Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Skkn một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học ...

Tài liệu Skkn một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học

.DOC
20
684
109

Mô tả:

GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT HIỆN VÀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH CÓ NĂNG LỰCTRỞ THÀNH HỌC SINH GIỎI HÓA HỌC. A. ĐẶT VẤN ĐỀ. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cung cấp nhân tài cho đất nước ngày nay đã được ngành giáo dục và các giáo viên quan tâm đầu tư. Vì chúng kích thích việc cải tiến nội dung, phương pháp dạy và học ở trường THPT theo hướng tiếp cận với hóa học hiện đại, đồng thời tạo điều kiện phát hiện và bồi dưỡng tài năng trẻ về hóa học, thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Những năm gần đây thực trạng dạy và học môn hóa học ở trường THPT, các lớp chuyên cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi đang gặp một số khó khăn phổ biến: - Kiến thức hóa học cơ bản chưa được mở rộng để phù hợp với khả năng tư duy của học sinh chuyên hóa và học sinh giỏi hóa. - Khoảng cách kiến thức giữa nội dung chương trình học và nội dung thi học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia, olimpic là quá xa cả về lý thuyết và mức độ vận dụng. - Chương trinh sách giáo khoa đang trong giai đoạn hoàn thiện nên cũng chưa xây dựng được hệ thống bài tập nâng cao và chuyên sâu phù hợp với từng giai đoạn tư duy của học sinh. Tuy nhiên nền giáo duc Việt nam đã đạt được một số thành tựu phấn khởi, trong đó các địa phương, các giáo viên ở trường THPT, ĐH đã phát hiện và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các cấp đạt được kết quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thành phố, quốc gia, olimpic quốc tế. Trường THPT Hoằng Hóa 2 là trường có bề dày thành tích trong các kỳ thi học sinh giỏi, có nhiều thủ khoa và đạt tỉ lệ đậu đại học cao trong các năm học. Việc đẩy mạnh chất lượng mũi nhọn chính là việc nâng cao chất lượng giáo dục và thương hiệu của mỗi nhà trường. Tỉ lệ học sinh giỏi các cấp phản ánh một phần lớn chất lượng của đội ngũ giáo viên và học sinh trong nhà trường đó. Là một giáo viên giảng dạy môn hóa học nhiều năm, trực tiếp ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 và ôn thi đại học, tôi nhận thấy rằng phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hoá học là một công việc cần thiết, là yếu tố quyết định để học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi tỉnh và đạt điểm cao trong kỳ thi vào đại học. Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, sự giúp đỡ của các đồng nghiệp về kinh nghiệm và phương pháp, cùng với những kinh nghiệm đúc rút từ quá trình giảng dạy của bản thân, tôi xin được đưa ra một số giải pháp nhằm phát hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi môn hóa học. 1 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 B. CÁC GIẢI PHÁP 1. Một số biện pháp phát hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. Ban giàm hiệu trường THPT Hoằng Hóa 2 coi vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi được bắt đầu ngay từ lớp 10 và phân công nhiệm vụ và chỉ tiêu cho mỗi giáo viên của nhà trường trong từng năm học, tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi cấp trường cho từng khối – để đánh giá và tạo động lực cho giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Để tìm hiểu, lựa chọn học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi chúng tôi đã tiến hành một số biện pháp sau: 1.1 Quan sát hoạt động học tập của học sinh: Trong các giờ học hoá học chúng tôi quan sát để tìm hiểu và lựa chọn những học sinh thể hiện rõ tính tích cực nhận thức trong học tập. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động học tập của học sinh, đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. Từ sự quan sát hoạt động học tập và thái độ học tập ta có thể phát hiện ra những học sinh có tính tích cực học tập thông qua các dấu hiệu: - Hăng hái phát biểu, trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn. - Thích phát biểu ý kiến của mình trước các vấn đề học tập nêu ra và quyết tâm bảo vệ ý kiến của mình trên cơ sở lập luận logic. - Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giáo viên giải thích những vấn đề chưa đủ rõ hoặc muốn tìm hiểu sâu bản chất của vấn đề. - Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới. - Tập trung chú ý trong học tập, kiểm tra, không nản chí trước những bài tập, tình huống khó khăn của vấn đề học tập. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức ở trên chỉ là dấu hiệu ban đầu để đánh giá học sinh có khả năng và hứng thú học tập bộ môn. 1.2 Xây dựng giáo án giờ dạy: Chúng tôi lựa chọn và sử dụng các bài tập giải thích, bài tập nhiều tình huống để phát hiện ra học sinh có năng lực giải quyết vấn đề một cách linh hoạt sáng tạo. Với các dạng bài tập này chúng tôi rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy, khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập. 1.3 Đưa ra các bài tập: Mang tính vận dụng kiến thức, rèn luyện khả năng quan sát, đòi hỏi khả năng tư duy để lựa chọn học sinh có khả năng nắm vững kiến thức nhanh, vận dụng kiến thức linh hoạt. Ví dụ Khi thả một miếng Cu vào dd HCl, không thấy hiện tượng gì xảy ra. 2 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 - Khi thả một miếng Cu vào dd NaNO3 cũng không thấy hiện tượng gì . - Khi thả miếng Cu vào dd NaNO 3 có cho thêm vài giọt axit HCl thì thấy khí không màu thoát ra, hóa nâu ngay trong không khí và dung dịch thu được có màu xanh. Vì sao? Vậy bản chất của phản ứng này là gì? Viết PTPỨ xảy ra? + Giáo viên yêu cầu học sinh viết phương trình phản ứng của Cu và HNO 3 loãng dưới dạng ion thu gọn: 3Cu + 8H+ + 2NO3-  3Cu2+ + 2NO + 4H2O (a) + Cho học sinh nhận xét thành phần ion của phản ứng trên : Có đầy đủ Cu, + H , NO3Với phản ứng Cu + NaNO3 + HCl  (b) (b) đều có cùng phương trình ion rút gọn với (a) . Từ đó đưa hệ số vào phương trình: 3Cu + 2NaNO3 + 8HCl  3CuCl2 + 2NaCl + 2NO + 4H2O 1.4 Tổ chức các bài kiểm tra: Để tạo điều kiện cho các học sinh có khả năng nhận thức học tập trình bày vấn đề, chúng tôi tiến hành kiểm tra thường xuyên các học sinh này dưới các hình thức: - Tăng cường kiểm tra đầu giờ học hoặc trong giờ học, chúng tôi đưa ra các câu hỏi mang tính mở rộng, vận dụng kiến thức để các em bộc lộ được năng lực nhận thức của mình. - Ra thêm các bài tập khó và yêu cầu các học sinh khá lên trình bày trong các giờ luyện tập. - Khi đã lựa chọn được một số học sinh học lực khá có khả năng tư duy tốt chúng tôi tiến hành kiểm tra 3 bài ngoài giờ với yêu cầu. "Kiểm tra chọn đội tuyển học sinh để bồi dưỡng thi học sinh giỏi hoá học". Tổng điểm 3 bài là căn cứ để chọn học sinh vào đội tuyển. - Bài kiểm tra chúng tôi chấm có chú trọng đến sự nắm vững kiến thức cơ bản, có mở rộng, kỹ năng trình bày bài làm, năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết vấn đề một cách linh hoạt sáng tạo. - Chúng tôi tổ chức kiểm tra ngoài các câu hỏi kiểm tra diện rộng kiến thức, chúng tôi đã chú ý đến dạng tính nhanh, xác định kết quả trên cơ sở các qui luật. Nội dung bài kiểm tra chúng tôi có sử dụng các dạng câu hỏi TNKQ và TNTL. Chúng tôi đã sử dụng các bài tập dưới dạng sau: * Trắc nghiệm khách quan: Ví dụ 1: Cho m gam ancol anlylic vào 40 gam H 2SO4 87,2% rồi đun nóng thoát ra hỗn hợp khí X của các chất hữu cơ, trong cốc còn lại chỉ là H 2SO4 80%. Đốt cháy hoàn toàn X được 2,88 gam nước. Giá trị của m là: A. 4,64 B. 5,22 C. 6,38 D. 6,96 3 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 HD: => Sơ đồ tóm tắt: +O 2 40 g dd H2SO4 87,2% Hỗn hợp khí X 2,88 g H2O m gam CH2=CH-CH2OH dd H2SO4 80% Vì lượng H2SO4 không thay đổi trong quá trình phản ứng nên ta có 40.87,2 mdd .80  => mdd= 43,6 gam => mH O sinh ra= 43,6- 40 = 3,6 g 100 100 2 Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố đối với hiđro ta có: 3.m 2,88  3,6  => m= 6,96 g 58 18 Ví dụ 2 Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,2 mol Fe và 0,1mol Fe 2O3 vào dung dịch HCl dư được dung dịch A. Cho dd A tác dụng với NaOH dư thu được kết tủa. Lọc lấy kết tủa, rửa sạch, sấy khô và nung trong không khí đến khối lượng không đổi được m gam chất rắn, m có giá trị là: A - 23g B - 32g C - 24g D - 42g * Học sinh có thể giải theo phương pháp: Viết các phương trình phản ứng và tính số mol các chất theo phương trình phản ứng, hoặc có thể phát hiện ra vấn đề và nhẩm nhanh được, đó là: Trong m gam chất rắn có 0,1mol Fe2O3(16g) ban đầu. Vậy chỉ cần tính lượng Fe2O3 tạo ra từ Fe: 2Fe  Fe2O3 0,2mol  0,1mol Vậy m = 16 + 0,1. 160 =3 2gam. Đáp án: B. Ví dụ 3: Đốt hoàn toàn hỗn hợp hai hiđrocacbon liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được 11,2lít CO2 (đktc) và 12,6g H2O.Hai hiđrocacbon đó thuộc dãy đồng đẳng nào? A - Ankan B - Anken C - Ankin D - Aren * Học sinh có thể suy luận nhanh: Xét tỉ số mol: Số mol H2O/ Số mol CO2 =1,4 > 1. Vậy đó là đáp án: A. * Dạng bài tập tự luận: Tạo điều kiện cho học sinh trình bày vấn đề, kĩ năng làm bài, khả năng diễn đạt vấn đề… Ví dụ 4: Hòa tan m gam oxit một kim loại bằng dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được 55,2gam muối. Nếu khử oxi của m gam oxit trên bằng H 2 thì lượng kim loại thu được là 21m/29 gam. Cho kim loại thu được tác dụng với dung dịch CuSO4 dư thấy chất rắn thu được trong dung dịch tăng thêm 2,4gam. a/ Viết các phương trình phản ứng xảy ra? b/ Xác định công thức của oxit và tính m? 4 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 * Bài tập này kiểm tra học sinh: - Kỹ năng viết phương trình phản ứng. - Nắm vững bản chất phản ứng oxihoá - khử, đặc biệt số oxihóa của kim loại đa hóa trị thay đổi tuỳ vào phản ứng oxihóa - khử. - Kỹ năng tính toán. + Đặt công thức oxit là: MxOy, có số mol là: a, hóa trị kim loại M là n. Các phương trình phản ứng xảy ra: 2 MxOy + 2y H2SO4loãng  x M2(SO4)2y/x + 2y H2O amol ax/2 mol MxOy + y H2  xM + yH2O a mol ax mol 2M + n CuSO4  M2(SO4)n + n Cu Theo giả thiết : ax/2.