MÔ ĐUN QL4
TỔ CHỨC BỮA ĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN
CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON
(Dành cho cán bộ quản lý)
Tài liệu phát tay
Phụ lục 1: Câu hỏi thảo luận.
Thảo luận ( Số 1)
Anh/chị cho biết các điều kiện đảm bảo và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
bữa ăn cho trẻ tại trường:
1.
Về thực phẩm.
2.
Về chế biến.
3.
Về chăm sóc bữa ăn cho trẻ.
4.
Khác.
Thảo luận ( Số 2)
1/Bạn hãy chia sẻ những khó khăn trong khâu cung cấp thực phẩm cho bữa ăn của
trẻ tại trường.
2/Bạn đã sử dụng biện pháp gì để giảm bớt những khó khăn trong khâu cung cấp
thực phẩm cho bữa ăn của trẻ tại trường.
Thảo luận ( Số 3)
1/Bạn đã gặp những khó khăn nào về điều kiện cơ sở vật chất của bếp tại trường
mình đang phụ trách ?
2/Bạn đã áp dụng những biện pháp nào để giảm thiểu những khó khăn đó ?
Thảo luận ( Số 4)
Xây dựng thực đơn 1 tuần cho trẻ mẫu giáo học bán trú theo 3 vùng với các mức
tiền sau đây:
1. Thành phố: ( 20.000 - 25.000đ/trẻ/ngày).
2. Nông thôn: ( 12.000 - 15.000đ/trẻ/ngày).
3. Khó khăn: ( 5.000 - 7.000đ /trẻ/ngày).
Thảo luận ( Số 5)
Bạn hãy chia sẻ các biện pháp giải quyết vấn đề sau đây: Làm thế nào để chất
lượng bữa ăn của trẻ có thể được cải thiện bằng cách thu hút sự tham gia của cha
mẹ và cộng đồng vào công tác của nhà trường ?
1
MÔ ĐUN QL4
TỔ CHỨC BỮA ĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN
CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON
(Dành cho cán bộ quản lý)
Tài liệu phát tay
Phụ lục 2: Tài liệu tham khảo
I. Vai trò và nguồn gốc của các chất dinh dưỡng.
Dinh dưỡng hiện nay phải trả lời được những vấn đề then chốt sau đây:
Cơ thể cần những chất dinh dưỡng nào và vai trò của chúng trong cơ thể ?
Những chất dinh dưỡng nào có trong những thực phẩm nào ?
Nhu cầu về các dinh dưỡng đó.
Người ta thường chia các chất dinh dưỡng thành 2 nhóm: các chất đa lượng và vi
lượng.
1. Các chất đa lượng
Thường các chất có trên 1g trong chế độ ăn hàng ngày và thường cung cấp năng
lượng bao gồm protein, lipid, các glucid, phần lớn các chất xơ và rượu. Mặc dù
không cung cấp năng lượng nhưng nước cũng được coi là chất đa lượng. Ngoài vai
trò cung cấp năng lượng, các chất đa lượng còn giữ nhiều vai trò sinh học quan trọng
khác.
Khi lượng thức ăn dưới mức nào đó không những gây ra thiếu năng lượng mà còn
kèm theo thiếu nhiều chất dinh dưỡng khác. Ở trẻ em, sự rối loạn về phát triển thể
chất và trí tuệ là biểu hiện thường gặp của thiếu năng lượng.
Khi thừa năng lượng, khả năng thích ứng của cơ thể rất nhỏ nên năng lượng dự trữ
của cơ thể dưới dạng tổ chức mỡ tăng lên rất nhanh đưa đến tình trạng thừa cân - béo
phì.
a.
Protein (Chất đạm).
*Vai trò
Ngoài chức năng cung cấp năng lượng, chất protein cũng đóng vai trò cốt yếu trong
cơ thể, giữ vị trí tối cần thiết, và nó được xem là chất cơ bản của sự sống.
