lOMoARcPSD|15978022
NHÓM 5 - QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ (1)
quản trị học (Trường Đại học Thương mại)
StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
_ _ _ ***_ _ _
BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ
Giáo viên hướng dẫn: Chu Thị Hà
Lớp học phần: 2245BMGM0111
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Hà Nội – 2022
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 5
STT
41
Mã sinh viên
21D120114
Họ và tên
Đặng Thị Thanh Hương
Chức vụ
Nhóm trưởng
Nhiệm vụ
Mục 2 (Chương 2),
Đánh giá
A
Mục 3&4 (Chương 3)
42
43
21D120150
21D120184
Nguyễn Lan Hương
Ong Thị Hương
Thành viên
Powerpoint
Chương 3
A
Thành viên
Tổng hợp Word
Mục 1.4;1.5;1.6
A
B+
44
21D12149
Kim Thị Thanh Huyền
Thành viên
(Chương 1)
Mục 2 (Chương 2)
45
21D120185
Nguyễn Trung Kiên
Thành viên
Mục 2 ( Chương 1)
A
Thành viên
Thuyết trình
Mục 1 ( Chương 2)
A
B+
A
46
21D120220
Ngô Thị Lan
47
21D120513
Nguyễn Thị Hồng Lan
Thành viên
Powerpoint
Mục 2 (Chương 2)
48
21D120186
Phạm Thị Hồng Lê
Thành viên
Lời mở đầu
Mục 1.1; 1.2; 1.3
49
21D120116
Bùi Thị Khánh Linh
Thành viên
(Chương 1)
Mục 3&4 (Chương 3)
50
21D120222
Hoàng Thị Tuyết Linh
Thành viên
Mục 2 (Chương 1)
A
A
Thuyết trình
1
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân trọng bày tỏ lời biết ơn đối với giảng viên Chu Thị Hà – Trường Đại
học Thương Mại – Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình
xây dựng đề cương và bài thảo luận.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn bạn bè và người thân đã giúp đỡ trong quá trình tìm
kiếm tài liệu để bổ sung kiến thức trong quá trình thực hiện bài thảo luận.
Xin chân thành cám ơn!
2
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................2
MỤC LỤC.............................................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm và vai trò quyết định quản trị........................................................................................5
1.1. Quyết định quản trị..................................................................................................................5
1.2. Ra quyết định quản trị.............................................................................................................5
1.3. Vai trò ra quyết định quản trị...................................................................................................6
1.4. Các phương pháp ra quyết định quản trị..................................................................................7
1.5. Các loại quyết định quản trị.....................................................................................................9
1.6. Yêu cầu đối với việc ra quyết định........................................................................................10
2. Nội dung quyết định quản trị........................................................................................................11
2.1. Quá trình ra quyết định quản trị.............................................................................................11
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định quản trị...........................................................14
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Giới thiệu về Tập đoàn Vingroup - Công ty CP............................................................................16
1.1. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................................16
1.2. Lĩnh vực kinh doanh..............................................................................................................19
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................................................20
2. Thực trạng công tác quản trị.........................................................................................................20
2.1. Các loại quyết định quản trị của doanh nghiệp......................................................................20
2.2. Nguyên tắc ra quyết định quản trị..........................................................................................24
2.3. Quá trình ra quyết định quản trị.............................................................................................24
2.4. Phương pháp ra quyết định quản trị.......................................................................................26
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định quản trị của doanh nghiệp.................................................27
3.1. Yếu tố khách quan.................................................................................................................27
3.2. Yếu tố chủ quan.....................................................................................................................32
4. Đánh giá và nhận xét công tác quản trị.........................................................................................36
4.1. Đánh giá................................................................................................................................36
4.2. Nhận xét................................................................................................................................37
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP..................................................................................40
1. Mục tiêu và phương hướng để hoàn thiện quyết định quản trị của doanh nghiệp.........................40
2. Giải pháp cho doanh nghiệp.........................................................................................................41
3
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống, mỗi người trong chúng ta đều phải ra nhiều quyết định khác nhau, từ
các vấn đề sinh hoạt cá nhân cho đến những quyết định có thể ảnh hưởng đến cả cuộc
đời. Tương tự như vậy, trong kinh doanh, mọi tổ chức luôn luôn tồn tại nhu cầu giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình quản trị. Để giải quyết các vấn đề này, người ta
thường phải xây dựng và lựa chọn các phương án tối ưu. Vì thế, vai trò đặc trưng chung
của nhà quản trị là trách nhiệm ra quyết định, từ các quyết định quan trọng như phát triển
một loại sản phẩm mới, giải thể công ty đến các quyết định thông thường như tuyển nhân
viên, xác định kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý... Ra quyết định thâm nhập vào cả
bốn chức năng của nhà quản trị gồm hoạch định, tổ chức, điều khiến và kiểm tra, do đó
nhà quản trị đôi khi còn được gọi là người ra quyết định.
Ra những quyết định tốt, được mọi người ủng hộ và thực thi là cả một nghệ thuật mà
tất cả các nhà lãnh đạo đều phải học tập và rèn luyện. Điều này lại càng có ý nghĩa quan
trọng đối với một doanh nhân. Nếu chúng ta có các kỹ năng ra quyết định và biết cách
phát triển các kỹ năng đó, cơ hội thành công trong cuộc sống lẫn trong công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
Để tìm hiểu rõ hơn về việc ra quyết định trong quản trị, nhóm 5 chọn đề tài: “Quyết
định quản trị”.
4
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm và vai trò quyết định quản trị
1.1. Quyết định quản trị
Quyết định quản trị là những hành vi sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra mục
tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của tổ chức để giải quyết một vấn đề đã chín
muồi trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan và phân tích thông tin về tổ
chức và môi trường.
Một quyết định quản trị thường có các đặc điểm sau:
Quyết định quản trị trực tiếp hướng vào thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Quyết định quản trị chỉ do nhà quản trị (lãnh đạo) ra quyết định.
Quyết định quản trị đề ra khi vấn đề đã chín muồi nhằm khắc phục sự khác biệt
giữa tình trạng tất yếu và tình trạng hiện tại của hệ thống.
Quyết định quản trị là sản phẩm trí tuệ mang tính sáng tạo của nhà quản trị trong
quá trình thực hiện các chức năng quản trị.
Quyết định quản trị được thể hiện qua hình thức: Văn bản và phi văn bản.
1.2. Ra quyết định quản trị
Ra quyết định quản trị là việc lựa chọn một hay một số phương án hành động cho
tổ chức nói chung hay cho việc thực hiện một công việc nào đó nhằm đạt được những
mục tiêu đã định.
Ra quyết định quản trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Tính khoa học của
quyết định thể hiện ở chỗ mọi quyết định đưa ra đều phải dựa trên cơ sở hiểu biết các quy
luật vận động khách quan trong quá trình hoạt động của tổ chức. Tính nghệ thuật của ra
quyết định thể hiện ở chỗ nó phụ thuộc khá lớn vào bản thân nhà quản trị, vào sự thay đổi
thường xuyên, khó nắm bắt của đối tượng quản trị, vào cơ may và vận rủi.
Trong quá trình ra quyết định quản trị, nhà quản trị cần căn cứ vào một số điều dưới
đây nếu muốn đạt được hiệu quả tốt:
Đặc điểm, tính chất và quy mô của mục tiêu: Đây sẽ là căn cứ để lựa chọn hình
thức, phương pháp ban hành quyết định quản trị.
Ảnh hưởng của quyết định quản trị: Không thể tùy tiện ban hành các quyết
định quản trị nếu như không biết nó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc hoàn
thành mục tiêu chung.
5
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Thực trạng nguồn lực của tổ chức. Nguồn lực của tổ chức thực chất là sự thể
hiện năng lực thực tế của tổ chức. Việc lựa chọn phương án nào và coi nó là tối
ưu ngoài việc tính tới điều kiện hoàn cảnh thì điều hết sức quan trọng là phải căn
cứ vào năng lực của nhân viên, trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng tài
chính.
Điều kiện của môi trường: Ra quyết định cần phải căn cứ vào tập hợp các yếu tố
của môi trường quản trị, tùy thuộc vào loại hình (môi trường vĩ mô, môi trường vi
mô) và tính chất (ổn định hay biến đổi) để làm cơ sở cho việc lựa chọn phương
án.
Độ dài thời gian: Lựa chọn các phương án để ra quyết định cần căn cứ vào thời
gian thực hiện nó (ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn).
1.3. Vai trò ra quyết định quản trị
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nhà quản trị phải xử lý và ra các
quyết định khác nhau, từ các quyết định quan trọng như sự phát triển một loại sản phẩm
mới, giải thể công ty đến các công việc thông thường như tuyển nhân viên, xác định kế
hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý. Ra quyết định thâm nhập vào cả 4 chức năng quan
trọng của nhà quản trị bao gồm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
Ra quyết định là một công việc quan trọng của nhà quản trị, vì tính chính xác của
quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Tùy thuộc vào
cấp bậc quản trị khác nhau, nhà quản trị sẽ có thẩm quyền đưa ra các quyết định quản trị
khác nhau.
Các quyết định quản trị trực tiếp ảnh hưởng vào tổ chức, chỉ có nhà quản trị mới ra
quyết định. Những quyết định đó của nhà quản trị đều tác động to lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp bởi vì:
Các quyết định luôn luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi hoạt động
về quản trị. Không thể nói đến hoạt động về quản trị mà thiếu việc ra các quyết
định, cũng như không thể nói đến việc kinh doanh mà thiếu dịch vụ, hàng hóa.
Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các quyết
định của nhà quản trị.
Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong hệ thống các quyết định của một
tổ chức nên mức độ tương tác, ảnh hưởng giữa chúng với nhau là cực kỳ phức tạp
và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quyết định thường có thế
dẫn đến hậu quả khôn lường.
Không thể thay thế các quyết định quản trị bằng tiền bạc, vốn liếng, sự tự điều
chỉnh hoặc bất cứ thứ tự động hóa bằng máy móc tinh xảo nào.
6
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
1.4. Các phương pháp ra quyết định quản trị
1.4.1. Các phương pháp định lượng
a. Phương pháp mô hình hóa
Phương pháp mô hình hóa được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thiết lập bài toán
Bước 2: Xây dựng mô hình
Bước 3: Kiểm tra tính đúng đắn của mô hình
Bước 4: Áp dụng mô hình
Bước 5: Đổi mới mô hình
Trên thực tế, để ra quyết định các nhà quản trị thường áp dụng một số mô hình sau:
Mô hình lý thuyết trò chơi: Mô hình hóa sự đánh giá tác động của quyết định
quản trị đến các đối thủ cạnh tranh.
Mô hình lý thuyết phục vụ đám đông: Mô hình này được sử dụng để xác định số
lượng kênh phục vụ tối ưu trong mối tương quan với nhu cầu về sự phục vụ đó.
Mô hình quản lý dự trữ: Mô hình này được sử dụng để xác định thời gian đặt
hàng và khối lượng của đơn hàng, cũng như lượng hàng hóa (hay thành phẩm)
trong các kho.
Mô hình quy hoạch tuyến tính: Các nhà quản trị sử dụng để tìm phương án tối
ưu để giải quyết các vấn đề của tổ chức, chẳng hạn như phương án phân bổ nguồn
lực.
Khi sử dụng các mô hình cần chú ý một số yếu tố có thể làm giảm tính hiệu quả của việc
thực thi, có thể kể đến như:
Độ kém tin cậy của những tiền đề và giả thiết ban đầu
Hạn chế về thông tin
Sự lo ngại của người sử dụng
b. Phương pháp ma trận lợi ích
7
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Ma trận lợi ích (hay còn gọi là ma trận thanh toán) là một phương pháp xác suất thống kê cho phép thực hiện việc lựa chọn phương pháp có hiệu quả. Các nhà quản trị
xem xét lựa chọn phương pháp ma trận lợi ích vì họ quan tâm đến những lợi ích có thể
nhận được. Lợi ích ở đây có thể là lợi ích bằng tiền hoặc độ nhận diện thương hiệu thu
được từ việc thực hiện một phương án cụ thể trong sự kết hợp với những điều kiện cụ thể.
Nếu các lợi ích được sắp xếp vào trong một bảng (ma trận), ta có ma trận lợi ích.
Ma trận lợi ích cho biết rằng kết quả (lợi ích thu được) của việc thực hiện một phương án
nào đó phụ thuộc vào những biến cố nhất định, mà những biến cố này là hiện thực.
c. Phương pháp cây quyết định
Cây quyết định là phương pháp ra quyết định dựa vào sơ đồ hình cây thể hiện việc
đánh giá các phương án quyết định theo từng bước. Phương pháp này cho phép nhà quản
trị tính toán được các phương án hành động khác nhau, tính toán các kết quả tài chính,
điều chỉnh cho chúng phù hợp với khả năng dự kiến và so sánh nó với các phương án so
sánh khác.