( 2M + 96.2y/x) = 55,2 (1) axM = 21m/29 = 21a( xM + 16y)/29 (2) với m = a(xM + 16y) Từ (1) và (2) ta có: axM = 16,8 (3); ay = 0,4 (3') Ta có: Cứ 2 mol M cho n mol Cu, khối lượng tăng ( 64n-2M) gam ax mol 2,4 gam  ax = 2,4.2 / (64n - 2M) hay 64axn- 2axM = 4,8 (4). Thay (3) vào (4) ta có: 64anx = 4,8 + 2.16,8 = 38,4 (5) Lấy (3) chia (3') : xM = 42y  M = 42y/x (6) Lấy (3') chia (5): y/64nx = 0,4/38,4  y/x = 0,4. 64n/38,4 thay vào (6):  M = 42. 0,67n = 28 n Chỉ có n = 2, M = 56 ( phù hợp)  y/x = 4/3 Vậy công thức oxit là: Fe3O4; a = 0,1 mol Tính m? Thay a, x, M vào (2) : m = 23,2 gam. 2 Hệ thống bài tập hóa học dùng để phát hiện học sinh giỏi Hóa học. Dưới đây là một số bài tập hoá học có thể dùng để kiểm tra, phát hiện HSG hoá học lớp 10, 11, 12: 2.1 Bài tập về cấu tạo nguyên tử - Hệ thống tuần hoàn - Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Chúng tôi lựa chọn hệ thống bài tập nhằm kiểm tra học sinh kiến thức về đặc điểm cấu tạo nguyên tử (các loại hạt trong toàn nguyên tử), cấu hình electron của nguyên tử (với các nguyên tố chu kì lớn), tính chất các nguyên tố dựa vào đặc điểm cấu hình electron. Bài 1: Cấu hình electron ngoài cùng của một nguyên tố X là 5p 5. Tỉ lệ số nơtron và điện tích hạt nhân bằng 1,3962. Số nơtron trong nguyên tử X gấp 3,7 lần số 5 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 nơtron của nguyên tử nguyên tố Y. Khi cho 1,0725 gam Y tác dụng với lượng dư X thu được 4,565 gam sản phẩm có công thức XY. Viết đầy đủ cấu hình electron nguyên tử nguyên tố X. Xác định số hiệu nguyên tử , số khối và tên của X, Y X, Y chất nào là kim loại? là phi kim? Hướng dẫn giải: * Để giải bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững các kiến thức cơ bản : + Cấu hình electron nguyên tử của một nguyên tố. + Nắm được công thức tính số khối, mối liên hệ của cấu tạo nguyên tử với kí hiệu nguyên tố. + Mối liên hệ giữa cấu tạo nguyên tử và tính chất các nguyên tố, vị trí các nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn. - Cấu hình electron nt nguyên tố X: 1s22s22p63s23p63d104s24p6 4d10 5s25p5. ZX = 53 ( số hiệu của X) AX = NX + ZX mà NX / ZX = 1,3962  NX = 74, AX = 127 X thuộc chu kì V, phân nhóm chính nhóm VII, là iot và là phi kim. - NX/ NY = 3,7 . Thay NX = 74 ta có NY = 20 Cho X + Y XY 1 mol 1 mol 1 mol Vậy cứ 1 mol nguyên tử X cần 1 mol nguyên tử Y Cứ 1,0725 gam Y tác dụng hết với X  4,565g XY Vậy lượng X tham gia phản ứng là: 4,565 - 1,0725 = 3,4925 g Số mol Y= số mol X = 3,4925: 127= 0,0275 mol MY hay AY = 1,0725/ 0,0275= 39 ZY = 39-20=19 Cấu hình electron của Y : 1s22s22p63s23p64s1 Y thuộc chu kì 4, phân nhóm chính nhóm I, là kali: kim loại hoạt động mạnh. 2.2 Bài tập về liên kết hoá học - Chúng tôi sử dụng các bài tập để phát hiện học sinh nắm vững bản chất liên kết hóa học trong một hợp chất ( đặc biệt với hợp chất có từ ba nguyên tố trở lên), kĩ năng viết công thức cấu tạo các hợp chất. Bài 2: Viết công thức phân tử và công thức cấu tạo các hiđroxit tạo bởi ba nguyên tố clo, hiđro, oxi. So sánh tính axit của chúng theo chiều tăng số oxihoá của clo. Ở bài này yêu cầu học sinh phải nắm vững bản chất của các liên kết hoá học… Dựa vào công thức phân tử để nhẩm tính các electron hoá trị tham gia liên kết của nguyên tử nguyên tố , điều kiện xuất hiện liên kết cho-nhận, nguyên tố nào cho electron nguyên tố nào nhận electron. Biết cách viết công thức electron, 6 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 công thức cấu tạo. Dựa trên công thức cấu tạo để so sánh tính chất axit của chúng. Hướng dẫn giải: Các hiđroxit: Từ ba nguyên tố học sinh có thể viết ra các công thức có thể có, học sinh lí luận để đưa ra các công thức phù hợp của các hiđroxit sau: HClO : H-O-Cl HClO2 : H-O-Cl O O HClO3 : H-O-Cl O O HClO4 : H-O-Cl O O Do số oxihoá của clo tăng từ +1 đến +7 nên tính axit tăng dần: +1 +3 +5 +7 HClO < HClO2 < HClO3 < HClO4. Bài 3: Hãy sắp xếp có giải thích các dãy axit dưới đây theo thứ tự tăng dần tính axit (Đề thi học sinh giỏi Tỉnh Vĩnh Phúc). HF, HCl, HBr, HI. HClO, HClO2, HClO3, HClO4. CH3-COOH, CCl3-COOH, CF3- COOH. Ở bài tập này học sinh phải nắm vững nguyên nhân gây nên tính axit: - Với axit có gốc đơn: lực hút giữa các ion càng bé thì khả năng phân li càng mạnh, axit nào phân li nhiều ion H+ thì axit đó có tính axit càng mạnh. - Với các Axit có gốc phức tạp chú ý đến điện tích của nguyên tử trung tâm. - Với axit hữu cơ: ảnh hưởng giữa các nguyên tử trong gốc (các hiệu ứng gây ra bởi các nguyên tử ảnh hưởng đến sự phân li của ion H+ trong nhóm chức). Hướng dẫn giải: a. HF < HCl < HBr < HI. - Giải thích: HF: axit yếu, HCl, HBr, HI là axit mạnh . + Căn cứ vào hiệu độ âm điện.  ( HF) = 1,9;  (HCl) = 0,9;  (HBr) = 0,7;  (HI) = 0,4. + Căn cứ vào kích thước các ion (yếu tố quan trọng) Đi từ HF đến HI, bán kính nguyên tử của các nguyên tố halogen tăng lên, độ xen phủ electron của các nguyên tử hiđro và halogen giảm, còn vùng xen phủ nằm ở khoảng cách xa hạt nhân nguyên tử halogen bị chắn mạnh hơn do số lớp electron trung gian tăng lên, làm cho liên kết giữa nguyên tử hiđro với nguyên tử halogen trong HX giảm sự bền vững từ F đến I nên khả năng tách thành ion H + khi các chất này tan trong nước tăng từ HF đến HI. +1 +3 +5 +7 b. HClO < HClO2 < HClO3 < HClO4 axit rất yếu axit yếu axit mạnh axit rất mạnh. 7 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 - Điện tích của nguyên tử trung tâm càng cao thì axit càng mạnh, do sự giải toả điện tích anion tạo ra. Khi số nguyên tử O không nằm trong thành phần của nhóm OH càng lớn thì axit càng mạnh vì điện tích âm càng được giải tỏa và anion sẽ càng bền. ClOn(OH)= ClOn+1- + H+ Mặt khác, do số nguyên tử O ở ngoài nhóm OH tăng thì độ bền liên kết OH giảm xuống vì mật độ electron của nhóm OH dịch chuyển về phía Clo làm độ âm điện của nguyên tử trung tâm Clo tăng nên liên kết O-H kém bền, dễ bị ion hóa bởi các dung môi nên tính axit tăng. c. CH3COOH < CCl3- COOH < CF3- COOH - Ở đây do hiệu ứng cảm ứng I- , hút e mạnh của Cl- và F- làm liên kết OH phân cực mạnh.Nhóm CH3 - có tính chất đẩy electron ( Hiệu ứng +I) nên làm cho liên kết O-H kém phân cực hơn. 2.3 Bài tập về phản ứng oxihóa-khử: - Chúng tôi sử dụng các bài tập để kiểm tra, phát hiện những học sinh nắm vững kiến thức về phản ứng oxihóa-khử để biết quan sát dựa vào số oxihóa của nguyên tố xác định một chất có khả năng thể hiện tính khử hay tính oxihóa hay vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxihóa, phân loại phản ứng oxihóa- khử : phản ứng oxihóa-khử nội phân tử, phản ứng tự oxihóa-khử…. Kiểm tra kĩ năng cân băng phản ứng với phản ứng phức tạp, hệ số cân bằng bằng chữ…và khả năng vận dụng định luật bảo toàn electron để giải một số bài toán hoá học có các quá trình oxihóa- khử. Bài 4: a. Các chất sau đây chất nào có tính oxihoá, chất nào có tính khử? Nêu rõ lí do và mỗi trường hợp chọn 1 ví dụ cụ thể: Cl2, H2S, SO2, KClO3? b. Hoàn thành phương trình phản ứng (nếu có): Cl2 + HI; I2 + HCl ; Cl2 + Fe; I2 + Fe; Cl2 + H2S (dd) và I2 + H2S (dd). Hướng dẫn giải: - Học sinh dựa vào các số oxihóa có thể có các nguyên tố Cl, S. Trong các chất cho nhận xét trạng thái oxihóa của Cl, S để giải quyết bài tập. a. Cl2 là chất oxihoá mạnh vì clo là một phi kim có độ âm điện lớn, lớp ngoài cùng có 7 electron nên dễ nhận 1 electron. Ví dụ: Cl2 +2K → 2KCl 2Cl + 2e → 2 Cl2K - 2e → 2 K+ - Ngoài ra trong một số phản ứng Cl2 vừa có tính khử vừa có tính oxihoá: 0 -1 +1 Cl2 + 2 NaOH → NaCl + NaClO + H2O (Phản ứng tự oxihóa-khử) * H2S là chất khử mạnh vì trong H2S, S có số oxihóa thấp nhất bằng -2 -2 0 -1 0 H2S + Cl2 = 2 HCl + S * SO2 vừa có tính khử vừa có tính oxihoá (Vì S có số OXH là +4) 8 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 - Khi tác dụng với chất khử mạnh SO2 là chất oxihoá: +4 -2 0 SO2 + 2 H2S → 2 H2O + 3 S - Khi tác dụng với chất oxihoá mạnh SO2 là chất khử : +4 0 +6 -1 SO2 + 2H2O + Cl2 → H2SO4 + 2 HCl - KClO3 là chất oxihoá vì trong KClO3 , clo có số oxihoá +5 +5 0 -1 +4 - 2 KClO3 + 3 S → 2 KCl + 3 SO2 Hoàn thành các phương trình phản ứng: Cl2 + 2HI → 2HCl + I2 I2 + HCl  không phản ứng to 3 Cl2 + 2Fe → 2 FeCl3 I2 + Fe → FeI2 4 Cl2 + H2S + 4 H2O → 8 HCl + H2SO4 I2 + H2S →2HI + S  Bài 5: a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi dùng nước vôị để loại bỏ mỗi khí độc sau đây ra khỏi không khí bị ô nhiễm: Cl2 , SO2, H2S, NO2. Trong các phản ứng đó phản ứng nào là phản ứng oxihoá - khử? Tại sao? b. Trong môi trường axit MnO2, O3, MnO4-, Cr2O72- đều oxihoá được Cl- thành Cl2, lúc đó Mn+4 bị khử thành Mn+2, Mn+7 thành Mn+2, Cr+6 thành Cr+3 và O3 thành O2. Viết các phương trình phản ứng xảy ra. c. Bằng phương pháp thăng bằng electron , hãy cân bằng các phản ứng oxihoá khử sau: (1) FeS2 + HNO3 + HCl  FeCl3 + H2SO4 + NO + H2O (2) MxOy + HNO3  M(NO3)n + NO + H2O (3) CrCl3 + Br2 + NaOH  Na2CrO4 + NaBr + NaCl + H2O. Hướng dẫn giải: Các phương trình phản ứng: 2 Ca(OH)2 + 2 Cl2 CaCl2 + Ca(ClO)2 + 2 H2O.