SỞ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BÀ RỊA VŨNG TÀU
PHÒNG GIÁO DỤC CHÂU ðỨC
*************
SKKN
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ðÁNH GIÁ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TRONG NHÀ TRƯỜNG
NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN VĂN TRỰC
CHÂU ðỨC THÁNG 09 NĂM 2007
************
I-MỞ ðẦU
Chủ Tịch Hồ Chí Minh ñã dạy: “Sáng kiến và kinh nghiệm là của quý chung
cho cả dân tộc. Chúng ta phải ra sức làm cho nó dồi dào thêm và lan rộng mãi. Không
biết quý trọng sáng kiến và phổ biến kinh nghiệm tức là lãng phí của cải của dân tộc.
Ngày 09.6.2000, Quốc hội khoá X ñã thông qua Luật Khoa học và Công nghệ;
ñiều 2 ở văn bản luật này xác ñịnh: “hoạt ñộng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất là hoạt ñộng khoa học và công nghệ”.
Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) là một trong những ñiều kiện ñể công nhận
các danh hiệu thi ñua cá nhân của cán bộ công chức , viên chức nước CHXHCN Việt
Nam theo luật thi ñua khen thưởng hiện nay..
Trong giai ñoạn hiện nay việc thực hiện SKKN ở các ñơn vị của ngành chưa
thực sự ñược quan tâm ñầu tư. Dẫn ñến việc thực hiện còn mang nặng tính hình thức,
chưa mang lại hiệu quả cao và chưa nhân rộng ñược những SKKN hay.
Với lý do trên người viết tổng hợp một số lý luận và cách tổ chức thực hiện,
ñánh giá SKKN ñể các ñơn vị trường tham khảo thực hiện tốt và có hiệu quả vấn ñề
này cho thời gian tới.
Với trình ñộ có hạn ñề tài sẽ còn hạn chế, rất mong ñược sự góp ý của quý thầy
cô ñồng nghiệp ñể ñề tài thực sự mang lại hiệu quả cho công tác này. Mọi ý kiến ñóng
góp xin gửi về ñịa chỉ E-Mail:
[email protected]
hoặc
[email protected].
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
II-CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Từ 1959 (ngày 11 tháng 3), Thủ tướng Chính phủ ñã ký ban hành chỉ thị
105/TTg ñể: “lãnh ñạo phong trào cải tiến kỹ thuật, sáng kiến phát minh của
quần chúng”;
2. Nghị ñịnh (Nð) 20 CP của Chính phủ (08.2.1965) xem “Sáng kiến (SK) là giải
pháp cải tiến từ nghiệp vụ và tổ chức hiện có của ñơn vị, ñã ñược áp dụng và tạo
lợi ích thiết thực”;
3. Thông tư 567/UBKHKT Nhà nước (1966) chỉ rõ: “công tác sáng kiến trong cơ
quan gồm hướng dẫn, giúp ñỡ phát huy sáng kiến; tổ chức ñăng kí, xác minh,
tổng kết việc áp dụng; phổ biến, khen thưởng; các mặt ñó quan hệ khăng khít
nhau, coi nhẹ mặt nào ñều ảnh hưởng xấu ñến sự phát triển chất lượng và số
lượng SKKN, hạn chế tác dụng SK và tổn hại cho công vụ”;
4. Khâu quản lý thống nhất về công tác sáng kiến cũng ñược tiếp tục xác ñịnh từ
Nghị quyết 76 CP (25.3.1977) - Pháp luật trong hoạt ñộng KH (Phần VII);
5. Từ 23.1. 1981, ðiều lệ sáng kiến cải tiến (SKCT) kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất
ñược ban hành;
6. Qua văn bản 267/QLKH - 06/9/1989/ Bộ Giáo dục và ñào tạo (GD&ðT) xác
ñịnh: “kinh nghiệm là ý kiến ñề xuất sau khi nghiên cứu”, gồm “kinh nghiệm ñã
áp dụng - SKðAD” và “kinh nghiệm chưa áp dụng - nhưng có khả năng áp
dụng”;
7. Các ñề tài “nghiên cứu khoa học” ñã ñược thực nghiệm thành công là loại
SKðAD có giá trị cao.
8. ðiều 1 của Pháp lệnh bảo hộ quyền tác giả (QH khoá IX – 02.12.1994) ghi rõ:
“tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm khoa
học”;
9. Năm 2000, ðiều lệ sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợp lý hoá sản xuất ñược tiếp
tục ñiều chỉnh và bổ sung;
III- NỘI DUNG
1 - ðÔI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SKKN HIỆN NAY:
Ở tầm vĩ mô, nhận thức về công tác SK có thể coi là chu ñáo; nhưng về phía cơ
sở vẫn kịp nắm bắt tinh thần ấy. Thể hiện ở sự thiếu thống nhất trong khâu “trình bày”
và “ñánh giá” SKKN chưa thực sự ñi vào chiều sâu ñể mang lại hiệu quả; giữa các
bên liên quan (tác giả, giám khảo, cán bộ quản lý công tác sáng kiến, phía người sử
dụng SKKN) vẫn chưa thống nhất về “viết” và “chấm” SKKN, nhiều sự cố ñáng tiếc
vẫn diễn ra:
1.1. VỀ PHÍA TÁC GIẢ (người thực hiện):
Chưa chủ ñộng ñăng ký ñề tài cải tiến, chưa “công khai” hoạt ñộng cải tiến; chú
trọng khâu tư duy (trừu tượng) mà coi nhẹ khâu trực tiếp tác ñộng thực tiễn (thực
nghiệm khoa học);
Phía các tác giả ñã áp dụng thành công SK thường chưa chủ ñộng phục hồi hoạt
ñộng cải tiến ñể tổ kiểm chứng nên phía tổ ñã thiếu tin tưởng về giá trị của SK.