Protein là thành phần quan trọng của mọi tế bào. Thiếu protein trẻ không thể lớn lên
và khỏe mạnh được. protein cũng là thành phần của các kháng thể giúp cho việc
chống đỡ với bệnh tật, protein cũng là thành phần của các chất điều tiết mọi hoạt
động sinh lý của cơ thể.
2
*Nguồn cung cấp Protein.
Các thức ăn động vật (thịt, cá, trứng, cua...) và thức ăn thực vật ( gạo, đậu, mỡ, ngô,
khoai...) đều có protein.
Protein động vật có tỷ lệ cân đối các acid amin và có nhiều acid-amin cần thiết hơn,
tốt đối với trẻ nhỏ vì dễ hấp thu và đồng hóa dễ dàng để tạo dựng cơ thể.
Tóm lại, khi cơ thể được cung cấp đủ năng lượng, chất protein sẽ là nền tảng cho sự
tăng trưởng của trẻ.
b.
Lipid (Chất béo)
*Vai trò
Lipit là một chất dinh dưỡng cung cấp năng lượng rất cao. 1g lipid khi chuyển hoá
cho 9,3 kcal năng lượng, trong khi đó 1g protein hoặc 1g glucid chỉ cung cấp 4,1kcal.
Trong khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ nếu tỉ lệ lipid (tùy theo lứa tuổi) cung cấp
khoảng 20- 30% năng lượng thì là hợp lý và cân đối.
*Nguồn cung cấp lipid
Lipid được cung cấp từ thức ăn nguồn gốc động vật và thức ăn nguồn gốc thực vật:
Lipid động vật: Mỡ động vật có lẫn trong thịt, có riêng (mỡ lá, mỡ phần) nhưng cũng
có trong sữa, bơ, pho mát, loại cá béo, trong các loại thịt (vịt, bò, lợn, gà) trong các
loại trứng, trứng cá...
Lipid thực vật: gồm dầu các loại (dầu lạc, dầu ô liu, dầu hướng dương, dầu đậu nành,
dầu bắp, dầu dừa, dầu lạc, dầu vừng ...) và một số thức ăn thực vật khác cũng chứa
một hàm lượng chất béo nhất định (vừng, lạc, cùi dừa, đậu tương...). Các loại dầu
thực vật có chứa nhiều axít béo không no. Trong dầu cá có nhiều betacaroten (tiền
Vitamin A).Trong dầu của mầm ngô, dầu đậu nành, dầu hướng dương có khá nhiều
Vitamin E.
Khẩu phần thiếu lipid là một trong những nguyên nhân gây bệnh suy dinh dưỡng
protein - năng lượng ở trẻ em.
c.
Glucid (Chất bột đường)
*Vai trò
Có thể nói glucid là chất cung cấp năng lượng chủ yếu cho bữa ăn của trẻ. Ở trẻ, nhu
cầu chất glucid tương đối cao. Nếu tính trong ba chất sinh nhiệt (đạm, béo, bột đường
) thì trong khẩu phần hàng ngày của trẻ tỉ lệ các chất glucid, chiếm khoảng 50-70%.
Cơ thể nếu thiếu chất glucid dễ sinh chứng hạ đường huyết và ảnh hưởng đến quá
trình tiêu hóa hấp thu các chất dinh dưỡng khác, vì thế trẻ gầy yếu, mệt mỏi, chậm
lớn.
*Nguồn cung cấp glucid
Chất glucid có chủ yếu trong nhóm ngũ cốc như gạo, mỳ, ngô, kê và các loại bột gạo
(nếp, tẻ), bột mỳ, bột ngô, các loại khoai củ, bột khoai củ, mỳ sợi, miến. Ngoài ra
3
còn có trong những chất có khẩu vị ngọt như chất ngọt từ mía, từ củ cải đường, mật
kẹo, bánh ngọt ....và các loại quả tươi.
Trẻ được cung cấp đủ glucid, cơ thể sẽ đủ năng lượng, tạo đà tốt cho trẻ phát triển.
d.