(1) Ca(OH)2 + SO2  CaSO3 + H2O. Ca(OH)2 + H2S  CaS + 2 H2O 2 Ca(OH)2 + 4 NO2  Ca(NO3)2 + Ca(NO2)2 + 2 H2O(2) (1), (2) là phản ứng oxihoá- khử vì (1) có sự thay đổi số oxihoá của clo; (2) có sự thay đổi số oxihoá của N. b. MnO2 + 4 H+ + 2 Cl-  Cl2 + 2 H2O + Mn2+ O3 + 2 Cl- + 2H+  Cl2 + O2 + H2O 9 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 2 MnO4- + 10 Cl- + 16H+  5 Cl2 + 8 H2O + 2 Mn2+ Cr2O72- + 6 Cl- + 14H+  2 Cr3+ + 3 Cl2 + 7 H2O +2 -1 +5 +3 +6 +2 (1) FeS2 + 5 HNO3 + 3 HCl  FeCl3 + 2 H2SO4 + 5 NO + 2 H2O FeS2 : chất khử; HNO3: chất oxihoá +2y/x +5 +n +2 (2) 3 MxOy + ( 4nx-2y) HNO3  xM(NO3)n + ( nx-2y) NO + (2nx-y) H2O Chất khử: MxOy; Chất oxihoá: HNO3 . +3 0 +6 -1 (3) 2 CrCl3 + 3 Br2 +16 NaOH 2 Na2 CrO4 + 6 NaBr + 6 NaCl + 8 H2O Chất khử: CrCl3 , Chất oxihoá: Br2 Bài 6: Hoà tan hoàn toàn một khối lượng m gam Fe xOy bằng dung dịch H2SO4 đặc nóng ta thu được khí A và dung dịch B. Cho khí A hấp thụ hoàn toàn bởi dung dịch NaOH dư tạo ra 12,6 gam muối. Mặt khác cô cạn dung dịch A thì thu được 120 gam muối khan. Xác định công thức của oxit sắt. Hướng dẫn giải: -Phản ứng hoà tan FexOy 2 FexOy + ( 6x-2y) H2SO4  x Fe2(SO4)3 + (3x-2y) SO2 + ( 6x-2y) H2O (1) Khí A là khí SO2, khí này bị hấp thụ hoàn toàn bởi dung dịch NaOH dư nên chỉ tạo muối Na2SO3 SO2 +2 NaOH  Na2SO3 + H2O (2) Ta có :n (Na2SO3) = 12,6: 126=0,1 mol Vậy n (SO2)= 0,1 mol n ( Fe2(SO4)3) = 120: 400 = 0,3 mol Theo phương trình (1): (3x-2y) / x =0,1/0,3 Rút ra x/y=3/4 . Công thức sắt oxit là Fe3O4 Bài 7: Một kim loại M tác dụng với dung dịch HNO3 loãng thu được M(NO3)3; H2O; và hỗn hợp khí E chứa N2 và N2O. Khi hoà tan hoàn toàn 2,16gam kim loại M trong dung dịch HNO3 loãng thu được 604,8 ml hỗn hợp khí E ( ở đktc) có tỉ khối hơi đối với H2 là 18,45. Xác định kim loại M? Hướng dẫn giải: 10 M + 36 HNO3  10 M(NO3)3 + 3 N2 + 18 H2O - xmol 3x/10 mol 8M + 30 HNO3  8 M(NO3)3 + 3 N2O + 15 H2O - y mol 3y/8 mol Ta có hệ: 0,3 x + 3y/8 = 604,8/22400=0,027 280,3x + 443y/8 = 0,027 218,45=0,996 10 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 M(x+y) = 2,16 Giải hệ phương trình ta được M= 27 (Al) Bài 8: Hoà tan hoàn toàn 1,805 gam một hỗn hợp gồm Fe và một kim loại A có hoá trị n duy nhất bằng dung dịch HCl thu được 1,064 lít khí H 2 . Còn khi hoà tan 1,805 gam hỗn hợp trên bằng dung dịch HNO 3 loãng , dư thu được 0,895 lít khí NO duy nhất. Hãy xác định kim loại A và tính % khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp. Biết các thể tích khí đo ở đktc. Hướng dẫn giải: Gọi x,y là số mol Fe và kim loại A. Kí hiệu A là khối lượng nguyên tử của kim loại A. Fe + 2 HCl  FeCl2 + H2 xmol xmol 2A + 2n HCl  2 ACln + n H2 ymol ny/2 mol Fe + 4 HNO3  Fe(NO3)3 + NO + 2 H2O -x mol xmol 3A + 4n HNO3  3 A(NO3)n + n NO + 2n H2O y mol ny/3 mol Theo các phương trình phản ứng trên ta có hệ phương trình:  ny 1,064  x  2  22,4 (1)   x  ny  0,896 (2)  3 22,4 Giải hệ phương trình (1) và (2) ta có x = 0,025; ny = 0,045 (3) Mặt khác theo khối lượng của hỗn hợp: 0,025  56 + yA = 1,805 yA= 0,0405 (4) Từ phương trình (4)/(3) =yA/ny=0,405/0,045. Rút ra A= 9n n=3 ; A là Al Vậy y=0,015 % Fe = 0,025 56100%/ 4,805 = 77,56% % Al= 22,44% 2.4 Bài tập về sự điện li của dung dịch. - Chúng tôi sử dụng các bài tập để kiểm tra sự nắm vững bản chất chất điện li mạnh, chất điện li yếu, vận dụng biểu thức hằng số cân bằng để tính [H+], pH của dung dịch của học sinh Bài 9: Hoà tan 3 gam axit axetic vào nước để được 0,5 lit dung dịch. a. Tính nồng độ mol/l của ion H+ trong dung dịch , suy ra độ điện li  của axit axetic. Cho rằng hằng số axit của CH3COOH là 1,8. 10-5. 11 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 b. Thêm vào dung dịch trên 0,3 mol CH3COONa. Tính PH của dung dịch thu được. Giả thiết CH3COONa là chất điện li hoàn toàn có thể tích dung dịch không thay đổi. Hướng dẫn giải: - Viết biểu thức hằng số cân bằng cho chất điện li yếu. Số mol CH3COOH đã dùng = 3/60 = 0,05 - Nồng độ dung dịch CH3COOH = 0,05/0,5=0,1M Phương trình điện li của axit axetic: CH3COOH CH3COO- + H+ Ban đầu: 0,1 M 0 0 Phân li : xM xM xM Lúc cân bằng: ( 0,1-x) M xM xM CH COO . H  1,8.10  Mà :  3 5 x2 Nên  0,1  x  1,8.10 5  CH 3COOH  Để giải phương trình ta giả sử x<< 0,1 tức (0,1-x) ~ 0,1. Rút ra x = 1,34.10-3. Rõ ràng 1,34.10-3<< 0,1 nên giá trị x chấp nhận được. Vậy [H+] = 1,34.10-3mol/l. Trong 1 lít dung dịch axit axetic nói trên có chứa 0,1 mol CH 3COOH, nhưng chỉ có 1,34.10-5 