Chưa thấy SKKN (lý luận mới) là sự tổng kết những “tri thức và kinh nghiệm”
sau khi áp dụng SK vào nghiệp vụ và tổ chức của ñơn vị. Chú trọng miêu tả hoạt
ñộng áp dụng SK (thực nghiệm khoa học) mà coi nhẹ tổng kết những kinh nghiệm
thực nghiệm (KN bậc “n”) thành bài học kinh nghiệm mới (KN bậc “n+1”).
ðặc biệt, chưa coi trọng cách dùng thì (tiền quá khứ, quá khứ, vừa mới, sắp,
sẽ..), sơ ñồ hoá; chưa ñầu tư thích ñáng cho khâu trình bày “bài học kinh nghiệm
mới”...nên người sử dụng có thể hiểu nhầm và ứng dụng sai quy trình SKKN.
1.2. PHÍA TỔ CM VÀ CẤP QUẢN LÝ TRỰC TIẾP ðỐI VỚI SK:
Chưa tổ chức tổ chức việc ñăng kí ñề tài SKCT ; hầu như khi có người nộp văn
bản SK thì tổ mới biết về SK ñó – do vậy, lời nhận xét của tổ về các SKKN thường
rất chung chung;
Chưa thấy việc trực tiếp quan sát tác giả áp dụng sáng kiến (dạng: thực nghiệm
khoa học) là ñiều kiện ñánh giá SKKN; vẫn còn xảy ra tình trạng ñọc văn bản sáng
kiến ñể xếp hạng SK (chưa trực tiếp quan sát hoạt ñộng thực nghiệm khoa học về SK
ñó); thậm chí, công nhận những SK chưa áp dụng vào thực tiễn;
Chưa phân biệt tác giả nào ñã áp dụng SK trước khi ñăng ký ñề tài cải tiến, ai
ñăng ký trước khi áp dụng SK (chưa thấy cấp tổ là nơi có trách nhiệm và nghĩa vụ
góp ý cho mỗi dạng tác giả trên ñây bằng những hình thức góp ý khác nhau);
1. 3..PHÍA ðÁNH GIÁ VĂN BẢN SKKN:
Thường xảy ra sự cố thiếu thống nhất giữa các người chấm. Khi các giám khảo
ñộc lập ñánh giá về 1 văn bản SKKN thì sẽ xảy ra sự cố “giám khảo này xếp SKKN
ñó là tốt, người khác cho là trung bình, thậm chí là...kém” ; vì vậy, ngoài sự “thoả
hiệp ngầm”, nhiều nơi “khoán trắng” việc chấm SKKN cho 1 người – trong khi
không ít người chấm chưa kinh qua thực tiễn như tác giả...
Công cụ ñánh giá (thang ñiểm) SKKN vẫn chưa ñược xây dựng một cách nghiêm
túc nên chưa ñược sự thống nhất giữa các bên liên quan; việc ñánh giá thường là “xếp
hạng - ñịnh tính” mà chưa “tính ñiểm - ñịnh lượng” cụ thể;
Thiếu người quản lý công tác SK, chưa thực hiện ñầy ñủ các công việc quản lý
công tác SK; chưa thực hiện thể lệ dự trù, hỗ trợ kinh phí cho công tác SK...
*Tóm lại, do chưa coi “hoạt ñộng phát huy SK, cải tiến phương pháp giảng
dạy, giáo dục là hoạt ñộng khoa học và công nghệ”, chưa coi SKKN là những “sản
phẩm nhận thức ở trình ñộ lý luận” nên chưa nghiêm túc vận dụng nguồn tri thức
khoa học về lý luận nhận thức khi “trình bày” và “ñánh giá” nó.
2-CÔNG TÁC SÁNG KIẾN VÀ LÝ LUẬN NHẬN THỨC
2.1.CÔNG TÁC SÁNG KIẾN DƯỚI ÁNH SÁNG KHOA HỌC CỦA LÝ
LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Phép biện chứng duy vật là môn khoa học nghiên cứu các quy luật phổ biến
của sự vận ñộng và phát triển chung nhất của giới tự nhiên, xã hội và tư duy con
người (C. Mác và Ph. Ăngghen toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, t. 20, tr. 201);
trong ñó có hoạt ñộng cải tiến (dạng hoạt ñộng nhận thức nhằm biến ñổi giới tự
nhiên và xã hội...)
.Hoạt ñộng thực tiễn của con người là dạng hoạt ñộng vật chất do con người
chủ ñộng thực hiện, mang tính chất lịch sử – xã hội, nhằm biến ñổi nhận thức, biến
ñổi giới tự nhiên, xã hội Hoạt ñộng thực tiễn gồm các dạng:
Dạng 1 - Hoạt ñộng sản xuất vật chất (hoạt ñộng cơ bản - quyết ñịnh ñối với
sự sinh thành và phát triển xã hội loài người);
Dạng 2 - Hoạt ñộng chính trị – xã hội: biến ñổi, cải tạo xã hội;
Dạng 3 - Hoạt ñộng thực nghiệm khoa học (thực hiện trong môi trường nhân
tạo, giới hạn về không gian và thời gian ñược chủ thể lựa chọn ñể thực hiện hoạt
ñộng thực tiễn nhằm kiểm chứng giá trị (ñộ tin cậy) của sáng kiến (sản phẩm của
hoạt ñộng nhận thức).