Nước
*Vai trò
Nước vô cùng cần thiết cho sự sống nói chung và cơ thể nói riêng. Sống không thể
thiếu nước vì:
Nước là môi trường hòa tan các chất dinh dưỡng để cung cấp cho cơ thể.
Là chất ổn định sự duy trì nhiệt độ cơ thể.
Là con thuyền giúp cơ thể thải bỏ các chất độc hại.
Nhu cầu nước uống cho trẻ nhỏ phụ thuộc vào lứa tuổi và cách ăn của trẻ (theo độ
tuổi). Nói chung trẻ em cần khoảng 1,5 - 2,0 lít nước kể cả nước trong thức ăn. Trẻ ăn
nhiều chất Protein, cơ thể càng cần được cung cấp đủ nước. Cho trẻ uống nước thoải
mái khi trẻ khát.
Bình thường, nếu thiếu nước, mọi hoạt động thể lực bị hạn chế, trẻ chậm lớn. Thiếu
nước làm hạn chế sự đào thải các chất cặn bã nên dễ bị "ngộ độc". đặc biệt khi trẻ bị
tiêu chảy mất nước không kịp thời hồi phục nước cho trẻ (bằng cách cho uống
0REZOl, nước cà rốt...) sẽ gây rối loạn trao đổi chất trong cơ thể. Nếu không cấp cứu
kịp thời, để trẻ kiệt nước, khó tránh khỏi tử vong.
*Nguồn cung cấp nước cho cơ thể
Hàng ngày cơ thể cần phải được bổ sung đầy đủ dưới nhiều dạng nước uống.
Với trẻ nhỏ, nước được cung cấp chủ yếu từ sữa (khi còn bú mẹ, ăn sữa bò), từ bột,
cháo, cơm, canh và các nguồn thức ăn khác (khi trẻ đã ăn bổ sung). Tuy vậy, khi trẻ
ngoài 6 tháng tuổi, bú sữa mẹ không còn là chủ yếu nữa, thì phải cho trẻ uống thêm
nước mới đủ, nhất là về mùa hè, hoặc những khi trẻ sốt, trẻ bị tiêu chảy.
Thiếu nước, thừa nước đều ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển bình thường của cơ
thể trẻ, thậm chí cũng gây bệnh cho trẻ.
1.2. Các yếu tố vi lượng
a.
Các Vitamin
Nhu cầu Vitamin thay đổi tùy theo tuổi, tùy theo bệnh và tùy theo trạng thái hoạt
động của cơ thể và tình trạng sức khoẻ.
Với mỗi người, nhu cầu Vitamin tuy chỉ cần một lượng rất nhỏ, nhưng nếu thiếu sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cơ thể, đặc biệt đối với trẻ em ốm đau,
chậm phát triển.
4
Vitamin A
*Vai trò
Là một Vitamin có vị trí đặc biệt, giúp cho trẻ: Phát triển tốt (chóng lớn). Phòng
chống các bệnh nhiễm khuẩn. Đặc biệt là phòng chống bệnh khô mắt và mù lòa do
thiếu Vitamin A, vì vậy Vitamin A còn có tên gọi là Vitamin chống bệnh khô mắt.
Hiện nay trên thế giới việc phòng ngừa thiếu Vitamin A còn có ý nghĩa lớn là "giảm
tỷ lệ chết" của trẻ.
*Nguồn cung cấp Vitamin A
Trong thức ăn hàng ngày nếu trẻ ăn đủ thịt, cá thì không sợ thiếu Vitamin A. Tuy
vậy, đâu có phải bữa nào trẻ cũng ăn được nhiều thịt, cá, cho nên trong việc lựa chọn
thức ăn cho trẻ cần phải có sự ưu tiên những thức ăn có nhiều Vitamin A như: lòng
đỏ trứng, các loại gan (gà, cá, lợn, bò), bơ, sữa, dầu cá, đậu phụ..., gấc, cà chua, cà
rốt, hành hoa; mơ, xoài, muỗm, đu đủ chín...
Thực tế ở Việt Nam, nhất là nhiều vùng nông thôn không có thịt, cá, trứng ăn hàng
ngày, vì thế nguồn Vitamin A chủ yếu là ở rau, quả. Trong rau quả tươi có chất
betacaroten (tiền Vitamin A), khi vào cơ thể sẽ tạo nên Vitamin A. Các loại rau có
màu xanh đậm và các loại quả có màu vàng da cam hay màu đỏ khi chín như đu đủ,
xoài, quả trứng gà, khoai lang nghệ, cà rốt, gấc (màng hạt gấc) đều có nhiều
betacaroten.
Vì vậy việc ăn đủ rau, quả tươi là rất quan trọng đối với trẻ. Điều đáng chú ý nhất là
trong chế độ ăn cùng với rau, quả tốt nhất cần có một lượng lipit nhất định thì cơ thể
mới hấp thu được betacaroten.
Vitamin D
*Vai trò
Vitamin D có nhiều tác dụng trong việc tạo dựng cơ thể của con người.
Đặc biệt đối với trẻ em, Vitamin D lâu nay được xem là chất chống còi xương. Lý do
chủ yếu là Vitamin D có tác dụng thúc đẩy việc hấp thu và chuyển hóa chất Canxi
(vôi) và chất phốtpho (lân).
*Nguồn cung cấp Vitamin D
Trong thức ăn có hai nguồn cung cấp Vitamin D.
Nguồn Vitamin D trong các thức ăn động vật như thịt, cá, trứng, sữa tươi, sữa bột ...
Nguồn Vitamin D trong thức ăn thực vật như ngũ cốc, rau quả, các loại khoai.
Vitamin B1
*Vai trò
Vitamin B1 có nhiệm vụ thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất glucid (chất bột đường).
Đặc biệt còn có tác dụng bảo vệ và tăng cường sự hoạt động của hệ thần kinh.
5
Trẻ thiếu Vitamin B1 thường ăn kém ngon, chậm lớn. Thiếu lâu ngày có thể bị bệnh
tê phù, đau nhức chân tay, thậm chì nếu thiếu nặng còn có thể bị suy tim.
*Nguồn cung cấp Vitamin B1.
Trong thực tế có rất nhiều thức ăn chứa Vitamin B1: trứng, thịt nạc, đặc biệt là các
hạt ngũ cốc (gạo, mỳ, ngô) và các loại đậu đỗ rất phong phú nguồn Vitamin B1.
Tuy nhiên, Vitamin B1 là loại dễ bị thiếu nhất vì nó tan trong nước và lại rất dễ bị
phân huỷ khi chế biến, nấu nướng. Mặt khác, cơ thể con người không dự trữ nhiều
Vitamin B1 được. Bữa ăn thiếu B1 chỉ trong vòng 1 tuần lễ là có thể ảnh hưởng xấu
cho sức khỏe của trẻ.
Vitamin B1 là loại Vitamin cần được cung cấp đều đặn hàng ngày.
Vitamin C
*Vai trò
Vitamin C là một loại Vitamin khá đặc biệt, nó tham gia vào rất nhiều chức năng sinh
lý bảo đảm cho sự phát triển và hoạt động của trẻ nhỏ. Tham gia tạo máu.Tham gia
vào các men chuyển hóa.
Đặc biệt Vtamin C giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng phòng chống bệnh tật, nhất
là chống nhiểm khuẩn các vết thương và giúp cho các vết thương chóng lành...
*Nguồn cung cấp Vitamin C.
Nguồn cung cấp Vitamin C hàng ngày cho trẻ em nhất thiết phải lấy từ rau, củ tươi
(khoai tươi các loại) và hoa quả. Vitamin C có nhiều trong rau xanh, củ quả tươi
(khoai lang tươi... cà chua...). Nước cam rất giàu Vitamin C và dễ hấp thu đối với trẻ.
Các loại quả khác như táo, bưởi, chanh, quít, muỗm, xoài, ổi, nhãn... nói chung các
loại quả có múi, tép đều giàu Vitamin C (lượng Vitamin C trong bưởi nhiều gấp 2 lần
so với cam).
Chú ý:
Với rau, muốn giữ được Vitamin C cần phải chọn loại non, tươi, cần phải chú ý tới
thời gian dự trữ cũng như cách rửa, cách nấu nướng. Càng cho trẻ ăn nhiều loại quả,
mùa nào thức ấy càng cung cấp đầy đủ nhu cầu Vitamin C cho cơ thể của trẻ.
Vitamin C là một chất không bền, hòa tan trong nước, lại dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ
cao, bởi ánh nắng, bởi môi trường kiềm... Cho nên, có thể nói: tất cả các thức ăn động
vật, các thức ăn chế biến sẵn (kể cả bột ngũ cốc), thức ăn bảo quản lâu ngày đều bị
mất Vitamin C.
b.
Một số chất khoáng.
Chất sắt
*Vai trò
Chất sắt thành phần không thể thiếu được của hồng cầu. Sắt còn tham gia vào nhiều
chất men chuyển hóa trong cơ thể. Thiếu sắt, sẽ bị thiếu máu. Bệnh này được xem là
6
một bệnh dinh dưỡng có tầm quan trọng lớn đối với sức khỏe trẻ em. Đứa trẻ bị thiếu
máu sẽ yếu đuối, ít hoạt bát, kém thông minh.
Từ 6 tháng tuổi cho đến 6 tuổi, hàng ngày cơ thể trẻ cần được cung cấp 6-7mg sắt
mới đủ cho sự phát triển. Nếu ăn uống thiếu sắt sẽ dẫn đến bệnh thiếu máu dinh
dưỡng do thiếu sắt, hiện đang là một bệnh dinh dưỡng phổ biến không những ở nước
ta mà còn ở nhiều nước trên thế giới.
*Nguồn cung cấp sắt cho cơ thể
Sắt có nhiều trong các thức ăn động vật và các loại rau họ đậu, nhất là đậu tương.
Rau quả cũng có nhiều sắt, nhưng nguồn sắt thực vật hấp thu kém (chỉ hấp thu
khoảng 10%), trong lúc đó ở thức ăn động vật sắt được hấp thu cao hơn (lên đến 20 30%).
Sắt có nhiều và dễ hấp thu là sắt có trong sữa mẹ, sữa bò, gan, tim, bầu dục, thịt, lòng
đỏ trứng, đậu đỗ, vừng, lạc, mộc nhĩ.
Đáng chú ý là trong mộc nhĩ đen có chứa một lượng sắt nhiều hơn trong gan 7 - 8 lần,
do đó có thể dùng mộc nhĩ đen, ngâm rửa sạch, thái nhỏ làm thức ăn hàng ngày cho
trẻ rất tốt.
Ngoài ra sắt còn có trong nước một số hoa quả như nước dứa, nước bưởi, nước
chanh, nước quít, nước nho...; trong ngũ cốc; rau xanh (cải xoong, rau muống, mùng
tơi, rau ngót ..).
Chất Canxi
*Vai trò
Canxi là chất khoáng có khối lượng lớn nhất trong cơ thể. Canxi chiếm 1/3 khối
lượng trong tổng khối lượng của chất khoáng. Trong cơ thể hầu hết Canxi có trong
xương và răng. Trẻ đang phát triển rất cần được cung cấp đủ nhu cầu Canxi.
*Nguồn cung cấp Canxi.
100g sữa bò có 120 mg Canxi. Nhiều loại rau như rau muống, rau dền, rau ngót, rau
đay... có đến 100 mg Canxi/100g rau ăn được.
Các thực phẩm khác như thịt, cá (có khoảng 10-30 mg Canxi/100g), các loại đậu
(trên 60 mg/100g), ngũ cốc (20 - 30 mg/100g).
Trong khẩu phần ăn của trẻ nên có sữa (sữa mẹ, sữa bò tươi, và các chế phẩm từ
sữa), các loại thịt (chim, tôm, tép, cua, ốc, hến; đậu đỗ, nhất là quả đậu non ) và các
chế phẩm từ đậu...và cho trẻ uống đủ nước để giúp cơ thể trẻ được cung cấp đủ nhu
cầu về Canxi...
Chất Iod
*Vai trò
Iod là chất dinh dưỡng cần thiết. Tuy cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ, nhưng nó là
thành phần cấu tạo quan trọng nhất của chất nội tiết tố của tuyến giáp trạng. Sự thiếu
7
iod trong cơ thể gây ra các hiện tượng bệnh lý như đần độn, chậm phát triển thể lực,
thiểu năng tuyến giáp, bướu cổ.
Trẻ sơ sinh, thiếu iod nặng sẽ gây thiểu năng trí tuệ, điếc câm, liệt cứng hai chi dưới
bẩm sinh, lác mắt, đần độn...Với trẻ em và thiếu niên, thiếu Iod nặng thì chức năng trí
tuệ bị tổn hại, cơ thể chậm phát triển, nói ngọng, nghễnh ngãng...
*Nguồn cung cấp Iod
Về cơ bản và lâu dài, việc phòng chống thiếu iod phải là sự bảo đảm cân bằng ăn
uống, bởi cơ thể hấp thu iod chủ yếu qua thức ăn. Để thường xuyên đảm bảo đủ iod,
nên cho trẻ ăn uống các thức ăn hải sản, vì trong nước biển có nhiều iod, các hải sản
đều chứa hàm lượng iod nhất định (đó là cá, rong, tảo, rau câu).Trong chế biến thức
ăn cho trẻ cần chú ý tới việc sử dụng muối iod để bảo đảm lượng iod cần thiết cho cơ
thể mỗi ngày.
2. Gợi ý thực đơn cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
Thực đơn một tuần, trong đó mỗi ngày trẻ ăn một bữa chính và một phụ như sau:
Một tuần ở trường, trẻ ăn 5 bữa chính và 5 bữa phụ.
Gợi ý thực đơn tham khảo:
Thực đơn Mùa hè
Bữa
Thứ 2
Thứ 3
Thịt,
Cá sốt
đậu phụ om
cà chua
cà chua
Chính Canh
Canh
rau cải nấu
tôm nấu bí
thịt
xanh
Phụ
(xế)
Quả
chín
Sữa
đậu nành
mỳ
Bánh
-
Sữa
Thứ 4
Thứ 5
Thịt bò Giá đậu
xào rau củ quả xào thịt
hỗn hợp
Canh
Canh
cua nấu rau
rau ngót thịt đay, mồng tơi
Chè
đậu đường
8
hấu
nành
Thứ 6
Đậu
phụ nhồi thịt,
trứng
Canh
trai/ hến nấu
rau
Dưa
Sữa đậu thịt
Mỳ
Thực đơn Mùa đông
Bữa
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thịt,
Thịt
Cá
Trứng
đậu phụ om bò xào rau củ
viên xào
chim cút kho
cà chua
hỗn hợp
thịt
Chính Canh
Canh
Canh
rau bắp cải
Canh
tôm nấu rau đậu phụ cà
nấu thịt
cua rau
cải cúc
chua
Quả
chín
Phụ
Sữa
đậu nành
cua
Mỳ
-
Cam
Chè
đậu đường
Bánh
chay
Sữa
đậu nành
Thứ 6
Giá,
đậu quả xào
thịt
Canh
khoai tây, cà
rốt, su hào
thịt
Cháo
-
Chuối
Tài liệu tham khảo:
1.
Vụ GDMN - Hướng dẫn cách chế biến món ăn cho trẻ em dưới sáu tuổiNXBĐHQG - 1999.
2.
Bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam – NXBYH - 2000.
3.
Hà Huy Khôi - Dinh dưỡng trong thời kì chuyển tiếp NXBYH - 2001
4.
Hướng dẫn thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục
mầm non - NXBGD – 2004.
5.
Giáo dục dinh dưỡng sức khỏe cho trẻ mầm non theo hướng tích hợp, NXBD
- 2007
6.
Chương trình giáo dục mầm non – NXBGDVN - 2009
7.
Sách hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non –
NXBGDVN – 2009
8.
Lê Thị Hợp - Nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam – NXBYH 2012.
9
MÔ ĐUN QL4
TỔ CHỨC BỮA ĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN
CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON
(Dành cho cán bộ quản lý)
Tài liệu phát tay
Phụ lục 3
Gợi ý một số món ăn cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non
1.
Gợi ý một số món ăn cho bữa chính ăn với cơm.
Thịt
Trứng
Tôm, Cá, Mực Đậu phụ , lạc,
sắn, khoai
Thịt l ợn rim , Trứng hấp thị t Tôm, trứng xào Đậu phụ xào
tôm, lạc
lợn băm
cần tỏi
nấm tươi
Thịt l ợn - tôm Trứng hấp thị t Tôm rim me
Đậu phụ kho
rim
lợn băm , đậu
dưa cải
phụ
Thịt l ợn - đậu Trứng cuốn thị t Tép gạo rang
Đậu trứng xào
phụ rim
hấp
với khế
thập cẩm
Thịt lạc chưng Thịt lợn trưng Tôm rang thịt
Đậu phụ sốt
trứng
chua ngọt tẩm
vừng
Thịt rim cà
Chả trứng, thịt, Tôm tẩm bột Đậu phụ xào
chua
tôm
rán
măng
Thịt xào rau
hỗn hợp
Thịt nạc nấu ga
ru
Thịt lợn băm
rim
Thịt lợn nướng
Tôm bao trứng
Chả đậu khuôn
kho trứng vị t
Trứng
cuộn
bắp cải hấp
Trứng xào su
hào/susu
Chả thịt, đậu Trứng đúc thịt
phụ
Thịt viên sốt cà Trứng cút om
chua
nấm
Thịt lợn rán
Thịt lợn kho
Canh
Thịt nấu canh
rau
Canh sườn su
hào, cà rốt
Canh củ mài
nấu thị t rau
Đậu phụ nấu
canh nấm
Canh đậu phụ
trứng thị t cà
chua
Tôm hấp
Đậu phụ sốt lạc Canh dưa nấu
cá trê
Tép rang mỡ Thịt lợn kho
Cá trê nấu bầu
hành
lạc
Tép xào dưa
Lạc rang
Canh cá thập
cẩm
Cá sốt cà chua Sắn xào mỡ Canh thịt băm
hành
nấu cà chua
Chả cá lóc
Khoai môn rán Canh cà chua
trứng
Cá viên xào
Móng giò hầm Rau ngót nấu
thập cẩm
lạc
bột canh tôm
Cá rán rút Chả thịt khoai Rau ngót nấu
10
trứng
xương
Chả thịt lá lốt
Chả trứng đậu Cá kho dừ
phụ
Thịt bò xào sốt Trứng hấp nấm Ruốc cá
cà chua
rơm
môn
Khoai tây rán
Thịt bò kho
dứa
Thịt bò hầm cà
chua
Chả ngô
Thịt gà nấu ca
ri
Thịt gà kho
nấm rơm
Thịt gà rim
Thịt gà rán
Trứng cuộn thị t Cá hấp
bò
Trứng trưng cà Cá kho thịt
chua
Cá cơm sữa
kho lạc
thịt băm
Canh rau thập
cẩm tôm nõn
Canh cua rau
đay,
mồng
tơi…mướp
Canh riêu cua
Ngô xào hành Canh rau đay
mỡ
mồng tơi nấu
tôm
Trứng trưng
Mực xào cà Ngô hạt chiên Canh bí đỏ lạc
chua
vừng
Trứng
luộc Mực nhồi thị t
Canh hến lá
dầm nước mắm sốt cà chua
giang
( nước tương)
Trứng xào bắp Mực xào dứa
Canh rau tập
cải
tàng bột canh
tôm
Chả mực
Canh
sắn/ngô/khoai
2.
Gợi ý một số món ăn cho bữa phụ
Súp, chè, cháo
Xôi, cơm, khoai, sắn
Bún, mì, phở
Súp rau củ nghiền
Xôi các loại
Mì cua thịt rau
Súp thập cẩm
Cơm vừng lạc
Bún thịt lợn
Cháo thịt cà rốt đậu Cơm rang
Phở gà/bò
xanh
Cháo đậu xanh Khoai/ sắn luộc
Bánh đa nấu thịt
đường
băm
Cháo rau + dầu ăn
Cơm nếp vừng lạc
Bánh đa cua
Chè đậu đen
Bánh bột sắn/khoai/ ngô Mì tôm rau
hấp/ luộc
Chè gạo nếp đỗ
Bánh bột sắn/khoai/ ngô Bánh đa nấu cá
xanh
rán
Chè cốm
Ngô luộc
Phở xào
Chè khoai
Chè sắn
11
Bánh, sữa
Bánh tôm
Bánh bông lan
Bánh chuối rán
Bánh Flan
Bánh dẻo chay
Bánh nếp
Sữa tươi có
đường
Sữa đậu nành
MÔ ĐUN QL4
TỔ CHỨC BỮA ĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN
CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON
(Dành cho cán bộ quản lý)
Tài liệu phát tay
Phụ lục 4
Sơ đồ các yếu tố đảm bảo chất lượng bữa ăn của trẻ tại trường mầm non
Tập huấn về dinh
dưỡng, nhu cầu dinh
dưỡng và khẩu phần
KT về nhu cầu dinh
dưỡng và khẩu phần
Kiến thức về DD, TP
Hỗ trợ của chính
quyền địa phương,
LLXH khác
Đóng góp của phụ
huynh
Nguồn cung cấp thực
phẩm, Số tiền cho bữa
ăn
Thực phẩm
Sự sẵn có và giá hợp lý
Khẩu phần, Thực đơn
phù hợp lứa tuổi
Tập huấn kiến thức về
khẩu phần, thực đơn
Đầu tư của gia đình,
nhà trường, các LLXH
Chế biến
KiếnK thức, thực hành
chế biến và VSATTP
Cơ sở vật chất: Bếp,
dụng cụ, nguồn nước...
Chăm sóc tâm lý trong
ăn uống
Tập huấn về dinh dưỡng,
chăm sóc và VSATTP
Vệ sinh cá nhân, yếu tố
cá nhân
Đầu tư của gia đình, nhà
trường, các LLXH
Chăm sóc
bữa ăn
Cơ sở vật chất: không
gian, đồ dùng, dụng cụ
12
Chất
lượng
bữa ăn
MÔ ĐUN QL4
TỔ CHỨC BỮA ĂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN
CHO TRẺ TẠI TRƯỜNG MẦM NON
(Dành cho cán bộ quản lý)
Tài liệu phát tay
Phụ lục 5
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN VỀ TỔ CHỨC BỮA ĂN
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN CHO TRẺ MẦM NON
1.
Phân tích những chiến lược có sẵn của anh/chị
2.
Chỉ ra những điểm mạnh – những việc mà anh chị có thể làm tốt
3.
Chỉ ra những việc cần cải thiện và ưu tiên chúng
4.
Chọn 1 hoặc 2 việc ưu tiên của anh chị mà anh/chị có thể bắt đầu giải quyết tuần sau
5.
Chỉ ra các chiến lược có khả năng áp dụng
6.
Chỉ ra những kết quả mong đợi
13
- Xem thêm -