mol CH3COOH đã điện li nên độ điện li : =1,34.10-5 /0,1 =1,34.10-2 hay 1,34% Khi thêm vào dung dịch trên 0,3 mol CH3COONa thì được một dung dịch mới, trong đó nồng độ CH3COOH vẫn 0,1M và nồng độ CH3COONa = 0,3/0,5=0,6M CH3COONa là chất điện li hoàn toàn nên: CH3COONa  CH3COO- + Na+ 0,6M 0,6M Xét phương trình điện li của CH3COOH: CH3COOH CH3COO- + H+ Lúc đầu: 0,1M 0,6M 0 Phân li : xM xM xM Lúc cân bằng: ( 0,1-x) M (0,6+x)M xM  (0,6 x  x ) x 1,8.10  5 0,1  x Ta giả sử x<< 0,1, tức (0,1-x) = 0,1. Khi ấy rút ra x2 + 0,6x -1,8.10-6 = 0 Phương trình cho nghiệm dương x = 3.10 -6 << 0,1, nên giá trị x đã giải chấp nhận được.  pH = -lg[ H+]= -lg3.10-6 = 5,56 Bài 10: a, Hoà tan hoàn toàn 2,4g Mg trong 100ml dung dịch HCl 3M. Tính pH của dung dịch thu được. 12 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 b, Tính pH của dung dịch thu được sau khi trộn 40ml dung dịch H 2SO4 0,25M với 60ml dung dịch NaOH 0,5M. Hướng dẫn giải: a. Mg + 2 HCl  MgCl2 + H2 Ta có: nHCl tham gia phản ứng = 2. nMg 2. 2,4/24 = 0,2 mol  nHCl dư = 0,3 - 0,2 = 0,1  [ H+] = 1M  pH = 0 b, H2SO4 + 2 NaOH  Na2SO4 + H2O Ta có : n H2SO4= 0,04 . 0,25= 0,01 mol ; nNaOH=0,06 . 0,5 = 0,03mol Do đó dư 0,01 mol NaOH  CM(NaOH) = 0,01/0,06+0,04 = 0,1 [OH-] = [NaOH] = 10-1  [H+] = 10-14/ 10-1 = 10-13  pH = 13. 2.5 Bài tập về nguyên tố: - Chúng tôi lựa chọn các dạng bài tập mang tính chất tổng hợp để kiểm tra kiến thức và khả năng: tư duy, tổng hợp, tính toán, vận dụng các định luật, qui luật có sáng tạo, linh hoạt, kĩ năng thực hành thí nghiệm có ở học sinh Bài 11: Có ba ống nghiệm không nhãn đựng ba dung dịch axit đặc riêng biệt là: HNO3, H2SO4, HCl. Chỉ dùng một hoá chất , hãy nhận biết mỗi ống nghiệm trên đựng axit nào. Viết các phương trình phản ứng xảy ra. Hướng dẫn giải: HS phải nắm vững tính chất hoá học của ba axit để chọn hoá chất thích hợp để nhận biết. Có thể dùng Cu vào ba ống nghiệm đựng riêng biệt từng axit và đun nóng. Nếu có khí không màu, mùi hắc thoát ra, dung dịch chuyển thành màu xanh thì đó là H2SO4 đặc. Cu + 2 H2SO4 đặc  CuSO4 xanh + SO2 + 2 H2O Nếu có khí màu nâu đỏ thoát ra, dung dịch chuyển thành màu xanh là HNO3. Cu + 4 HNO3 đặc  Cu(NO3)2 xanh + 2 NO2 nâu đỏ + 2 H2O Nếu không có hiện tượng gì thì đó là HCl đặc. Bài 12: Lắc m gam bột sắt với 500ml dung dịch A gồm AgNO 3 và Cu(NO3)2 đến khi phản ứng xong thu được 17,2 g chất rắn B. Tách B được dung dịch C. Cho dung dịch C tác dụng với NaOH dư được 18,4g kết tủa hai hiđroxit kim loại . Nung kết tủa trong không khí đến khối lượng không đổi được 16g chất rắn. a. Hãy xác định giá trị m? b. Tính nồng độ mol/l các muối trong dung dịch A. Hướng dẫn giải: Cu 2+ Ag+ Fe a. Hỗn hợp 2 muối AgNO3 và Cu(NO3)2 phản ứng với sắt thì AgNO3 ưu tiên phản ứng trước. Chỉ AgNO3 hết mới đến lượt Cu(NO3)2 phản ứng theo các phương trình: Fe + 2 AgNO3  Fe(NO3)2 + 2 Ag Fe + Cu(NO3)2  Fe(NO3)2 + Cu 13 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 Giả sử Fe trong thí nghiệm đã dùng vừa đủ (hoặc dư) thì dung dịch C chỉ chứa Fe(NO3)2, khi phản ứng với NaOH chỉ tạo một kết tủa hiđroxit kim loại là Fe(OH)2. Điều này trái với giả thiết. Vậy muối đã dùng dư, sắt đã phản ứng hết. Nhưng nếu còn dư cả AgNO 3 và Cu(NO3)2 thì dung dịch C chỉ chứa 3 muối, tác dụng với NaOH dư tạo ra 3 kết tủa, trái với giả thiết. Vậy chỉ còn dư Cu(NO3)2. Gọi 2x và y là số mol ban đầu của AgNO 3 và Cu(NO3)2, gọi t là số mol Cu(NO3)2 đã tác dụng với sắt, ta có các phản ứng : Fe + 2 AgNO3  Fe (NO3)2 + 2 Ag x 2x x 2x Fe + Cu(NO3)2  Fe(NO3)2 + Cu t t t t Vậy nước lọc C chứa ( x+t) mol Fe(NO3)2 và (y-t) mol Cu(NO3)2 Các phản ứng sau đó: Fe(NO3)2 + 2 NaOH  Fe(OH)2 + 2 NaNO3 (x+t) (x+t) Cu(NO3)2 + 2 NaOH  Cu(OH)2  + 2 NaNO3 (y-t) (y-t) 4 Fe(OH)2 + O2 + 2 H2O  4 Fe(OH)3 (x+t) (x+t) 2 Fe(OH)3  Fe2O3 + 3 H2O (x+t) 1/2 ( x+t) Cu(OH)2  CuO + H2O (y-t) (y-t) Ta có hệ :  108.2 x  64t 17,2(1)   90( x  t )  98( y  t ) 18,4(2)  1 160. ( x  t )  80( y  t ) 16(3)  2 Giải ra được x = 0,05; t = 0,1; y = 0,15 Vậy m = 56(x+t) = 56.0,15 = 8,4g [AgNO3 ] = 0,1/0,5 = 0,2M. [Cu(NO3)2] = 0,15/0,5 = 0,3M 2.6 Bài tập về hợp chất hữu cơ. a/ Bài tập về hiđrocacbon. - Chúng tôi sử dụng các dạng bài tập mang tính chất biện luận để kiểm tra cả kiến thức cơ bản và cả khả năng tư duy của học sinh. Bài 13: Đốt cháy hoàn toàn hiđrocacbon X thu được CO2 và H2O theo tỉ lệ thể tích tương ứng là 2:1 . Tìm CTPT có thể có của X, biết phân tử lượng X<150đvc. 14 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 X làm mất màu dung dịch brom ngay ở nhiệt độ thường tạo ra sản phẩm cộng chứa 26,67% cacbon. Tìm công thức phân tử đúng của X. Hướng dẫn giải: Đặt công thức X là CxHy Gọi a là số mol X đã dùng, ta có phản ứng CxHy + ( x+y/4) O2  xCO2 + y/2H2O a ax ay/2  ax=2.ay/2 hay x = y  X có công thức CxHxTa có 13x < 150, rút ra x < 11,5 Vì số nguyên tử H của một hiđrocacbon phải là số chẵn nên công thức phân tử có thể có của X là C2H2; C4H4; C6H6; C8H8; C10H10. Vì phản ứng cộng brom không làm thay đổi số C hoặc số H của hiđrocacbon,do đó với tỉ lệ 26,67% cacbon trong sản phẩm cộng, ta có các khả năng sau: - X là C2H2: C2H2 + kBr2  C2H2Br2k  24 26,67  26  160k 100 Rút ra k = 0,4(loại). - X là C4H4 C4H4 + kBr2 - X là C6H6 - X là C8H8 Ta - X là C10H10 48 26,67  Rút ra k=0,8( loại) 52  160k 100 72 26,67 Tương tự ta có : 78  160k  100 Rút ra k=1,2(loại). 