Cây quyết định được mô tả bằng mô hình như sau:
1.4.2. Các phương pháp định tính
a. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là quy trình ra quyết định dựa trên sự thống nhất ý kiến của
các chuyên gia theo quy trình sau:
Bước 1: Thành lập nhóm chuyên gia
Bước 2: Các chuyên gia trả lời các câu hỏi cho trước, đồng thời nêu ý kiến cá
nhân của mình
Bước 3: Mỗi chuyên gia được làm quen với câu trả lời và ý kiến của các chuyên
gia khác trong nhóm
8
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Bước 4: Các chuyên gia xem xét lại ý kiến của mình. Nếu ý kiến đó không trùng
lặp với ý kiến của các chuyên gia khác thì cần phải giải thích tại sao như vậy
Quy trình này không thể diễn ra trong một lần mà cần phải được được lặp đi lặp lại
cho đến khi tìm được sự thống nhất của tất cả các chuyên gia. Sau khi đạt được đồng
ý thống nhất của tất cả chuyên gia, nhà quản trị căn cứ vào các ý kiến chung đó mà ra
quyết định.
b. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được thực hiện bằng cách quan sát có mục đích, có kế hoạch
trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập dữ liệu đặc trưng cho quá trình
diễn biến của sự vật, hiện tượng.
1.5. Các loại quyết định quản trị
Do tính chất phức tạp của quá trình quản trị, các quyết định đưa ra cũng rất đa
dạng. Quyết định quản trị có thể phân loại theo các tiêu thức dưới đây.
1.5.1. Theo tính chất của quá trình ra quyết định
Quyết định được lập trình hóa (quá trình chuẩn tắc)
Quyết định không được lập trình hóa (quá trình không chuẩn tắc)
1.5.2. Theo cách thức của nhà quản trị
Quyết định trực giác
Quyết định dựa trên cơ sở lý giải vấn đề
1.5.3 Theo chức năng quản trị
Quyết định liên quan đến hoạch định
Quyết định liên quan đến tổ chức
Quyết định liên quan đến lãnh đạo
Quyết định liên quan đến kiểm soát
1.5.4. Theo tầm quan trọng của quyết định
Quyết định chiến lược
Quyết định chiến thuật
Quyết định tác nghiệp
1.5.5. Theo cấp ra quyết định
Quyết định cấp cao
9
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Quyết định cấp trung gian
Quyết định cấp cơ sở
1.5.6. Theo thời gian
Quyết định dài hạn
Quyết định trung hạn
Quyết định ngắn hạn
1.6. Yêu cầu đối với việc ra quyết định
- Tính hợp pháp:
Phải được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền
Phải phù hợp với luật pháp hiện hành về nội dung, mục đích
Phải ban hành đúng trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật và các ràng buộc quy
định bởi tổ chức.
- Tính khoa học
Phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức
Đảm bảo tính quy luật khách quan
Phù hợp với khả năng thực hiện của đối tượng
Sử dụng các công cụ khoa học để ra quyết định.
- Tính hệ thống
Thống nhất theo cùng một hướng
Không mâu thuẫn và phủ định nhau
Loại bỏ những quyết định lỗi thời.
- Tính tối ưu
Phải có nhiều phương án
Chọn được một phương án phù hợp nhất
Tìm được sự đồng thuận chung
- Tính linh hoạt
Phản ánh được nhân tố mới
Có tính thời đại
Phù hợp với biến động của môi trường
Không rập khuôn, máy móc, giáo điều
- Tính cụ thể
Phải đảm bảo tính cụ thể tới mức có thể đưa ra các tiêu chí đo lường được
10
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Phải xác định rõ các quy định về thời gian triển khai thực hiện và hoàn thành
- Tính định hướng
Phải xác định đối tượng nhất định, có mục tiêu xác định
Phải đảm bảo giải quyết được một vấn đề theo một hướng nhất định
- Tính cô đọng
Ngắn gọn, dễ hiểu
Dùng ngôn từ phù hợp với đối tượng ra quyết định
Căn cứ để ra quyết định
2. Nội dung quyết định quản trị
2.1. Quá trình ra quyết định quản trị
Nội dung cơ bản của hoạt động quản trị là việc ra các quyết định. Quyết định quản trị
có thể ảnh hưởng đến vấn đề rất quan trọng của tổ chức hoặc có thể ảnh hưởng đến vấn
đề thứ yếu hơn, từ những công việc đơn giản hàng ngày đến những chiến lược lớn, dài
hạn cũng đều dựa trên cơ sở những quyết định thích hợp. Quá trình ra quyết định quản trị
bao gồm 6 bước sau:
2.1.1. Xác định và nhận diện vấn đề
Mục đích của bước này là tìm ra các vấn đề cần giải quyết. Đây là bước đầu tiên có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc ra quyết định hiệu quả. Bước đầu tiên thực hiện
thiếu chính xác thì các bước tiếp theo sẽ trở nên vô nghĩa.
Để nhận diện vấn đề, cần phải trả lời các câu hỏi: Vấn đề cần ra quyết định là vấn đề gì,
đơn giản hay phức tạp? Vấn đề này có cần phải giải quyết ngay không? Vấn đề này liên
quan đến những ai, bộ phận nào?...
Để xác định và nhận diện vấn đề cần thiết phải thu thập đầy đủ và chính xác thông tin.
Trong tình huống đơn giản, nhà quản trị có thể nhanh chóng xác định vấn đề. Ngược lại,
trong tình huống phức tạp, khó có thể đề ra nhiệm vụ quyết định một cách chính xác. Khi
đó đây là việc làm cần thiết đảm bảo tính phù hợp của các quyết định. Từ các thông tin
thu được, cần phải xử lý thông tin bằng cách phân loại, lựa chọn những thông tin, nhận
diện rõ ràng vấn đề cần giải quyết.
Ví dụ: Ở một doanh nghiệp hàng hóa bị tồn đọng nhiều thì các nhà quản trị cần
phải đưa ra quyết định để cải thiện tình hình. Muốn làm được như vậy cần xác định vấn
đề ở chỗ nào? Nguyên nhân dẫn đến thì có nhiều như chất lượng sản phẩm không còn
phù hợp với khách hàng, cũng có thể giá cả không hợp lý hoặc cũng có thể phương thức
kinh doanh trở nên lạc hậu … nhưng điều quan trọng ở đây nhà quản trị phải xác định
được các nguyên nhân lớn nhất dẫn đến tình hình hiện tại. Từ đó mới có thể thực hiện các
bước tiếp theo để đưa ra quyết định chính xác.
11
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
2.1.2. Tìm các phương án khác nhau
Trên cơ sở những thông tin, dữ liệu có được, nhà quản trị tiến hành xây dựng các
phương án có thể thực hiện. Tại sao phải xây dựng nhiều phương án mà không phải là chỉ
một phương án? Nếu chúng ta chỉ có một phương án, mọi người sẽ chỉ có một lựa chọn:
“có” hoặc “không”, bởi vì bạn chỉ có duy nhất một câu hỏi: “Chúng ta nên làm điều này
không?”. Tuy nhiên, điều này hiếm khi dẫn đến một quyết định hiệu quả. Vì vậy, chúng
ta cần có các phương án khác nhau, mỗi phương án là giải pháp giải quyết các vấn đề đã
được nhận diện ở bước trên.
Nhà quản trị dựa vào kinh nghiệm và kiến thức của bản thân cũng như những quan
điểm của đồng nghiệp, chuyên gia, tập thể trong quá trình xây dựng các phương án để tìm
kiếm những quan điểm mới, sàng lọc để đưa ra những phương án có tính khả thi cao.
2.1.3. Đánh giá các phương án
Sau khi xây dựng các phương án, nhà quản trị phải so sánh, phân tích đánh giá đầy
đủ ưu điểm, nhược điểm và dự đoán kết quả (kể cả hậu quả) của từng phương án khi
được áp dụng. Mục đích của việc đánh giá các phương án là tính toán giá trị và mức độ
phù hợp mà từng phương án sẽ đáp ứng mục tiêu ban đầu của tổ chức.
Đánh giá các phương án - giải pháp có thể dựa trên những cơ sở mong muốn của
tổ chức ví dụ như chi phí, giá trị lợi ích, tác động tài chính, các biến số vô hình, thời gian,
tính khả thi, rủi ro...
2.1.4. Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi đã đánh giá toàn bộ phương án, bước kế tiếp của nhà quản trị là chọn ra
phương án tốt nhất theo tiêu chuẩn đã nêu để thực thi. Việc lựa chọn phương án nên có sự
tham gia của tập thể, của những chuyên gia có kinh nghiệm, thậm chí của cấp trên.
Những ý kiến của họ có ý nghĩa rất lớn giúp người ra quyết định chọn được phương án
tối ưu nhất.
Mặc dù đã chọn phương án tối ưu, nhưng thực tế cũng không loại trừ quyết định
đưa ra không khả thi hoặc kém hiệu quả khi triển khai thực tế… Vì vậy, bên cạnh việc lựa
chọn phương án tối ưu, đồng thời cũng cần phải có phương án dự phòng.
2.1.5. Thực hiện quyết định
Ở bước này, nhà quản trị phân công thực hiện quyết định cụ thể, rõ ràng và đầy đủ
các nội dung của quyết định tới các bộ phận và cá nhân có trách nhiệm thực hiện, đảm
bảo các bộ phận, cá nhân này hiểu rõ trách nhiệm, nhiệm vụ và vị trí của mình trong hoạt
12
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
động của tổ chức, đồng thời có thể phối hợp thực hiện công việc có hiệu quả theo đúng
mục tiêu đã xác định.
2.1.6. Đánh giá quyết định
Căn cứ vào mục tiêu đề ra để đánh giá quyết định và thành công hay thất bại. Để
có thể thực hiện tốt bước này, nhà quản trị cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện phương án đã lựa chọn.
Trong quá trình thực hiện quyết định sẽ nảy sinh nhiều vấn đề mà bản thân nhà
quản trị và các thành viên trong tổ chức chưa lường trước được. Vì vậy việc theo dõi,
kiểm tra sẽ giúp nhà quản trị nắm được những vướng mắc phát sinh cần phải giải quyết
trong khi thực hiện quyết định. Trên cơ sở đó, tiến hành điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi để
quyết định quản trị đưa ra phù hợp với thực tế, giúp quản trị tổ chức có hiệu quả. Việc
đánh giá quyết định quản trị cũng giúp ích cho nhà quản trị ra quyết định quản trị khác
trong tương lai.
Và nhân tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình ra quyết định quản trị chính
là người ra quyết định quản trị.
*Người ra quyết định trong quản trị
Người ra quyết định trong quản trị là nhà quản trị. Nhà quản trị có thể được hiểu theo các
góc độ và cách tiếp cận khác nhau.
+ Theo chức năng quản trị:
Nhà quản trị là người hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động trong tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
+Theo hoạt động tác nghiệp:
Nhà quản trị là người đảm nhận chức vụ nhất định trong tổ chức, điều khiển công việc
của các bộ phận, cá nhân dưới quyền và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ.
Vai trò của nhà quản trị
Trong tổ chức, quản trị viên ở mọi cấp đều có quyền ra quyết định. Tùy vị trí, chức năng,
nhiệm vụ mà quyết định của các quản trị viên có mức ảnh hưởng khác nhau đến hoạt
động, mục tiêu của tổ chức. Ta có thể hiểu như sau:
Nhà quản trị cấp cao: người sẽ đưa ra những quyết định mang tính chiến lược.
Nhà quản trị cấp trung: đưa ra những quyết định chiến thuật.
Nhà quản trị cấp cơ sở: đưa ra những quyết định tác nghiệp.
Người thừa hành: là những người sẽ thực hiện quyết định do cấp trên đưa ra.
Yêu cầu và các kỹ năng cần thiết của nhà quản trị
13
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Kỹ năng chuyên môn: Nhà quản trị cần có kỹ năng chuyên môn để có thể hiểu
được công việc của bộ phận mình phụ trách, từ đó ra các quyết định chính xác về
các lĩnh vực chuyên môn
Kỹ năng nhân sự: Là cơ sở hình thành nên năng lực giao tiếp, cho phép các nhà
quản trị đạt hiệu quả cao khi tác động đến những người khác. Nhà quản trị có kỹ
năng nhân sự là nhà quản trị biết lắng nghe ý kiến người khác và dung hòa các
chính kiến, các quan điểm khác nhau, tạo ra môi trường làm việc bình đẳng
Kỹ năng tư duy: Kỹ năng tư duy giúp nhà quản trị, đặc biệt là nhà quản trị cấp
cao, có tầm nhìn chiến lược, bao quát được toàn bộ hoạt động của tổ chức trong
mối quan hệ với các yếu tố bên trong, bên ngoài tổ chức; từ đó hoạch định chiến
lược, chính sách phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu của tổ chức.
Đi kèm với những yêu cầu trên, có được những phẩm chất về kinh doanh sẽ giúp nhà
quản trị đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả hơn:
Dám mạo hiểm, thử thách
Có bản lĩnh, quyết đoán
Nhạy bén, linh hoạt
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định quản trị
2.2.1. Các yếu tố khách quan
Mức độ ổn định của môi trường ra quyết định sẽ tác động rất nhiều đến việc ra
quyết định của nhà quản trị. Nếu môi trường ra quyết định quản trị ổn định, ít có yếu tố
biến động thì việc ra quyết định sẽ nhanh chóng, các quyết định quản trị có thể có ý nghĩa
và giá trị lâu dài.
Ngược lại, nếu môi trường ra quyết định quản trị không ổn định, có nhiều yếu tố biến
động phức tạp thì các thông tin để ra quyết định quản trị sẽ thay đổi thường xuyên, thậm
chí có nhiều thông tin nhiễu làm nhà quản trị khó dự đoán, khó nắm bắt và khó có thể
lường hết những vấn đề phát sinh trong tương lai.
Do những yếu tố môi trường luôn thay đổi, nhà quản trị cần dựa trên những kinh
nghiệm của bản thân, sử dụng triệt để các kỹ năng tư duy và phương pháp ra quyết định
khoa học và học hỏi kinh nghiệm từ các nhà quản trị thành công khác để giảm tối đa
những tổn hại có thể xảy ra. Nhà quản trị nên cần đặc biệt chú ý tới một số yếu tố sau có
ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định quản trị:
Thời gian: Thời gian thay đổi kéo theo sự thay đổi của các yếu tố môi trường, đòi
hỏi nhà quản trị phân tích, đánh giá lại các yếu tố để ra quyết định quản trị cho phù
hợp và kịp thời.
Thông tin: Là căn cứ quan trọng nhất để ra quyết định quản trị. Nhà quản trị cần
có đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin cần thiết để ra các quyết định thực
hiện các chức năng quản trị. Thông tin thiếu hoặc không chính xác có thể khiến
14
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
nhà quản trị ra quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến thực hiện các chức năng quản
trị, và vì vậy, ảnh hưởng đến mục tiêu quản trị.
2.2.2. Các yếu tố chủ quan
Cá nhân nhà quản trị: Quyết định quản trị phụ thuộc nhiều vào năng lực, kinh
nghiệm, trình độ, khả năng hiểu biết, kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật
phân tích thông tin, tính cách... của nhà quản trị. Bên cạnh đó, việc lựa chọn quyết
định quản trị còn phụ thuộc vào mong muốn, mục tiêu của bản thân nhà quản trị
trong quá trình quản trị tổ chức.
Sự ràng buộc về quyền hạn và trách nhiệm: Mức độ và nội dung của các quyết
định quản trị tùy thuộc tương ứng với quyền hạn và trách nhiệm của mỗi nhà quản
trị.
Các yếu tố bên trong của tổ chức: Các yếu tố như sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược
phát triển của tổ chức, các nguồn lực về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, văn
hóa tổ chức... sẽ giúp nhà quản trị có thêm thông tin về tính khả thi của các quyết
định để lựa chọn quyết định quản trị đúng đắn.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN
1. Giới thiệu về Tập đoàn Vingroup - Công ty CP
1.1. Cơ cấu tổ chức
Tiền thân của Vingroup là công ty Technocom, thành lập tại Ukraina năm 1993. Và
là doanh nghiệp sản xuất thực phẩm thương hiệu Mivina khá thành công. Thời gian đó
doanh nghiệp luôn xếp trong top 100 tại Ukraina. Sau đó 7 năm Technocom trở về hoạt
động tại Việt Nam giúp đất nước tăng trưởng.
15
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
Đến năm 2012 mới hoạt động dưới dạng tập đoàn khi sáp nhập 2 công ty cổ phần.
Đó là Vincom và Vinpearl, đều là công ty bất động sản. Đứng đầu tập đoàn từ đó đến nay
là chủ tịch HĐQT – ông Phạm Nhật Vượng. Tập đoàn Vingroup – công ty cổ phần là tên
đầy đủ của Vingroup từ đó đến nay.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức tập đoàn Vingroup
Vingroup sở hữu cơ cấu tổ chức theo kiểu hỗn hợp, kết hợp giữa mô hình cơ cấu theo
chức năng và theo sản phẩm nhằm phù hợp với tính chất đa ngành của một tập đoàn. Cụ
thể như sau:
Đại hội đồng Cổ đông (ĐHĐCĐ): ĐHĐCĐ là cơ quan có quyền lực cao nhất của
Tập đoàn. ĐHĐCĐ quyết định tổ chức và giải thể Tập đoàn, quyết định định
hướng phát triển của Tập đoàn, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản
trị và Ban Kiểm soát và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị: Do ĐHĐCĐ bầu ra và là cơ quan quản trị cao nhất của Tập
đoàn, có đầy đủ quyền hạn để thay mặt ĐHĐCĐ quyết định và thực hiện các vấn
đề liên quan tới mục tiêu và lợi ích của Tập đoàn, ngoại trừ các vấn đề thuộc
quyền hạn của ĐHĐCĐ. HĐQT của Tập đoàn gồm 9 thành viên, có các quyền hạn
và trách nhiệm như lên kế hoạch phát triển, quyết toán ngân sách hàng năm, xác
định mục tiêu hoạt động, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính,
cổ tức dự kiến, chiến lược kinh doanh và điều kiện kinh doanh cho đại hội đồng cổ
đông (HĐCĐ), xây dựng cơ cấu tổ chức và các quy chế hoạt động, thực hiện
16
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, điều lệ công ty và các nghị quyết của
đại hội cổ đông.
HĐQT không thành lập các tiểu ban giúp việc vì cấu trúc Tập đoàn hiện
nay đang được tổ chức theo hướng tích hợp các chức năng kiểm soát, quản
trị rủi ro vào các phòng, ban chức năng trong Bộ máy Trung ương để có
thể linh hoạt giám sát hoặc tham gia trực tiếp ngay vào hoạt động vận hành
của các công ty con hay dự án.
HĐQT thiết lập các chuẩn mực về đầu tư, thoái vốn, vay mượn với giá trị
giao dịch lớn và phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Ngoài các nội dung
thuộc thẩm quyền HĐQT phê duyệt theo Điều lệ Tập đoàn Vingroup –
Công ty CP, thẩm quyền phê duyệt các giao dịch có giá trị nhỏ hơn, hoặc
thực hiện các nhiệm vụ nằm ngoài thẩm quyền của HĐQT được cấp cho
Ban Giám đốc.
Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 5 thành viên hoạt động độc lập với
HĐQT và Ban giám đốc. Đứng đầu là ông Nguyễn Thế Anh – trưởng ban kiểm
toán. Chịu trách nhiệm trong giám sát hội đồng quản trị và ban giám đốc trong
quản lý và điều hành công ty, kiểm tra tính hợp phát, điều hành hoạt động kinh
doanh, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng, báo cáo đánh giá công
tác quản lý của hội đồng quản trị, đệ trình báo các các thẩm định các vấn đề lên
đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên, đệ trình những biện pháp sửa đổi,
cải thiện và bổ sung lên hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc: Một tổng giám đốc là bà Lê Thị Thu Thủy và 5 phó tổng giám
đốc. Ban tổng giám đốc có trách nhiệm chính trong tổ chức thực hiện các nghị
quyết của đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị; quyết định các vấn đề liên
quan đến công việc kinh doanh; quản lý và giám sát hoạt động hàng ngày và thay
mặt công ty thực hiện các hợp đồng và nghĩa vụ khác.
Bộ máy Trung ương (BMTW): là bộ máy chuyên nghiệp có chức năng tham
mưu, hỗ trợ cho HĐQT và Ban Giám đốc để đề xuất các định hướng và chiến lược
cho toàn Tập đoàn cũng như hỗ trợ các công ty con hoạt động hiệu quả nhất.
BMTW thực hiện các hoạt động tập trung, có ảnh hưởng sâu rộng tới toàn
Tập Đoàn như: quản trị, lập chính sách nhân sự và đào tạo, tư vấn pháp
luật, quản lý hệ thống công nghệ thông tin, phát triển thương hiệu, quan hệ
cổ đông, nhà đầu tư và truyền thông, quản lý vốn, thực hiện các giao dịch
huy động vốn và mua bán, sáp nhập, đảm bảo tỷ suất đầu tư hiệu quả và tối
đa hóa lợi ích mang lại cho cổ đông. Các chức năng quản lý chính sẽ được
tập trung tại BMTW như giám sát hiệu quả hoạt động, quản trị công nghệ
thông tin và quản lý dự án.
Ngoài ra, một số phòng, ban trong BMTW thực hiện công tác quản trị và
tương tác với các công ty con để đảm bảo các công ty con hoạt động hiệu
17
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])
lOMoARcPSD|15978022
quả nhất, bằng cách kiểm tra, thẩm định và phê duyệt việc thực hiện kế
hoạch kinh doanh của mỗi công ty con.
Bất cứ cơ cấu tổ chức nào cũng sẽ có ưu nhược điểm riêng. Từ cơ cấu tổ chức của
Vingroup, nhiều chuyên gia đã nhận xét đánh giá:
Ưu điểm:
Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
Khả năng hoạt động của công ty rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề
Cơ cấu vốn của Công ty hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn
vào công ty.
Khả năng huy động vốn của Công ty rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra
công chúng.
Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối
tượng được tham gia công là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có
quyền mua cổ phiếu của Công ty.
Nhược điểm:
Việc quản lý và điều hành Công ty rất phức tạp do số lượng các cổ đông rất lớn và
thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
Việc thành lập và quản lý Công ty cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác
do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài
chính, kế toán.
1.2. Lĩnh vực kinh doanh
18
Nhóm 5 – Quyết định quản trị
Downloaded by Quang Quang (
[email protected])