ðối với nhận thức, hoạt ñộng thực tiễn không chỉ là cơ sở, là ñộng lực, mục
ñích mà còn là thước ño ñáng tin cậy. Sản phẩm nhận thực dù hợp lý nhưng chưa qua
thực tiễn thì chưa có ñộ tin cậy cao. Trong thực tế, hoạt ñộng thực tiễn làm nảy sinh
nhu cầu nhận thức, kích thích sự cải tiến và hình thành SK; nhưng SK có thể chưa phù
hợp... vì vậy, phải ñưa nó vào thực tiễn (thực nghiệm khoa học) ñể chủ thể tự kiểm tra
giá trị của SK, qua ñó nâng cao hiệu quả lao ñộng, thực hiện tốt hơn nhiệm vụ ñối với
cộng ñồng và góp phần khẳng ñịnh mình (khi giải quyết ñược mâu thuẫn cho cộng
ñồng).
Với cá nhân, con ñường nhận thức (nói chung) chân lý là “từ trực quan sinh
ñộng ñến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng ñến thực tiễn” (Lênin toàn tập,
t.29, tr.179). Có thể tóm tắt các giai ñoạn như sau:
CÔNG ðOẠN
TRÌNH ðỘ NHẬN THỨC
1
TRỰC QUAN
NHẬN THỨC CẢM TÍNH
2
TƯ DUY
NHẬN THỨC LÝ TÍNH
Hình thành SK (giả thuyết)
3
THỰC TIỄN
Tạo ra tri thức kinh nghiệm
= KN bậc (n)
GHI CHÚ
Cảm giác;
Tri giác;
Biểu tượng
Khái niệm;
Phán ñoán;
Suy luận
Thực nghiệm khoa học
-Với chủ thể, sau khi kinh qua thực tiễn sẽ thêm KN mới - bậc n; vì vậy, sau này,
nếu gặp lại khó khăn cũ thì sẽ lấy KN bậc n từ trong não ra ñể giải quyết. Nhưng ñể
giúp người khác tự giải những khó khăn tương tự, tác giả phải giới thiệu KN ñó cho
họ; muốn vậy, tác giả SK phải trải qua 2 công ñoạn:
- Lựa chọn trong kho KN bản thân ñể lấy ra những KN nào liên quan tới việc
giải quyết mâu thuẫn vừa mới xảy ra. Ở công ñoạn này, tác giả dùng phương pháp
“tổng kết kinh nghiệm” ñể “tổng kết” những “kinh nghiệm ñã có” và tạo ra KN mới
(bậc n + 1):
CÔNG ðOẠN
TRÌNH ðỘ NHẬN THỨC
GHI CHÚ
4
TỔNG KẾT KINH NGHIỆM
tạo ra KN bậc (n + 1)
- Hầu hết những KN (trong não của tác giả) thường là những ý niệm, tư tưởng,
khái niệm...và các quan hệ logic giữa chúng - chỉ có chủ thể hiểu ñúng và sử dụng
ñược nguồn thông tin này. Vì vậy, tác giả không “bê nguyên xi” những KN bậc (n+1)
ñể trao cho người khác mà phải giải mã ñể người ñọc hiểu ñược một cách dễ dàng.
ðây là công ñoạn “ý” thành ra “lời”, “chữ”, “hình”, “ký hiệu..” ñể chuyển giao kinh
nghiệm cho cộng ñồng:
CÔNG
ðOẠN
5
TRÌNH ðỘ NHẬN THỨC
GHI CHÚ
CHUYỂN GIAO KINH NGHIỆM
Giải mã thông tin (từ “ý” ra
“lời”, “chữ”, “hình”, “ký
hiệu..”)
-KN ñược hình thành theo logic của con ñường nhận thức và ñược giới thiệu
với người ñánh giá cũng theo logic của con ñường nhận thức. Với “giám khảo”, hiểu
ñúng và ñủ về quá trình hình thành KN là ñiều kiện ñể ñánh giá chính xác; với người
sử dụng SKKN, hiểu ñúng và ñủ sẽ quyết ñịnh sự thành bại khi vận dụng SKKN của
người khác vào ñiều kiện của mình (hiểu sai có thể gây tai hoạ và tác giả SKKN phải
liên ñới chịu trách nhiệm).
-Từ 3 công ñoạn của con ñường nhận thức mà Lê - nin ñã chỉ ra, căn cứ vào
trình ñộ nhận thức ở mỗi công ñoạn có thể minh hoạ quy trình nhận thức khi
hình thành một SKKN như sau:
stt
CÔNG ðOẠN
1
TRỰC QUAN
2
TƯ DUY
CẢM TÍNH
LÝ TÍNH (Hình thành SK - giả thuyết)
3
Hình thành tri thức kinh nghiệm (bậc n)
4
5
THỰC TIỄN
TRÌNH ðỘ NHẬN THỨC
TỔNG KẾT KINH
Tổng kết những kinh nghiệm (bậc n) ñể tạo ra những
NGHIỆM
kinh nghiệm mới (bậc “n+1”) = LÝ LUẬN MỚI
CHUYỂN GIAO
Mã hoá thông tin (từ “ý” thành ra “lời”, “chữ”,
KINH NGHIỆM
“hình”, “ký hiệu..”)
Bảng 1: Quy trình nhận thức khi hình thành một SKKN .
2.2.VỀ CÁC CẶP PHẠM TRÙ LIÊN QUAN ðẾN VIỆC HÌNH THÀNH
SKKN:
2.2.1. “Nguyên nhân – kết quả”: SKKN (lý luận) là cái ñến sau hoạt ñộng thực
tiễn nhưng không phải ai có thực tiễn là có thêm lý luận. ðể tạo ra lý luận cần phải có
những ñiều kiện nhất ñịnh mà một trong số ñó là phải trải qua quá trình “tổng kết kinh
nghiệm - TKKN” bằng các phương pháp nhận thức khoa học (phân tích - tổng hợp;
quy nạp - diễn dịch; lịch sử - logic; trừu tượng - cụ thể...);
2.2.2. Nội hàm hẹp thì ngoại diện rộng, tên của ñề tài SKKN càng gọn càng
làm cho người ñọc nghĩ rằng phạm vi ứng dụng của SK ñó càng rộng (trong khi
SKKN là dạng lý luận ñể giải quyết một loại mâu thuẫn cụ thể, giới hạn ở một lĩnh
vực cụ thể của công vụ). Do ñó, không có SKKN vạn năng cũng như không có thuốc
chữa bách bệnh.
2.2.3.Về phạm trù không gian: Tổng kết kinh nghiệm (TKKN) không chỉ “tổng
kết” từ các dữ kiện KN do chủ thể trực tiếp quan sát tại chỗ; với các phương pháp
nhận thức khoa học và công nghệ thông tin ngày nay, tác giả phối hợp nguồn thông tin
thu thập ñược từ nơi khác (không gian khác). ðể chứng minh tính hiệu quả của SK, tác
giả không chỉ cho biết kết quả ở mẫu thực nghiệm mà còn so kết quả ñó với mẫu ñối
chứng (không gian khác). Về thời gian, tác giả không chỉ nêu kết quả ở mẫu thực
nghiệm sau khi áp dụng SK mà còn so sánh kết quả ñó với thực trạng ban ñầu (tiền
quá khứ) khi chưa có SK. TKKN không chỉ là “tổng kết” từ các dữ kiện KN vừa mới
xảy ra mà còn huy ñộng KN bản thân ñã tích lũy, KN của ñồng nghiệp và cả kho tàng
KN của nhân loại.
2.2.4. “Lợi ích” tuy là mục tiêu chủ yếu nhưng không là mục ñích duy nhất của
công tác SK bởi còn căn cứ vào yếu tố khác như “tính ñạo ñức”, “tính giai cấp”....Vì
vậy, không vì lợi ñể sử dụng bất cứ SK nào. Nói cách khác, coi “chuột” (lợi ích) là
mục ñích nhưng không thể vì thế mà sử dụng bất cứ loại mèo (phương pháp, sáng
kiến) nào .
3-PHÂN BIỆT HAI DẠNG TIẾN HÀNH SKKN TRƯỚC KHI GÓP Ý ðỀ
CƯƠNG.
Lý luận nhận thức DVBC là tri thức khoa học về các quy luật phổ biến của sự
vận ñộng và phát triển chung nhất của tư duy – trong ñó có hoạt ñộng nhận thức về cải
tiến; vì vậy, ñể thực hiện hoạt ñộng cải tiến và quản lý công tác sáng kiến một cách
hiệu quả cần ứng dụng lý luận nhận thức DVBC một cách nghiêm túc và sáng tạo.
ðể chỉ ñạo việc trình bày và ñánh giá SKKN trong phong trào thị ñua –Nâng cao hiệu
quả quản lý ñối với hoạt ñộng khoa học của người lao ñộng cần chú ý: “Quá trình cải
tiến không là hành ñộng tức thời, giản ñơn, máy móc mà là một quá trình biện
chứng, tích cực, chủ ñộng, sáng tạo. Sự chủ ñộng ñầu tiên của tác giả ñược biểu
hiện qua việc ñăng ký với tổ chuyên môn về ñề tài sáng kiến sẽ thực hiện - không
ñợi khi có thông báo mới nhớ xem mình ñã có SKKN gì? ”
Quy trình hình thành văn bản SKKN có 2 dạng :Cấp tổ (chuyên môn, bộ môn,
nghiệp vụ, ...) căn cứ vào thời ñiểm tác giả ñăng ký ñề tài cải tiến ñể phân loại tác giả
thành 2 dạng ñể giúp ñỡ một cách thiết thực (dạng “áp dụng sáng kiến trước khi ñăng
ký”; dạng “áp dụng sáng kiến sau khi ñăng ký”).
HAI DẠNG TIẾN HÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
ðĂNG KÝ SÁNG KIẾN
1
2
3
4
5
6
7
8
9
TRƯỚC KHI ðĂNG KÝ
TRƯỚC KHI ÁP DỤNG
Quan sát, nghiên cứu thực tiễn công
Quan sát, nghiên cứu thực tiễn công vụ
vụ
Chọn lĩnh vực có mâu thuẫn
Chọn lĩnh vực có mâu thuẫn
Chọn ñối tượng cải tiến
Chọn ñối tượng cải tiến
Hình thành giả thuyết (SÁNG KIẾN) Hình thành giả thuyết (SÁNG KIẾN)
ðăng ký ñề tài SK với tổ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
ðăng ký ñề tài SK với tổ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Tổ : cử người quan sát việc áp dụng
Tổ : cử người quan sát việc áp dụng SK
SK
Tổ lập biên bản ñánh giá
Tổ lập biên bản ñánh giá
Tác giả viết thành văn bản sáng kiến Tác giả viết thành văn bản sáng kiến
Bảng 2: Quy trình của hai dạng tiến hành SKKN .
Thực tiễn là cơ sở hình thành SK, là nơi ñánh giá SK và SKKN là “giải pháp cải
tiến từ nghiệp vụ và tổ chức hiện có của ñơn vị”; người ñánh giá cần chú ý tính chất
nầy ñể hoá thân vào tác giả, cảm nhận trọn vẹn ñặc ñiểm tình hình “nghiệp vụ và tổ
chức” nơi tác giả thực nghiệm khoa học ñể nắm ñúng sự tiến bộ - trước và sau khi áp
dụng SK;
Cộng ñồng tiếp nhận SKKN không chỉ ñể vận dụng mà còn ñể “tiếp tục cải
tiến” nó. Việc cải tiến những SKKN chính là một trong những biểu hiện thuộc tính
vận ñộng và phát triển của nhận thức (như loại ñề tài “áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật”);
4-CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sau khi nhận phiếu ðĂNG KÝ ðỀ TÀI SÁNG KIẾN của tác giả, sự giúp ñỡ
ñầu tiên của Tổ là mời tác giả thuyết minh về công việc của mình. Trong lần thuyết
minh này, tổ là bên hỏi (vấn), tác giả là bên ñáp (ñề).
SKKN là ñứa con tinh thần của tác giả. Do tác giả là thành viên của tổ nên
SKKN còn là sản phẩm chung của "gia tộc" ấy; cả tộc phải có trách nhiệm chất vấn
một cách khoa học, chân tình trước khi xác nhận giá trị của SKKN này.
Ở lĩnh vực ñược chọn ñể cải tiến, cần ñạt những gì mới coi là tốt (chuẩn)? Cấp quản lý
nào chỉ ñạo như thế ? Ở văn bản, tài liệu nào ? theo các tiêu chí sau:
1. Thực trạng khi chưa ñổi mới ở ñó ñã diễn ra như thế nào ? (tác giả cần miêu tả,
tường thuật phần này một cách cụ thể)
2. So với chuẩn , so với mức trung bình thì có những sai sót yếu kém nào ?
3. Nếu không ñổi mới sẽ tác hại thế nào ?
4. Khi chưa cải tiến, ở ñó ñã áp dụng những giải pháp nào, phương pháp nào ñể giải
quyết công việc ?
5. Những nguyên nhân nào gây nên sự yếu kém ? Nguyên nhân nào là chủ yếu ?
6. Dựa vào cơ sở lý luận nào ñể ñịnh hướng việc cải tiến, giải quyết vấn ñề ?
7. Tên ñề tài cụ thể là gì ? Khi ñọc tên ñề tài, có thể gây ra những hiểu nhầm nào
không ?
8. Tác giả cho rằng có thể làm cách nào ñể cải thiện thực trạng, nâng hiệu quả ?
9. Việc cải tiến ñể giải quyết vấn ñề ñã lần lượt diễn ra trong bao lâu ?
10. ðã áp dụng vào những trường hợp nào ? Lúc nào ? Mấy lần ? Mỗi lần trong bao
lâu ?
11. ðã chọn các mẫu thực nghiệm nào ? Việc ñối chứng ñã tiến hành thế nào ?
12. Những ai ở tổ và cấp trên ñã quan sát, kiểm tra ? Cụ thể vào lúc nào ? ðịnh khi
nào nộp bảng thảo SKKN cho tổ ?
13. Cụ thể, SKKN ñã và sẽ tạo lợi ích thiết thực gì ?
14. So với khi chưa có SK thì lĩnh vực ñược cải tiến ñã có những tiến bộ thuộc mặt
nào ?
15. So với mẫu ñối chứng (không dùng SK) thì kết quả ñã tăng lên bao nhiêu, gấp mấy
?
16. So với yêu cầu (chuẩn) của Bộ, Sở thì kết quả sau khi ñổi mới ra sao (gần ñạt, ñạt
hay vượt) ? Những người khảo sát hiệu quả thực nghiệm cuối cùng của SK ñã có
những ý kiến cụ thể nào ? Họ là ai ?
17. SKKN sẽ thuộc loại nào ? (Là “dạy kiến thức mới”, “thí nghiệm thục hành” hay
“giải pháp hợp lý hoá nghiệp vụ công tác” ?..)
18. Phía ñồng nghiệp sẽ sử dụng SKKN là những ai, sử dụng vào việc gì ở họ ?
19. Ý nghĩa của SKKN (ñối với thực tiễn công vụ, với lý luận ?)
20. Những gì liên quan việc áp dụng sáng kiến vào thực tiến công tác ?
21. Những gì liên quan ñến việc phát huy, mở rộng sáng kiến ?
22. Các cá nhân và cấp quản lý nào có liên quan ñến việc giúp ñỡ cho việc nâng hiệu
quả áp dụng SKKN ?
5- ðÁNH GIÁ SKKN QUA VĂN BẢN THỂ HIỆN:
5.1. CÁC TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ VÀ THANG ðIỂM CỦA MỘT SKKN
ðể ñánh giá SK, cấp tổ dễ dàng quan sát trực tiếp hoạt ñộng áp dụng SK vào
thực tế công vụ (thực nghiệm khoa học); trong khi ñó, các cấp khác hầu như chỉ ñánh
giá SKKN thông qua văn bản của nó. Vì vậy, thang ñiểm sẽ phải coi trọng các
“chứng cứ thực nghiệm khoa học”:
TIÊU CHUẨN
1
ðỔI MỚI
1
2
3
2
LỢI ÍCH
4
3
KHOA
HỌC
5
4
5
KHẢ THI
HỢP LỆ
6
7
8
TIÊU CHÍ
Có ñối tượng nghiên cứu mới
Có giải pháp mới và sáng tạo ñể nâng hiệu quả công vụ
Có ñề xuất hướng nghiên cứu mới
Có chứng cớ cho thấy SK ñã tạo hiệu quả cao hơn, ñáng tin, ñáng
khen (phân biệt SK chưa áp dụng với SK ñã áp dụng)
Có phương pháp nghiên cứu, cải tiến phù hợp với nghiệp vụ và tổ
chức hiện có của ñơn vị .
ðạt logic, nội dung văn bản SKKN dễ hiểu
Có thể áp dụng SKKN cho nhiều người, ở nhiều nơi
Hình thức văn bản theo qui ñịnh của các tổ chức quản lý thi ñua
ðIỂM
10
10
10
30
10
10
10
10
TỔNG CỘNG
100
Bảng 3: Các tiêu chuẩn, tiêu chí và thang ñiểm của một SKKN
5.2. BẢNG PHỐI HỢP CHI TIẾT VỀ VIỆC “TRÌNH BÀY” VÀ “ðÁNH
GIÁ” MỘT VĂN BẢN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
BỐ CỤC – DÀN Ý
Hỏi
V
Ấ
N
ð
Ề
ñể
tìm
hiểu
về
ñối
tượng
cải
tiến
I.
ðẶT
VẤN
ðỀ :
Vì
sao
phải
ñổi mới
?
HỎI
1. Ở lĩnh vực này, cần ñạt
1..Yêu
những gì mới coi là tốt
cầu
(chuẩn)? Cấp quản lý nào chỉ
công vụ
ñạo như thế ?
2. Thực trạng như thế nào ?
So với chuẩn thì kém thua thế
2. Thực
nào ? So với mức trung bình
trạng
thì kém bao nhiêu ?
ban ñầu
4. Nếu không ñổi mới sẽ tác
hại thế nào ?
5. Khi chưa cải tiến ñã áp
dụng những giải pháp nào ?
3. Giải
6. Những nguyên nhân nào
pháp
mà hiệu quả ñạt không cao ?
ñã
Nguyên nhân nào là chủ yếu
sử dụng
?
ðỀ
II.
1.Cơ sở
RA
GIẢI
lý luận
SÁNG QUYẾT
KIẾN
VẤN
2. Giả
ðỀ :
thuyết
ñể
7. Dựa vào cơ sở lý luận nào
ñể ñịnh hướng trước khi giải
quyết vấn ñề ?
8. Cho rằng có thể làm gì và
làm cách nào ñể cải thiện
thực trạng, nâng hiệu quả ?
ðÁP
Nêu những ñiều cần ñạt
trong lĩnh vực này,
xuất xứ các văn bản chỉ
ñạo.
Miêu tả (có ít nhất 1 lần
so sánh)Dẫn chứng về
thực trạng khi chưa ñổi
mới.
Dự báo nguy cơ nếu
không ñổi mới thực trạng
Nêu hạn chế của các giải
pháp ñã vận dụng khi
chưa cải tiến.
Nêu các nguyên nhân
→ phân tích nguyên
nhân chủ yếu .
Trích dẫn, phân tích
Nêu giả thuyết mà mình
quyết ñịnh làm.
MỨC
ðIỂM
Tác giả
biết
chọn
ñối
tượng
mới,
có mâu
thuẫn
và
ñáng
nghiên
cứu
(10
diểm)
Biết
chọn
phương
pháp
hợp lý
ñể
quyết
mâu
thuẫn
cho
bản
thân
tác giả
ðã
thưc
hiện
việc
ñổi mới
như
thế nào
?
(ở
cơ sở,
ở
ñơn
vị)
ðỀ
RA
SKKN
(lý
luận)
ñể
giải
quyết
mâu
thuẫn
cho
cộng
ñồng,
cho
III.
BÀI
HỌC
KN :
Nên
sử dụng
SKKN
ra sao ?
3.
Quá
trình
thử
nghiệm
SK
9. Hoạt ñộng giải quyết vấn
ñề ñã lần lượt diễn ra thế nào
?
10. ðã áp dụng lúc nào ?
Mấy lần ? Trong bao lâu ?
các mẫu thực nghiệm ? Mẫu
ñối chứng ?
11. Những ai ở tổ và cấp trên
ñã quan sát, kiểm tra ?
4.
Hiệu
quả
mới
12. ðã tạo lợi ích thiết thực gì
?
13. So khi chưa có SK thì nay
hiệu qủa tăng lên thế nào ?
14. So sánh với mẫu ñối
chứng (không dùng SK) thì
kết quả hơn bao nhiêu, gấp
mấy ?
15. So với yêu cầu (chuẩn)
của trên thì kết quả sau khi
ñổi mới ra sao (gần ñạt, ñạt
hay vượt) ?
16. Những ai ñã khảo sát hiệu
quả thực nghiệm cuối cùng
của SK ?
17. Ý kiến ñánh giá của họ ra
sao ?
1. KN
cụ thể
2. Sử
dụng
SKKN
18. SKKN này thuộc loại
nào ? (Là “giải pháp ñổi mới
PP giảng dạy ”, “giải pháp
vận dụng, cải tiến ñồ dùng
dạy học” hay “giải pháp hợp
lý hoá nghiệp vụ công tác”
?...)
19. Muốn áp dụng SKKN, họ
sẽ lần lượt làm những việc gì
?
Tường thuật những việc
ñã làm trong khi thử
nghiệm SK (công khai) “biểu diễn” việc áp dụng
SK cho cấp tổ kiểm tra.
Giới thiệu về những
người quan sát việc áp
dụng SK - giúp người
ñọc thêm tin cậy vì có
“nhân chứng” ñáng kính
ñã chứng kiến hoạt
ñộngáp dụng SK,
kiêểmchứng giả thuyết
Chứng minh sự hiệu
nghiệm của SK (tác giả
có thể phải so sánh ñến
3...lần - với “vật chứng”
cụ thể).
Giới thiệu những người có KN liên quan ñến SK
của tác giả - ñã ngợi khen
về hiệu quả SK
-Cải tiến,ñổi mới (PP
giảng dạy , thiết bị, ñồ
dùng dạy học, sử dụng,
thí nghịêm? ...)
- Hợp lý hoá hoạt ñộng;
tổ chức hoạt ñộng nghiệp
vụ ; công tác quản lý
(hoạch ñịnh, tổ chức, chỉ
ñạo, kiểm tra, tổng kết;
phối hợp, vận ñộng?…)
Dùng hình vẽ, mô hình
hoặc sơ ñồ giúp người
ñọc dễ hình dung,
vận dụng
nghiên
cứu lý
luận
và
tiến
hành
các
hoạt
ñộng
thực
nghiệm
khoa
học
ñối với
SK
(10
ñiểm)
Kết quả
cao
hơn,
ñáng tin
(30
diểm)
phân
biệt
SK
chưa
áp dụng
và
SK ñã
áp dụng
Nêu rõ
bản
chất,
loại
hình...
của
giải
pháp
mới
(10
ñiểm)
Dễ áp
dụng
(10
ñiểm)
ñồng
nghiệp
ở
nơi
khác
3. Kết
luận
chung
và
kiến
nghị
20. Ý nghĩa của SKKN (ñối
với thực tiễn công vụ, với lý
luận ?)
21. ðể nâng hiệu quả cao
hơn, có thể làm những gì
khác ?
22. Cần tiếp tục nghiên cứu
ñối tượng nào ở lĩnh vực này
?
23. Các cấp quản lý cần tiếp
tục bổ sung những tác ñộng
gì ñể nâng hiệu quả cho phía
áp dụng SKKN (tác giả, ñồng
nghiệp)?
Nêu ý nghĩa SKKN ñối
với ngành khoa học liên
quan, ñối với thực tiễn.
ðề xuất các ý tưởng
mới - SK; ñề nghị với
ñồng nghiệp về việc
nghiên cứu ý tưởng mới.
ðề nghị với các cấp QL
về áp dụng và hỗ trợ
SKKN.
CẢM NHẬN TỔNG THỂ VỀ NỘI DUNG VĂN BẢN (ðẠT SỰ LOGIC, DỄ HIỂU)
HÌNH THỨC VĂN BẢN ðÚNG QUI ðỊNH
(bìa; kiểu chữ, cỡ chữ, lề, dòng; tài liệu tham khảo, phụ lục...)
TỔNG CỘNG
Khẳng
ñịnh
giá trị
của
SKKN
Có ñưa
ra
hướng
nghiên
cứu
tiếp
theo
(10
ñiểm)
(10
ñiểm)
(10
ñiểm)
100 ð
Bảng 3: bảng phối họp chi tiết về việc trình bày và ñánh giá một văn bản sáng kiến
kinh nghiệm
5.3. SỬ DỤNG BẢNG PHỐI HỢP CHI TIẾT:
Từ “các nội dung văn bản SKKN ñược liên kết theo logic nhận thức” phối hợp với
bảng ñiểm giúp người chấm “ñọc ñến ñâu tính ñiểm ñến ñó và ñọc xong có thể tính
ñược ñiểm tổng”. Sự thống nhất giữa dàn ý chi tiết của nội dung văn bản SKKN với
trình tự các tiêu chuẩn ñánh giá của thang ñiểm giúp giám khảo dễ sử dụng.
BẢNG PHỐI HỢP cũng góp phần hạn chế sự thiếu thống nhất giữa các giám
khảo khi cùng ñánh giá 1 SKKN, giúp các giám khảo chưa kinh qua hoạt ñộng thực
tiễn như tác giả vẫn dễ hình dung các công ñoạn trong quy trình cải tiến của từng SK
cụ thể.
5.4. TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG SKKN THEO SỐ ðIỂM
XẾP HẠNG
MỨC
ðIỂM
D-CHƯA ðẠT
C - ðẠT
B - KHÁ
A - TỐT
≤ 50 ñiểm
50 – 69
70 – 84 ñiểm
85 – 100 ñiểm
5.5. MỘT SỐ CHÚ Ý KHI THỰC HIỆN SKKN:
Như ñã trình bày ở mục 2.2.2 tên của ñề tài SKKN càng gọn càng làm cho
người ñọc nghĩ rằng phạm vi ứng dụng của SK ñó càng rộng, trong khi SKKN là dạng
lý luận ñể giải quyết một loại mâu thuẫn cụ thể, giới hạn ở một lĩnh vực cụ thể của
công vụ. Do ñó, không có SKKN vạn năng cũng như không có thuốc chữa bách bệnh.
Chính vì vậy SKKN chỉ nên tập trung, xoáy sâu vào một vấn ñề của lĩnh vực cụ thể
không nên quá tham lam.
Không nhất thiết SKKN là phải mới mà cần phải chú trọng phục hồi hoạt ñộng
cải tiến tiếp tục các SKKN thành công ñể kiểm chứng, khẳng ñịnh, cần coi trọng
việc tổng kết những kinh nghiệm thực nghiệm (KN bậc “n”) thành bài học kinh
nghiệm mới (KN bậc “n+1”) có như vậy mới ñạt kết quả về chiều sâu.
Một trong những phương pháp ñặc trưng khi nghiên cứu về giáo dục ñó là
phương pháp “ Thử và sai” hơn nữa kết quả thống kê càng chính xác khi diện lấy
mẫu càng rộng. Vì vậy ñối với một SKKN có thể nhiều người có chức năng tương tự
cùng tham gia.
III-KẾT LUẬN
1-ðể SKKN thực sự có hiệu quả thì vấn ñề ñầu tiên ñó chính là sự nhận
thức và tiến hành tổ chức thực hiện, triển khai áp dụng tại ñơn vị của người
quản lý và các thành viên ở cơ sở.
2-ðể bảo ñảm cho công tác sáng kiến hoạt ñộng hiệu quả và phổ biến
rộng cho ngành cần xây dựng kỷ yếu, các phương tiện như sổ sách, giấy tờ,
phần mềm quản lý công tác sáng kiến; ñặc biệt về phía ngành sớm ñưa lên
website những SKKN hay có giá trị ñể phổ biến sáng kiến áp dụng rộng rãi
trong toàn ngành.
3-Có chế ñộ bồi dưỡng, khen thưởng xứng ñáng cho các SKKN có giá
trị.
---------------------------------
Châu ðức, ngày 06 tháng 09 năm 2007
Người viết
Nguyễn Văn Trực
PHỤ LỤC
TRÌNH BÀY VĂN BẢN VÀ CÁC NỘI DUNG
Trình bày văn bản và nội dung SKKN theo bố cục sau. Về nội dung cho từng
mục trình bày những gì xin tham khảo thêm ở bảng 3 trang 11. Về cách trình bày
và font chữ theo quy ñịnh hiện hành.
I-ðẶT VẤN ðỀ :
1..Yêu cầu của ngành:
2. Thực trạng ban ñầu:
3. Giải pháp ñã sử dụng:
II-GIẢI QUYẾT VẤN ðỀ :
1.Cơ sở lý luận:
2. Giả thuyết:
3.Quá trình thử nghiệm:
4.Hiệu quả mới:
III-BÀI HỌC KN :
1.KN cụ thể:
2.Kết luận chung và kiến nghị.
* ðể tránh việc tranh chấp tác quyền khi các SKKN ñoạt giải hoặc khi ñưa vào
sử dụng , tác giả SKKN cần trình bày rõ ở trang ñầu là SKKN có tham khảo ở
ñâu, trích dẫn từ những tài liệu nào.
QUẢN LÝ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ðể tránh trùng lặp và theo dõi việc thực hiện và các kết quả ñạt ñược
cũng như ñể phổ biến rộng rãi các SKKN có giá trị nhà trường, PGD & ðT, Sở
GD &ðT cần thống nhất cách quản lý .
1-ðể phổ biến rộng rãi trong ngành hàng năm sau khi chấm SKKN PGD
& ðT, Sở GD &ðT nên ra một tập kỷ yếu cho các SKKN có giá trị giới thiệu
cho các ñơn vị tìm hiểu, học tập, áp dụng cụ thể cho dơn vị mình.
2-Quản lý bằng tin học:Hiện nay có nhiều phần mềm quản lý hồ sơ nên
áp dụng chúng sẽ khó thống nhất và sẽ mất thời gian tìm hiểu. ðơn giản nhất là
dùng Excel ñể quản lý nhưng cần thống nhất ñể các trường các ñơn vị có thể
trao ñổi với nhau và PGD & ðT, Sở GD &ðT có thể tổng hợp ñược một cách
nhanh chóng. Người viết xin ñưa ra mẫu quản lý như sau(xem ở trang 14)
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
I-MỞ ðẦU
01
II-CÁC CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
02
III- NỘI DUNG
02
1 - ðÔI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SKKN HIỆN NAY
02
1.1. Về phía giả (người thực hiện)
02
1.2. Phía tổ CM và cấp quản lý trực tiếp ñối với SK
03
1.3..Phía ñánh giá văn bản SKKN
03
2-CÔNG TÁC SÁNG KIẾN VÀ LÝ LUẬN NHẬN THỨC
2.1. Công tác SKKN dưới ánh sáng của khoa học lý luận
2.2.Về các cặp phạm trù liên quan ñến việc hình thành SKKK
03
05
05
3-PHÂN BIỆT HAI DẠNG TIẾN HÀNH SKKN TRƯỚC KHI GÓP Ý ðỀ CƯƠNG.
06
4-CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN
07
5- ðÁNH GIÁ SKKN QUA VĂN BẢN THỂ HIỆN
08
5.1. Các tiêu chuẩn, tiêu chí, thang ñiểm của một SKKN
08
5.2. Bảng phối hợp chi tiết về việc trình bày, ñánh giá một văn bản SKKN
09
5.3.ảư dụng bảng phối hợp chi tiết
10
5.4. Tiêu chuẩn xếp hạng SKKN theo số ñiểm
5.5. Một số chú ý khi thực hiên SKKN:
IV-KẾT LUẬN
11
12
13
PHỤ LỤC
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16