96 26,67 có : 104  160k  100 Rút ra k= 1,6( loại). 120 26,67 Ta có : 130  160k  100 Rút ra : k = 2 ( nhận)  C4H4Br2k :  Vậy X có công thức phân tử : C10H10. Bài 14: X là hỗn hợp gồm một ankan, một anken và hiđro. Đốt cháy 8,512 lít khí X ( đktc) thu được 22g CO2; 14,04gH2O a.Tìm tỉ khối của X so với không khí b. Dẫn 8,512 lít khí X ( đktc) nói trên qua bột Ni nung nóng được hỗn hợp Y có tỉ khối so với hiđro là 12,6. Dẫn Y qua bình brom dư thấy có 3,2g brom phản ứng. Hỗn hợp Z thoát ra khỏi bình có tỉ khối so với H2 là 12. Tìm công thức phân tử các hiđrocacbon đã cho và tính % thể tích các khí trong X. Giả thiết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Hướng dẫn giải: a.lượng X đã đốt chính là tổng lượng C và H có trong CO2 và H2O.  Lượng X = 22.12/44 + 14,04 .2/18 =7,56g  MX = 7,56: 8,512/22,4 = 7,56. 22,4/8,512 = 19,8  Tỉ khối của X so với không khí là : 19,8/29 =0,68 15 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 b.Gọi a, b, c lần lượt là số mol của ankan C nH2n+2 , H2, và anken CmH2m trong X. Vì Y còn làm mất màu brom chứng tỏ anken còn dư trong Y và H 2 đã tác dụng hết theo phương trình: CmHm + H2  CmH2m +2 b b b  Y gồm : a mol CnH2n+2; b mol CmH2m+2 ; (c-b) mol CmH2m dư. Theo đề bài ta có MY = 12,6 . 2 = 25,2 Theo định luật bảo toàn khối lượng thì mY =mX = 7,56g do đó : số mol hỗn hợp Y = 7,56/25,2 = 0,3 Dẫn Y qua brom chỉ xảy ra phản ứng: CmH2m + Br2  CmH2mBr2 (c-b) (c-b)  Z gồm: a mol CnH2n+2; bmol CmH2m+2 Nhưng MZ = 12.2= 24 chứng tỏ trong Z phải có sự hiện diện của CH4. Do đó ta có hệ : 16a + 14mc + 2b = 7,56 a + b+ c = 8,512 22,4 = 0,38 a + b + (c-b) = 0,3 c- b = 32 160 =0,2 Giải ra ta có: a =0,2; b= 0,08; c= 0,1; m=3 Vậy công thức các hiđrocacbon là CH4 và C3H6 % CH4 = 0,2.100/0,38 =52,6% % C3H6 = 0,1 .100/0,38 = 36,4% ; % H2 = 21% b/ Bài tập về hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức. - Chúng tôi lựa chọn các bài tập nhằm kiểm tra học sinh khả năng giải thích tính chất vật lí, tính chất hoá học dựa vào đặc điểm cấu tạo của chất đó, biết so sánh tính chất giữa các chất với nhau. Đồng thời còn kiểm tra phương pháp giải các bài toán, bằng biện luận để tìm ra công thức phân tử và công thức cấu tạo các chất. Bài 15: 1.a. So sánh tính axit của các hợp chất sau: HCOOH, CH 3COOH, C2H5OH, HOCH2CH2OH, C6H5OH. Giải thích. Trong số các chất trên , chất nào ít tan nhất trong nước, chất nào có nhiệt độ sôi cao nhất. Giải thích? Rượu C2H5OH và C6H5OH vừa có tính axit, vừa có tính bazơ yếu. GiảI thích theo thuyết Bronsted. So sánh tính bazơ của C2H5OH và C6H5OH. Ở 250C dung dịch CH3COOH 0,1M có độ điện li  = 1,3%. Tính giá trị pKa của CH3COOH và giá trị pH của dung dịch trên. So sánh ý nghĩa của các đại lượng , pH và pKa. 16 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 2.Trong một bình kín dung tích không đổi chứa một lượng hỗn hợp 2 este đồng phân có cùng công thức CnH2nO2 và O2 ở 136,5 0C , áp suất trong bình là 1at m (thể tích oxi đã lấy gấp đôi thể tích cần cho phản ứng cháy). Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp trong bình ở 819 0K, áp suất trong bình sau phản ứng bằng 2,375at. Viết công thức cấu tạo phân tử của 2 este. Hướng dẫn giải: 1.a. HCOOH> CH3COOH> C6H5OH> HOCH2CH2OH> C2H5OH C6H5OH tan kém nhất. HOCH2CH2OH có nhiệt độ sôi cao nhất. Giải thích trên cơ sở liên kết hiđro. b.Tính axit được giải thích theo SGK. Tính bazơ: Do O còn cặp electron chưa sử dụng + + ROH + H ROH2 + + C6H5OH + H C6H5OH2 Tính bazơ của C2H5OH > C6H5OH c. pKa = -lg 1,71 . 10-5 = 4,767 → pH= -lg13. 10-4 = 2,886 2.HCOOC2H5 và CH3COOCH3 Bài 16: Một bình kín dung tích 8,96 lít có chứa 2,8g hỗn hợp A gồm hơi của hai este hữu cơ đơn chức và 4,48 g oxi. Nhiệt độ trong bình là 81,9 0C và áp suất là 0,585atm. Bật tia lửa điện trong bình kín đó thì hỗn hợp A cháy hoàn toàn. Sau phản ứng nhiệt độ trong bình là 109,2 0C và áp suất là p at. Dẫn các chất trong bình sau phản ứng qua dung dịch Ba(OH)2 dư thì tạo ra 21,67g kết tủa. a.Tính áp suất p biết rằng thể tích bình không đổi. b. Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của từng chất trong hỗn hợp A, nếu biết thêm rằng : -Hai este được tạo ra cùng một rượu. - Số mol của este có khối lượng phân tử nhỏ hơn bằng 3 lần số mol của este có khối lượng phân tử lớn hơn. Hướng dẫn giải: Số mol các chất trong bình trước phản ứng: 0,585. 8,96.273/(273+81,9).22,4  0,18 mol Trong đó số mol O2 là: 4,48/32=0,14 Số mol 2 este = 0,18-0,14 =0,04 CxHyOz + ( x+y/4 -1) O2  x CO2 + y/2 H2O Cx' Hy'O2 +( x' + y'/4 -1) O2  x' CO2 + y'/2 H2O CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O Số mol CO2 = số mol BaCO3 = 21,67/197 = 0,11 mol 17 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 Khối lượng C trong các este = 0,11 . 12= 1,32g Khối lượng O trong các este = 0,04. 32 = 1,28g Khối lượng H trong các este = 2,8-1,32-1,28= 0,2g Số mol H2O = 0,2/2=0,1 mol Theo định luật bảo toàn khối lượng , khối lượng oxi còn dư: 2,8 + 4,48 - 0,11.44 -0,1.18 =0,64g Số mol O2 còn dư = 0,64/32 =0,02 mol Tổng số mol khí sau phản ứng : 0,11 + 0,1 + 0,02 =0,23 ở điều kiện tiêu chuẩn thì V0 = 0,23. 22,4 =5,152l ; P P0V0T 0,805atm T0V Nếu Xác định các este Giả sử CxHyO2 có khối lượng phân tử nhỏ hơn CxHyO2 Như vậy số mol CxHyO2 là 0,04 .3/4=0,03, số mol Cx'Hy'O2 là 0,04.1/4 = 0,01 Số mol CO2 là 0,03x + 0,01x' =0,11 Vì x Công thức phân tử của A : C5H9NO4 Công thức cấu tạo : HOOC - CH2 - CH2 - CH – COOH (axit glutamic)  NH2 C. KẾT QUẢ, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Tôi đã áp dụng các biện pháp trên để phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, từ đó bỗi dưỡng các em để dự thi học sinh giỏi cấp trường và cấp tỉnh. Cụ thể trong các năm học được Ban giám hiệu giao nhiệm vụ dạy đội tuyển học sinh giỏi, kết quả đạt được như sau: Năm học 2008 – 2009 (HSG cấp tỉnh) Kết quả + 05 Giải Casio Hóa học (2 giải nhì, 2 giải ba, 1 giải kk) + 10 giải HSG Hóa học (4 giải nhì, 3 giải ba, 3 giải kk) 2011 – 2012 + 10 giải HSG Hóa học (1 giải nhất, 4 giải nhì, 2 giải ba, 3 (HSG cấp trường) giải kk) 2012 – 2013 + 10 giải HSG Hóa học (2 giải nhất, 4 giải nhì, 2 giải ba, 2 (HSG cấp trường) giải kk) II- KIẾN NGHỊ 1- Đối với nhà trường - Cần trang bị cho giáo viên sách tham khảo phù hợp với nội dung chương trình của bộ giáo dục, triển khai có hiệu quả các chuyên đề do sở giáo dục quy định 2- Đối với giáo viên : - Cần nghiên cứu tích luỹ kiến thức và áp dụng SKKN đạt giải cấp tỉnh vào giảng dạy, cập nhật đổi mới kiến thức và phương pháp phù hợp với thực tiễn. III- KẾT LUẬN 19 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học. GV. Hoàng Hữu Mạnh Trường THPT Hoằng Hóa 2 Sau một thời gian nghiên cứu tích lũy tôi đã nêu ra được một cách tóm tắt những nội dung sau: - Một số biện pháp phát hiện học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hoá học. - Hệ thống và phân loại bài tập hoá học dùng để phát hiện học sinh giỏi hoá học Ưu điểm về mặt sư phạm của đề tài là tính vừa sức của nó, có thể lôi cuốn và gây hứng thú học tập cho đối tượng học sinh. Mục đích cuối cùng là giúp học sinh đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi tỉnh và thi vào đại học. Thông qua việc nghiên cứu đề tài và những kết quả nghiên cứu ở trên, tôi nhận thấy sâu sắc rằng: Để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kì mới, người giáo viên cần thường xuyên tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao chất lượng chuyên môn, tìm tòi phương pháp dạy học phù hợp với trình độ từng đối tượng học sinh thì mới trang bị được cho học sinh kiến thức cơ bản tốt, tính tích cực trong hoạt động nhận thức và tư duy sáng tạo trong học tập. Hiện nay với nhiều nguồn thông tin tài liệu tham khảo việc chọn lựa giới thiệu tài liệu, hướng dẫn cách đọc, cách học qua sách tham khảo, sử dụng công nghệ thông tin để cập nhật kiến thức cho học sinh cũng là một yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao kiến thức, bồi dưỡng năng lực nhận thức, năng lực hành động cho học sinh giỏi. Tuy nhiên, tôi nhận thấy rằng đây chỉ là kết quả nghiên cứu bước đầu, dù đã cố gắng rất nhiều trong việc biên soạn tập tài liệu này nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót bởi vậy tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện nội dung nghiên cứu của mình trong quá trình giảng dạy tiếp theo. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của mình được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Thanh Hóa ngày 20 tháng 05 năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác HOÀNG HỮU MẠNH 20 Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng lực trở thành học sinh giỏi hóa học.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất