Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
PH
ẦN MỞ ĐẦ
U
PHẦ
ĐẦU
Kính thưa quý thầy, cô.
Dòng điện không đổi là kiến thức mà học sinh đã được học ở chương trình
lớp 9; lên lớp 11, chương Dòng điện không đổi được nâng cao hơn, đi sâu vào
các định luật và xác định các đại lượng đặc trưng của dòng điện, những tính chất,
hiện tượng được làm rõ hơn về mặt định tính lẫn định lượng.
Trong chương trình lớp 12, học sinh được học Dòng điện xoay chiều. Các
tính chất và công thức của định luật Ohm đối với dòng điện không đổi đều áp
dụng được cho dòng điện xoay chiều; tuy nhiên, có nhiều vấn đề rất khác biệt.
Ví dụ: Dòng điện và điện áp (hiệu điện thế) được mô tả bằng biểu thức hàm sin
và có 3 giá trị: cực đại, hiệu dụng, tức thời; giữa điện áp và dòng điện có sự lệch
pha nhau; tụ điện dẫn điện được; ngoài điện trở thuần, cuộn dây còn có đại
lượng mang tính chất giống điện trở, cản trở dòng điện, ...
Những vấn đề trên phải được học sinh kiểm chứng, minh họa bằng thực
nghiệm do chính học sinh thực hiện.
Trong điều kiện thiết bị dạy học hiện nay, các điện kế có độ tin cậy không
cao, mỗi lần đo có giá trị khác nhau, các cuộn dây không hoàn toàn giống nhau
và rất dễ hỏng nên khi tiến hành bài thực hành rất khó đo các giá trị và chưa đáp
ứng được yêu cầu của sách giáo khoa. Vì vậy, Tôi đã thay đổi một vài số liệu
ban đầu để thuận lợi hơn khi học sinh thực hiện bài thực hành; các số liệu của
bài thực hành trong bài viết này tôi đã đo nhiều lần, mỗi lần đo các giá trị có
khác nhau không lớn, nhưng ưu điểm là chứng minh được sự khác biệt giữa
dòng điện xoay chiều và dòng điện không đổi. Do đó, tôi đã chọn kết quả này
mong quý thầy, cô đọc và góp ý.
Xin chân thành cám ơn.
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 1/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
ực hành:
Bài th
thự
ẢO SÁT MẠCH R, L, C NỐI TI
ẾP
KH
KHẢ
TIẾ
CH
ƯƠ
NG TR
CHƯƠ
ƯƠNG
TRÌÌNH VẬT LÝ 12 NÂNG CAO VÀ CƠ BẢN
ọn đề tài:
I. Lý do ch
chọ
1. Trong những năm gần đây, bài thực hành “Khảo sát mạch R, L, C nối
tiếp” được thực hiện một cách hời hợt, thiếu chính xác; vì đây là bài tham khảo,
không lấy điểm hệ số 2 như các bài thực hành khác nên giáo viên thường ít quan
tâm đến số liệu, chỉ chú ý đến cách mắc mạch, cách sử dụng đồng hồ đo.
2. Nguyên nhân của sự thiếu chính xác này là do các thông số của dụng cụ
thực hành dẫn đến các giá trị quá chênh lệch nhau giữa các UR , UL , UC. Vì vậy
giản đồ vectơ vẽ không giống như hình 19.2 sách giáo khoa 12 cơ bản. Rất
nhiều học sinh thắc mắc phải vẽ giản đồ vectơ như thế nào ? Có thể vẽ tượng
trưng mà không theo đúng số liệu đo được không ? Hoặc sao không dùng tụ điện
có giá trị điện dung lớn hơn để giảm dung kháng ? v.v. . . Bản thân tôi cũng chỉ
khuyên học sinh nên vẽ giản đồ theo số liệu mà các em đo được, chứ chưa khắc
phục những khuyết điểm trên.
3. Bộ thí nghiệm khảo sát “Mạch R, L, C nối tiếp” và các đồng hồ đa năng
được trang bị khá đầy đủ cho các trường phổ thông, việc lắp ráp mạch điện rất
dễ dàng: chỉ có 3 linh kiện mắc nối tiếp và 1 đồng hồ đo điện áp, học sinh chỉ
cần thay đổi vị trí các chốt đo là có được các số liệu cần đo. Vì thế học sinh có
thể tự mình kiểm chứng lý thuyết đã học.
4. Thông qua giản đồ vectơ của bài thực hành cần chứng minh cho học
sinh thấy được sự lệch pha giữa các điện áp (đây là sự khác biệt giữa dòng điện
xoay chiều và dòng điện không đổi).
5. Trong sách giáo khoa, hướng dẫn bài thực hành khi đo cuộn dây không
có lỏi thép, tôi nghĩ nên dùng cuộn dây có lỏi thép vì hai lí do: Một là chứng minh
được độ tự cảm L của cuộn dây phụ thuộc vào lỏi thép; Hai là nhờ có lỏi thép mà
độ tự cảm L của ống dây tăng dẫn tới điện áp UL tăng, giản đồ vectơ rõ hơn.
6. Các linh kiện trong thùng “Khảo sát mạch R, L, C” khi đo cho giản đồ
vectơ không cân đối và góc lệch pha ϕ giữa điện áp và dòng điện quá lớn (trên
800) điều này trong thực tế nên tránh. Vậy nên cần làm giảm góc ϕ.
Khi giảng dạy các tiết thực hành, tôi luôn tìm cách xử lí những nhược
điểm trên để phép đo hợp lí hơn, giản đồ vectơ của các điện áp rõ ràng và cân
đối hơn; đồng thời, giải đáp được thắc mắc của học sinh, giúp học sinh sáng tạo
trong việc học và hành.
Sau nhiều lần nghiên cứu và tiến hành đo với các linh kiện có các thông số
khác với sách giáo khoa (R, cuộn dây có lỏi thép, nối tiếp 2 cuộn dây, ...) tôi đã
đo được các giá trị các điện áp tương đối cân đối và có được giản đồ vectơ gần
giống như các hình ở sách giáo khoa và sách giáo viên.
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 2/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
ững bi
áp th
ực hi
II. Nh
Nhữ
biệện ph
phá
thự
hiệện:
ọn linh ki
A. Lựa ch
chọ
kiệện:
1. Linh kiện trong thùng “Khảo sát mạch R, L. C”: R là biến trở núm xoay
Ω ; C = 4µF ; cu
có giá trị từ 10Ω đến 100Ω. Chọn R = 100
100Ω
cuộộn dây kh
khôông lỏi th
théép.
Các giá trị đo được cho giản đồ vectơ không cân đối ; góc lệch ϕ quá lớn.
Ω (không có R = 220Ω hoặc
2. Để có kết quả hợp lí hơn, thay R = 680
680Ω
270Ω như sách giáo khoa đã dùng) ; C = 4µF ; cu
cuộộn dây có lỏi th
théép.
B. Ti
Tiếến hành đo:
Để thực hiện tốt bài thực hành, tôi tiến hành qua 4 bước:
Bướ
ướcc 1: Đo bằng Vôn kế xác định UR ; UC ; Udây ; URdây và UMQ .
Bướ
ướcc 2: Đo bằng thước và compa, vẽ giản đồ, xác định Ur ; UL ; UMQ ; ϕ .
Bướ
ướcc 3: Tính toán các đại lượng ; tìm r ; L ; C ; cosϕ ; ϕ .
Bướ
ướcc 4: So sánh các kết quả và đưa ra giá trị của r ; L ; C ; cosϕ ; ϕ .
1. Đo bằng Vôn kế:
Ngu
Nguồồn có U = 12V ; f = 50Hz
Ω ; C = 4µF (che
1.1. Dùng các linh kiện trong thùng thí nghiệm: R = 100
100Ω
giá trị của C lại) ; cuộn dây kh
khôông có lỏi th
théép:
UR = 1,25V ; Udây = 0,6V ; URdây = 1,36V ; UC = 12,05V ; UMQ = 12,12V
(được thể hiện ở giản đồ 1, trang 4)
Ω ; C = 4µF .
1.2. Dùng cuộn dây có lỏi th
théép ; R = 100
100Ω
UR = 1,6V ; Udây = 0,805V ; URdây = 2,1V ; UC = 13,32V ; UMQ = 12,50V
(được thể hiện ở giản đồ 2, trang 4)
Ω (có trong thùng Dòng điện không đổi lớp
1.3. Bây giờ, dùng R = 680
680Ω
11) ; cuộn dây có lỏi th
théép ; C = 4µF :
UR = 8,24V ; Udây = 0,74V ; URdây = 8,28V ; UC = 8,45V ; UMQ = 12,01V
(được thể hiện ở giản đồ 3, trang 5)
ững vấn đề cần lưu ý trong khi th
ực hi
Nh
Nhữ
thự
hiệện bướ
ướcc này:
* Các số đo cứ nhảy liên tục và giá trị khác nhau, phải đo nhiều lần, ghi
lại các giá trị rồi chọn giá trị xuất hiện nhiều nhất.
* Nguồn dùng 12V nhưng giá trị điện áp đo được lại lớn hơn 12V (đo
nhiều lần cũng có giá trị như thế). Đây là thực tế chưa giải thích được, có lẻ do
số đo của điện kế chênh lệch so với nguồn.
* Khi dùng cuộn dây có lỏi thép, giá trị Udây có tăng lên (cùng R = 100Ω)
* Cuộn dây có khi không dẫn điện vì đưa lỏi thép ra, vào nhưng giá trị
Vôn kế không đổi và rất bé, lúc thế này thì nên kiểm tra chốt ở 2 đầu dây.
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 3/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
ướ
ơ:
2. Đo bằng th
thướ
ướcc và compa. Vẽ gi
giảản đồ véct
ctơ
ản đồ 1: với R = 100
Ω ; cu
2.1. Gi
Giả
100Ω
cuộộn dây kh
khôông có lỏi ; tỉ lệ: 1V = 1cm.
Cách vẽ: + Vẽ vectơ UR có độ dài 1,25cm .
+ Dùng compa vẽ 2 vòng tròn có bán kính Udây dài 0,6cm tâm N
và URdây dài 1,36cm tâm M. Hai vòng tròn giao nhau tại P.
URdây = MP ;
Udây = NP
UR = MN ;
Từ đó suy ra
Ur = NH ;
UL = HP
* Khi đo bằng thước theo tỉ lệ xích đã chọn: (đo chính xác đến 1mm)
Ur = 0,3V ; UL = 0,48V và UMQ = 11,9V ; ϕ = 850
* Giản đồ vectơ không hợp lí ; góc ϕ quá lớn.
ản đồ 2: Với R = 100
Ω ; cu
2.2. Gi
Giả
100Ω
cuộộn dây có lỏi th
théép.
Tương tự: Ur = 0,36V ; UL = 0,72V ; UMQ = 12,2V; ϕ = 820
* Giản đồ vectơ 2 có UL lớn hơn giản đồ vectơ 1 vì L tăng, ZL tăng theo
và tổng trở Z giảm, cường độ dòng điện qua mạch sẽ tăng và điện áp UL cũng
tăng ; góc ϕ có giảm.
* Giản đồ vectơ có rõ hơn một chút nhưng góc ϕ vẫn quá lớn.
P
P
M
N
ục i
tr
trụ
H
ϕ
ϕ
Gi
Giảản đồ 1
Q
M
N
H
ục i
tr
trụ
Gi
Giảản đồ 2
Q
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 4/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
* Giản đồ vectơ có góc lệch pha ϕ giữa u và i lớn, điều này trong thực tế
cần phải tránh khi sử dụng các thiết bị điện vì thế giản đồ này không hợp lí.
ản đồ 3: Với R = 680
Ω ; cu
2.3. Gi
Giả
680Ω
cuộộn dây có lỏi th
théép.
Khi đo bằng thước Ur = 0,32V ; UL = 0,65V ; Ung = 11,7V ; ϕ = 410.
Vì R và ZC không chênh lệch nhau nhiều nên giản đồ vectơ có phần cân
đối hơn, gần giống hình 19.2 trong sách giáo khoa lớp 12 cơ bản ; góc lệch pha
giữa điện áp và dòng điện giảm đi nhiều.
P
M
H
N
ϕ
ục i
tr
trụ
Gi
Giảản đồ 3
Q
ững vấn đề cần lưu ý trong khi th
ực hi
Nh
Nhữ
thự
hiệện bướ
ướcc này:
* Các giá trị Ur , UL , Ung được đo trực tiếp bằng thước nên việc tìm giao
điểm P của 2 điện áp Udây và URdây phải hết sức cẩn thận và chính xác.
* Khi cuộn dây có lỏi thì các điện áp đều tăng vì ZL tăng; Z giảm; I tăng.
* Khi dùng R = 680Ω các điện áp UR và UC không chênh lệch nhiều vì
thế giản đồ vectơ thay đổi rất rõ, nhất là góc lệch pha ϕ.
án các đạ
ng
3. Tính to
toá
đạii lượ
ượng
ng::
Ω ; cu
3.1. Với R = 100
100Ω
cuộộn dây kh
khôông có lỏi.
Ur
R = 24 Ω
r1 =
UR
U L .R
L1 =
= 0,122 H
U R .2π f
UR
C1 =
= 3,8 µF
2π fRU
. C
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 5/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
U
R = 969,6 Ω
UR
R+r
cos ϕ =
= 0,128 ⇒ ϕ1 = 82039’ : góc lệch pha quá lớn.
Z
u đoạn mạch đoạn mạch:
Điện áp hai đầ
đầu
Z1 =
UMQ = (U R + U r )2 + (U L −U C )2 = 11,8 V
Ω ; cu
3.2. Với R = 100
100Ω
cuộộn dây có lỏi th
théép.
Ur
R = 22,5 Ω
r2 =
UR
U L .R
L2 =
= 1,433 H
U R .2π f
UR
C2 =
= 3,83 µF
2π fRU
. C
U
Z2 =
R = 781,25 Ω
UR
R+r
cos ϕ =
= 0,1568 ⇒ ϕ2 = 80058’43’’ : góc lệch pha vẫn quá lớn.
Z
u đoạn mạch đoạn mạch:
Điện áp hai đầ
đầu
UMQ = (U R + U r )2 + (U L −U C )2 = 12,7 V
Ω ; cu
3.3. Với R = 680
680Ω
cuộộn dây có lỏi th
théép.
Ur
R = 26,4 Ω
r3 =
UR
U L .R
L3 =
= 0,17 H
U R .2π f
UR
C3 =
= 4,57 µF
2π fRU
. C
U
Z3 =
R = 1003,5 Ω
UR
R+r
cos ϕ =
= 0,704 ⇒ ϕ3 = 45015’22’’ : góc lệch pha giảm đáng kể.
Z
u đoạn mạch đoạn mạch:
Điện áp hai đầ
đầu
UMQ = (U R + U r )2 + (U L −U C )2 = 11,54 V
ững vấn đề cần lưu ý trong khi th
ực hi
Nh
Nhữ
thự
hiệện bướ
ướcc này:
* Cuộn dây có lỏi thép thì chỉ có L tăng, còn r không bị ảnh hưởng nhưng
giá trị của r vẫn bị chênh lệch giữa các lần đo. Điều này làm cho học sinh dễ
hiểu nhầm r thay đổi là do lỏi sắt.
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 6/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
* Mặc dù giá trị điện dung của tụ đã biết nhưng vẫn phải tính, khi giá trị C
bị chênh lệch lớn thì nên đo lại nhiều lần để sai số chấp nhận được.
* Liệu có thể làm tăng L lên (để UL tăng, giản đồ vectơ rõ hơn) bằng cách
nối tiếp 2 cuộn dây lại không ? Điều này cũng đã được đo thử nhưng giá trị L và
r bị sai lệch nhiều và không tăng gấp đôi như lí thuyết; mặt khác khi mắc nối
tiếp 2 cuộn dây sẽ làm cho mạch điện phức tạp.
ng
4. So sánh các số li
liệệu và kết qu
quảả đo các đạ
đạii lượ
ượng
ng::
4.1. Qua thực tế giảng dạy, tôi đã hướng dẫn hai học sinh thực hiện hai bài
báo cáo thực hành (Phụ lục 2 và 3) với hai giá trị của R (R = 100Ω là giá trị ban
đầu thường dùng ở các năm qua và R = 680Ω là linh kiện trong thùng thiết bị
điện không đổi của lớp 11) và cuộn dây không có lỏi sắt. Từ các số liệu thu nhận
được, tôi nhận thấy các học sinh nắm bắt vấn đề nhanh, kỹ năng sử dụng đồng
hồ đo thành thạo và các giản đồ vectơ của học sinh cũng tương đồng với giản đồ
của tôi thực hiện.
4.2. Các giá trị chênh lệch nhau, cần đo nhiều lần, chọn kết quả hợp lí và
chấp nhận sai số.
4.3. Từ các số liệu của tôi đo và hai bài của học sinh; tôi đưa ra các giá trị
của L, r , C, cosϕ và ϕ như sau:
r = r ± ∆r = 24,3 ± 2 (Ω); r =
r −r
r1 + r2 + r3
= 24,3(Ω) , ∆r = Max min =1,95(Ω)
3
2
L = 0,118 ± 0,004 (H) (không có lỏi sắt)
L = 0,156 ± 0,014 (H) (có lỏi sắt) ;
C = 3,99 ± 0,385 (µF)
cosϕ = 0,704 ± 0,01
ϕ = 450 ± 20 (từ giản đồ vectơ) ; ϕ = 52,50 ± 20 (từ phép tính)
Các kết quả từ bài của học sinh và bài của tôi gần giống nhau (sai lệch ít)
và giản đồ vectơ gần giống hình 19.2 của sách giáo khoa.
Ở lớp 12 (Phụ lục 2 và 3), tôi chỉ phân công một nhóm làm thí nghiệm với
R = 680(Ω), còn ba nhóm kia dùng R = 100(Ω). Khi viết báo cáo, các học sinh
của ba nhóm dùng R = 100(Ω) so sánh kết quả và nhận thấy sự khác nhau. Một
số học sinh nghĩ là nhóm mình đo sai, nhưng tôi đã giải thích nguyên nhân của
sự khác nhau không phải do cách đo mà do thiết bị. Vì vậy cách thay đổi giá trị
của R cũng là một ưu điểm của phép đo.
III. Kết qu
ả và hi
ực ti
quả
hiệệu qu
quảả ph
phổổ bi
biếến ứng dụng nội dung vào th
thự
tiễễn:
nh gi
á kết qu
ả:
1. Đá
Đánh
giá
quả
1.1 Với số liệu mới, góc lệch ϕ giảm đáng kể so với bài thực hành trước
và gần với thực nghiệm hơn.
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 7/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
1.2 Học sinh nhận ra được góc lệch ϕ phụ thuộc và tính chất của mạch
điện (R , L , C).
1.3. Giản đồ 3 gần giống với hình 19.2 của sách giáo khoa đã gây hứng
thú cho học sinh và các em tin vào kết quả của mình làm.
1.4. Chứng minh được giá trị của L phụ thuộc vào ống dây có lỏi sắt và
không có lỏi sắt.
1.5. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng đồng hồ điện; tính toán
được sai số của phép đo, vận dụng lý thuyết để xử lý kết quả đo được.
ững ki
2. Nh
Nhữ
kiếến ngh
nghịị:
2.1. Trong sách giáo khoa và sách giáo viên lớp 12 cơ bản có ghi dùng
R = 220Ω hay 270Ω và tụ có điện dung 4µF và 10µF nhưng trong thùng “ Khảo
sát mạch R, L, C” chỉ có biến trở núm xoay có R = 10 Ω đến 100 Ω và tụ có
C = 1µF đến 4µF ; do đó, khi đo các giá trị không cho được giản đồ vectơ cân
đối như hình 19.1 trong sách giáo viên và hình 19.2 sách giáo khoa. Nên trang bị
các linh kiện thích hợp để giáo viên không cần phải ghép mạch (nối tiếp 2 cuộn
dây để có UL lớn hoặc ghép tụ song song để giảm bớt UC).
2.2. Điểm thu hút và thuyết phục của các bài thực hành là kết quả của các
phép đo, thế nhưng đa số các dụng cụ đo của phòng thí nghiệm đều không bền
và sai số quá lớn (đồng hồ cổng quang; vôn kế; ampe kế; ...). Điều này làm cho
học sinh thường thắc mắc sao các giá trị không khớp ? Có phải do các thao tác
tiến hành không ? Hoặc các em đo sai ? ... Cần trang bị dụng cụ đáng tin cậy cho
phòng thực hành.
2.3. Cần trang bị cho phòng thí nghiệm ống dây có cảm kháng bằng dung
ng điện vì đây là một tính chất rất riêng của dòng
kháng của tụ để có cộng hưở
ưởng
điện xoay chiều.
2.4. Mỗi bài thực hành được học trong 2 tiết và mỗi học kỳ có 2 bài, nên
tính điểm trung bình của các bài thực hành trong một học kì để việc thực hiện
các bài thực hành đạt chất lượng và nghiêm túc hơn.
2.5. Cần thống nhất các phương án tiến hành bài thực hành chung cho hai
khối 12 nâng cao và cơ bản phù hợp với học sinh.
2.6. Để bài thực hành có nội dung đầy đủ và khoa học, cần xây dựng một
mẫu báo cáo dùng chung (Phụ lục 1).
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 02 tháng 4 năm 2012
ườ
Ng
Ngườ
ườii vi
viếết
ướ
Mai Th
Thịị Ph
Phướ
ướcc
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 8/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
ườ
ng THPT Nguy
ãi
Tr
Trườ
ường
Nguyễễn Tr
Trã
Tổ Lý – KTCN
ụ lục 1
Ph
Phụ
öïc ha
Ba
Baùùo ca
caùùo th
thöï
haøønh
n
nh:
h:
ẢO SÁT MẠCH R , L , C NỐI TI
ẾP
KH
KHẢ
TIẾ
♦ Họ và tên: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớp: . . . . . . . . . . Nhóm: . . . . . . .
♦ Ngày làm thực hành: . . . . . . . / . . . . . / . . . . . . . . .
NỘI DUNG:
ch:
I. Mục đí
đích:
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
II. Dụng cụ:
.................................................................
.................................................................
.................................................................
R
r,L
C
ả:
III. Kết qu
quả
M
N
P
Q
1. UR = MN = . . . . . . . . . ± . . . . . . .
;
2. Udây = NP = . . . . . . . . . . ± . . . . . . .
3. UMP = MP = . . . . . . . . ± . . . . . . .
;
4. UPQ = PQ = . . . . . . . . . . ± . . . . . . .
5. Ur = NH = . . . . . . . . . . ± . . . . . . .
;
6. UL = HP = . . . . . . . . . . ± . . . . . .
1cm tươ
ng ứng 1V
7. Vẽ giản đồ vectơ: theo tỉ lệ đã chọn (1cm
ương
1V)
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 9/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
UR
= . . . . . . . . . . . . .± . . . . . . . . . . . . .
2π fR.U C
Ur
R=................±.............
r=
UR
8. C =
9.
Z=
U
R=.... ...... ...... ±... ...... ....
UR
11. L =
U L .R
=............±.............
U R .2π f
10.
12.
13.
R+r
=.............±.............
Z
ϕ=........±.........
cos ϕ =
14. UMQ = (U R + U r )2 + (U L −U C )2 = . . . . . . . ± . . . . . . . .
ận xét:
IV. Nh
Nhậ
...............................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
Trang 10/12
Sáng kiến: Nâng cao hiệu quả bài thực hành Khảo sát mạch R, L, C nối tiếp.
ng Sáng ki
ườ
ng THPT Nguy
Ý ki
kiếến của Hội đồ
đồng
kiếến cơ sở Tr
Trườ
ường
Nguyễễn Tr
Trããi:
ủ tịch
Ch
Chủ
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
Tác giả: Mai Thị Phước, tổ Lý – KT Công nghiệp, trường THPT Nguyễn Trãi
- Xem thêm -