém; Thiếu sự
khẳng định; Căng thẳng và mệt mỏi,...Ông cho rằng nếu ai đó có xu hướng trì hoãn
thì có thể tự kiểm tra trong Danh sách kiểm tra Tự quản để tìm nguyên nhân đúng
với trường hợp của họ và cố gắng và làm điều gì đó trong những gợi ý về kỹ thuật
chống sự trì hoãn. [91]
Pauk, W. với cuốn sách: Làm thế nào để học tốt ở trường cao đẳng (How to
study in collge) phát hành năm 1997 [108] ; Payne, E., & Walker, L.với công trình:
Phát triển những KN nghiên cứu cần thiết (Developing essential study skills) ấn
hành năm 2000 tại Mỹ đã đưa ra những số liệu nghiên cứu thực tế để cho thấy rằng
10
có nhiều điều cần thiết hơn để trở thành một SV thành công so với việc đơn giản
chỉ học tập để đọc, viết và làm các phép tính toán học. Kỹ năng tự quản hỗ trợ và
nâng cao tất cả mọi thứ một SV làm như: học tập, HĐ ngoại khóa, công việc làm
ngoài giờ học và cuộc sống sinh hoạt cá nhân của bất kỳ SV nào. Kỹ năng tự quản
đôi khi được gọi là " kỹ năng mềm" bởi vì chúng nhắm tới sự hiểu biết và hành vi
hơn là trực tiếp thu nhận kiến thức (còn gọi là " kỹ năng cứng"). Các tác giả này
cũng viết về kỹ năng tự quản, tự định hướng với những thuật ngữ, tên gọi khác
như: Kỹ năng sống, sản phẩm phi học thuật, kỹ năng thiết yếu, kỹ năng mềm, kỹ
năng tư duy phê phán,...Các nhà nghiên cứu đã tiếp cận vấn đề tự quản, tự định
hướng của SV ở khía cạnh ghi nhận, đo lường và ghi lại tác động của những KN
này đến cuộc sống SV. Từ đó đưa ra những chỉ dẫn cho GV, người tư vấn, hướng
dẫn SV cách để phát triển các kỹ năng tự quản như: tự quy định, kiểm soát, đánh
giá, củng cố, QL thời gian, tạo niềm tin, Xử lý phiền nhiễu, QL căng thẳng. [103]
Ở nhiều trường ĐH trên thế giới đã nghiên cứu và đưa vào vận hành mô hình
tổ chức quản lý có chức năng quản lý SV nói chung, quản lý SV ngoài giờ lên lớp
nói riêng thông qua việc cung cấp các công cụ và dịch vụ hỗ trợ SV. Hệ thống hỗ
trợ SV có thể là các bộ phận chức năng trực thuộc trường ĐH, hay bằng hệ thống
phần mềm quản lý, hỗ trợ, tư vấn cho SV trên website của trường. Tháng 3 năm
2009, trường ĐH Sheffield Hallam - Anh đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng hệ
thống Dịch vụ học tập sinh viên (Student and Learning Services). Hệ thống này
tổng hợp từ hệ thống quản lý SV, hệ thống hỗ trợ học tập và công nghệ thông tin
cho SV. Việc đưa vào sử dụng hệ thống mới này phản ánh ý định làm việc với một
cơ cấu tổ chức duy nhất để hiểu, tổ chức, cung cấp và hỗ trợ SV toàn diện hơn. Hệ
thống gồm tám phần: 1.Phát triển học thuật quốc tế; 2.Xử lý thông tin SV; 3.Trước
khi ghi danh các dịch vụ; 4. Các tiêu chuẩn về chất lượng nhằm tăng cường học tập
và giảng dạy; 5. Hệ thống thông tin và công nghệ; 6. Học tập và các dịch vụ học
tập; 7. Các dịch vụ hỗ trợ SV; 8. Các dịch vụ kinh doanh. [112]
Trường ĐH Flinders - Úc cũng đã đưa vào sử dụng hệ thống Dịch vụ cho SV
(Student services) trên website của trường. Hệ thống này cung cấp một loạt các dịch
vụ để giúp SV QL hiệu quả sự chuyển đổi từ giai đoạn học tập ở bậc trung học lên
ĐH; những thông tin, tư vấn và hỗ trợ trên các chuyên mục sẽ giúp SV thích ứng
11
- Xem thêm -