Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ứng dụng các bài tập nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho nam đội tuyển ...

Tài liệu ứng dụng các bài tập nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho nam đội tuyển cờ vua trường trung học phổ thông ninh giang hải dương

.PDF
60
155
127

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRẦN THỊ CẨM CHI ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY SÁNG TẠO CHO NAM ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NINH GIANG - HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI - 2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRẦN THỊ CẨM CHI ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƢ DUY SÁNG TẠO CHO NAM ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NINH GIANG - HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHỆP ĐẠI HỌC Chuyên Ngành: Sƣ phạm GDTC Hƣớng dẫn khoa học TS. HÀ MINH DỊU Hà Nội, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Trần Thị Cẩm Chi Sinh viên K38B khoa GDTC, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo vệ trước một Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của trường THPT Ninh Giang - Hải Dương. Hà Nội, tháng 5 năm 2016 Sinh viên Trần Thị Cẩm Chi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐC : Đối chứng GD-ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDTC : Giáo dục thể chất HLV : Huấn luyện viên NXB : Nhà xuất bản STT : Số thứ tự TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở TN : Thực nghiệm VĐV : Vận động viên DANH MỤC BIỂU BẢNG Bảng Nội dung Trang Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập nhằm phát triển Bảng 3.1 năng lực tư duy sáng tạo cho nam đội tuyển cờ vua 30 (n=20) Kết quả phỏng vấn lựa chọn các thành phần và các test Bảng 3.2 đánh giá năng lực tư duy sáng tạo cho nam đội tuyển cờ 33 vua (n=20) Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Tính thông báo của các test đánh giá năng lực tư duy sáng tạo trên đối tượng nghiên cứu Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm Kết quả kiểm tra giữa thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm Kết quả kiểm tra cuối thực nghiệm của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 35 37 38 39 MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ. 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi Trung học phổ thông. 5 1.2. Cơ sở tâm - sinh lý của hoạt động tập luyện và thi đấu cờ vua. 7 1.3. Cơ sở lý luận về năng lực tư duy (tư duy sáng tạo) của VĐV cờ vua. 13 1.4. Các phương pháp đánh giá và phát triển năng lực tư duy sáng tạo của VĐV Cờ Vua. 21 CHƢƠNG II: NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. 24 2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu. 24 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 24 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. 24 2.2.2. Phương pháp phỏng vấn - tọa đàm. 24 2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm. 25 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 25 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 25 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê. 26 2.3. Tổ chức nghiên cứu. 27 2.3.1. Thời gian nghiên cứu. 27 2.3.2. Đối tượng nghiên cứu. 27 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu. 27 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 28 3.1.Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho nam đội tuyển cờ vua trường THPT Ninh Giang - Hải Dương. 28 3.1.1.Đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho VĐV cờ vua 28 3.1.2.Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho đối tượng nghiên cứu 29 3.2.Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu. 32 3.2.1.Lựa chọn các thành phần, các test đánh giá năng lực tư duy sang tạo 32 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho nam đội tuyển cờ vua trường THPT Ninh Giang - Hải Dương 36 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 41 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nền TDTT Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, sự định hướng đầu tư của Đảng và Nhà nước cho sự nghiệp phát triển TDTT Việt Nam nước ta có nhiều đổi mới. Ngày 01/12/2011 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đó ra nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020. Nghị quyết còn nêu rõ: Các cấp ủy đảng, chính quyền cần đặc biệt chăm lo xây dựng tổ chức và bố trí cán bộ có phẩm chất và năng lực để lãnh đạo, quản lý công tác TDTT, thường xuyên kiểm tra việc triển khai thực hiện “Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020”, xây dựng và thực hiện quyhoạch phát triển TDTT, quy hoạch đất và huy động nguồn lực để xây dựng các cơ sở tập luyện TDTT ở xã, phường, thị trấn gắn với trường học, hỗ trợ phát triển TDTT ở các địa phương có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn [7]. Điều này đòi hỏi phải tìm tòi sáng tạo để hoàn chỉnh quy trình VĐV mang tính khoa học với tất cả các môn thể thao mũi nhọn của ngành, trong đó có môn Cờ Vua. Cờ Vua là môn thể thao du nhập khá muộn so với các môn thể thao khác (được bắt đầu vào năm 1980), nhưng đến nay cờ vua đó góp phần đáng kể vào các hoạt động văn hóa lành mạnh của quần chúng nhân dân và đạt được nhiều thành tích cao tại các giải khu vực, châu lục và thế giới. Chính vì vậy, cờ vua được Ngành TDTT xác định là một trong những môn thể thao mũi nhọn, được tập trung đầu tư. Trong các môn thể thao mũi nhọn, cờ vua là một trong những môn mà các VĐV nước ta có nhiều khả năng giành được các thứhạng cao ở khu vực và thế giới, mang lại vẻ vang cho nền thể thao nước nhà. Làng cờ vua Việt Nam đó khẳng định mình trên vũ đài cờ vua quốc tế với những thành tích xuất sắc của các đại kiện tướng như: Đào Thiên Hải (3 2 lần vô địch giải quốc tế khu vực, huy chương bạc ASIAD, huy chương vàng Seagames, 12 lần vô địch quốc gia), Từ Hoàng Thông (2 lần đạt giải Á quân trẻ Châu Á, huy chương vàng Đông Nam Á, huy chương vàng và bạc Seagame, 4 lần vô địch quốc gia), Nguyễn Anh Dũng (huy chương vàng giải vô địch Cờ Vua U20 Châu Á, 4 huy chương vàng, 5 năm vô địch quốc gia), Cao Sang (nhiều thành tích trong nước và quốc tế), Nguyễn Ngọc Trường Sơn (huy chương vàng giải Châu Á và thế giới, vô địch Seagame 2005 và 2013, 2014 vô địch HD Bank), Lê Quang Liêm (vô địch thế giới và Châu Á, vô địch Aeroflot mở rộng, vô địch HD Bank 2013, huy chương vàng Seagame)… Mới đây nhất vào ngày 6/11,tại TP.Halkidiki (Hy Lạp), cô bé Nguyễn Lê Cẩm Hiền đó trở thành nhà vô địch thế giới nữ nhỏ tuổi nhất trong làng cờ việt Nam khi vừa giành chức vô địch thế giới lứa tuổi U8 tại giải vô địch cờ vua trẻ thế giới 2015. Song bên cạnh những mặt mạnh, công tác đào tạo HLV, giáo viên, VĐV cờ vua hiện nay ở nước ta còn nhiều tồn tại, kìm hãm sự phát triển của chính môn thể thao này. Một trong những điều đó là việc ứng dụng các phương pháp, phương tiện chuyên môn phù hợp, hiệu quả vào quá trình đào tạo chưa được quan tâm, nghiên cứu đúng mức. Hầu hết các đơn vị, các HLV đều huấn luyện theo kinh nghiệm bản thân, việc nghiên cứu, tìm tòi và ứng dụng các phương pháp, phương tiện chuyên môn khoa học hiện đại vào quá trình huấn luyện còn nhiều hạn chế. Hiệu quả của quá trình đào tạo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, song một yếu tố đặc biệt quan trọng là việc hiểu rõ bản chất và tác động đúng đắn đến “cấu trúc xác định thành tích của môn thể thao cờ vua”. Cờ vua với đặc thù là môn “thể thao trí lực” với lượng vận động đặc trưng là lượng vận động tâm lí, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả quá trình đào tạo VĐV cần phải xác định chính xác cấu trúc quá trình tư duy, 3 cũng như quá trình tác động đúng hướng nhằm hình thành các năng lực chuyên biệt về cờ vua. Qua quá trình nghiên cứu, tham khảo sơ bộ tài liệu về cờ vua và các công trình nghiên cứu khoa học của các chuyên gia cờ vua như: “Những vấn đề Y sinh trong Cờ Vua” của TS Y học V.B Mankin: “Cờ vua và sự phát triển tư duy” của PTS tâm lí Y học N.G Aleecxayep… chúng tôi nhận thấy nghiên cứu và nâng cao năng lực tư duy có thể bằng nhều các khác nhau, đồng thời trong quá trình nghiên cứu đó có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để đánh giá năng lực tư duy, song đa phần là các phương pháp và bài thử thuộc lĩnh vực tâm lí như: Xác đinh chỉ số thông minh(IQ) hoặc năng lực sáng tạo (EQ) của quá trình tư duy thông qua việc sử dụng các bộ Test tâm lí chuẩn. Nhưng dù sử dụng phương pháp nghiên cứu nào cũng đều phải hướng tới việc đánh giá chính xác 4 nhóm năng lực đặc trưng của quá trình tư duy trong lĩnh vực chuyên môn cờ vua là: Khả năng tư duy logic Khả năng chuyển đổi tư duy ngôn ngữ Khả năng khái quát Khả năng tư duy sáng tạo Mỗi nhóm đó lại được cấu thành bởi nhiều thành phần khác nhau. Vì vậy, đưa ra các phương pháp đánh giá cũng như các phương tiện phát triển các năng lực tư duy này là điều hết sức cần thiết. Bởi khi giải quyết vấn đề đó một mặt giúp cho HLV, các cán bộ chuyên môn cờ vua hiểu rõ mục đích cần đạt được. Mặt khác, việc nghiên cứu các vấn đề trên cũng đồng nghĩa với việc các HLV, các cán bộ chuyên môn cờ vua có thêm được một trong những phương pháp luận có đầy đủ cơ sở khoa học và có giá trị thực tiễn trong quá trình đào tạo VĐV. Lý luận và thực tiễn đó chứng minh rằng, các bài tập cờ vua là phương tiện chuyên môn cơ bản để nâng cao năng lực tư duy nói chung, năng lực tư duy sáng tạo nói riêng cho các VĐV cờ vua. Việc ứng dụng các bài tập 4 chuyên môn một cách khoa học nhằm nâng cao năng lực tư duy là vấn đề then chốt và lâu dài để phát triển thành tích thi đấu cờ vua. Tuy nhiên, các kết quả công trình nghiên cứu về vấn đề này còn ít và chưa toàn diện, hệ thống (mới chỉ có 2 công trình nghiên cứu về vấn đề này của tác giả Nguyễn Thị Hằng (1999) và Nguyễn Hồng Dương (1999). Nghiên cứu về vấn đề phát triển các năng lực tư duy cho đối tượng THPT thông qua các bài tập cờ còn ít tác giả quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, năng lực tư duy sáng tạo - đây là một trong những năng lực tư duy quan trọng nhất đối với một VĐV cờ vua. Hiện nay vấn đề rèn luyện và phát triển năng lực tư duy sáng tạo là chủ đề thuộc một lĩnh vực nghiên cứu còn mới và mang tính thực tiễn cao. Nó nhằm tìm ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để rèn luyện, tăng cường khả năng tư duy của một cá nhân, hay một tập thể cộng đồng làm việc chung về một vấn đề hay một lĩnh vực nào đó. Chính vì lẽ đó, đối với các em học sinh đội tuyển cờ vua đây là một vấn đề thiết yếu cần được quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng các bài tập nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho nam đội tuyển cờ vua trường Trung học phổ thông Ninh Giang - Hải Dương”. Mục đích nghiên cứu: Qua kết quả nghiên cứu, giúp chúng tôi xác định được phương tiện chuyên môn có hiệu quả cao nhằm phát triển năng lực tư duy cho nam đội tuyển cờ vua trường THPT Ninh Giang - Hải Dương. Từ đó, giúp các nhà chuyên môn bổ sung thêm các phương tiện chuyên môn có hiệu quả trong quá trình giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng của quá trình đào tạo môn cờ vua tại trường THPT Ninh Giang - Hải Dương. Giả thuyết khoa học: Nếu đề tài lựa chọn được các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu sẽ góp phần phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho nam đội tuyển cờ vua Trường THPT Ninh Giang - Hải Dương, từ đó nâng cao trí tuệ và trình độ chuyên môn cho nam đội tuyển cờ vua Trường THPT Ninh Giang - Hải Dương. 5 CHƢƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi Trung học phổ thông 1.1.1. Đặc điểm tâm lí Về mặt tâm lí các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích, tổng hợp, muốn hiểu biết, nhiều hoài bão nhưng còn nhiều nhược điểm và kinh nghiệm cuộc sống còn ít . Độ tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức hoàn thành về tính cách và hướng về tương lai. Đó cũng là lứa tuổi của lãng mạn, độc đáo và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Đó là lứa tuổi nhu cầu sang tạo,nảy nở những tình cảm mới. Thế giới quan không phải là niềm tin lạnh nhạt mà là sự say mê ước vọng nhiệt tình. Các em có thái độ tự giác, tích cực trọng học tập xuất phát từ động cơ học tập đúng đắn, và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp sau này. Do đó quá trình hưng phấn cao hơn quá trình ức chế, nhưng các em tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng chán. Khi đạt được một kết quả cao sẽ dẫn đến sự tự mãn, điều đó cũng tốt đến tập luyện cũng như thi đấu thể thao. Vì vậy khi tiến hành tập luyện, huấn luyện cho các em ở lứa tuổi này, cần phải uốn nắn, nhắc nhở, tận tình, định hướng và động viên các em hoàn thành tốt nhiệm vụ, có hình thức khen thưởng, động viên đúng lúc kịp thời. Trong quá trình huấn luyện từng bước động viên các em tiếp thu chậm. Từ đó làm cho các em không chán, có định hướng phấn đấu và hiệu quả bài tập được nâng cao [11]. 1.1.2. Đặc điểm sinh lí Ở lứa tuổi này có thể các em đã phát triển, nhưng tốc độ giảm dần, chức năng sinh lí tương đối ổn định. Khả năng hoạt động của các cơ quan,bộ phận của cơ thể được nâng cao, sự phát triển hình thể tương đối hoàn thiện. 6 Hệ thần kinh: Các bộ phận thần kinh đã khá hoàn thiện, thần kinh não hành tủy đạt đến mức của người trưởng thành, hoạt động phân tích, tổng hợp của vỏ não tăng. Trên vỏ não có các tri giác hoạt động có định hướng sâu sắc hơn, khả năng nhận biết cấu trúc động tác và tái hiện chính xác khả năng vận động được nâng cao, ngoài ra do việc hoạt động của tuyến giáp trong tuyến sinh dục ngày càng ảnh hưởng đến hoạt động thể dục thể thao. Các hoạt động đơn điệu làm cho học sinh nhàm chán, mệt mỏi. Vì vậy cần được thay đổi nhiều hình thức tập luyện . Hệ cơ: Ở lứa tuổi này đang phát triển nhưng chậm hơn so với hệ xương, số lượng sợi cơ tăng chậm nhưng chiều dài số sợi co phát triển nhanh. Đàn tính cơ tăng không đều, do đó để củng cố và phát triển sức nhanh, sức mạnh cần phát triển sức bền và sức mạnh bền. Áp dụng các bài tập cần tăng dần lượng vận động, tránh tăng lượng vận động một cách đột ngột, dễ dẫn đến chấn thương, cơ không đều chủ yếu là cơ nhỏ, dài, do đó cơ hoạt động sớm dễ dẫn tới mệt mỏi. Hệ tuần hoàn: Tuần hoàn phát triển toàn diện tim đập 70-80l/phút. Phản ứng của hệ tuần hoàn tương đối rõ rệt sau vận động mạch đập và huyết áp phục hồi tương đối nhanh chóng, cho nên cơ thể tập luyện những bài tập sức mạnh, tốc độ hay dai sức. Ở lứa tuổi này diện tiếp xúc phổi khoảng 100 -200𝑐𝑚2 . Dung tích phổi tăng nhanh, tần số thở 10-20l/phút, tuy nhiên cơ vẫn còn yếu. Hệ xƣơng: Xương giảm tốc độ phát triển, sụn ở xương có độ dài nhưng chuyển thành xương sụn cột sống đã ổn định về hình dáng, nhưng chưa được củng cố, dễ bị cong vẹo. Hệ máu: Ở lứa tuổi này các em hoạt động cơ bắp, cho nên hệ máu có những thay đổi nhất định. Hàm lượng hemoglobin cũng như hàm lượng máu đều tăng làm cho dung dịch oxi trong máu cũng tăng lên so với các hoạt động kéo dài thì hồng cầu sẽ giảm đi và quá trình hoạt động xảy ra nhanh. 7 Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này làm biến đổi về trạng thái , chức năng của hệ hô hấp và sự thay đổi về chiều dài của chu kì hô hấp, tỉ lệ thở ra, hít vào, thay đổi độ sâu và tần số hô hấp. Dung tích sống và thông khí phổi tăng tối đa. Khả năng hấp thụ tối đa: Trao đổi năng lượng ở giai đoạn này đòi hỏi về các chất đường, đạm, mỡ và muối khoáng rất lớn, quá trình chuyển hóa xảy ra rất nhanh, lượng tế bào một mặt nhanh chuyển hóa quá trình trưởng thành cơ thể, mặt khác để cung cấp cho quá trình vận động thể lực. Như vậy, tất cả các bộ phận trong cơ quan cơ thể ở lứa tuổi này vẫn đang phát triển và đi đến hoàn thiện. Do đó việc huấn luyện, giảng dạy phải hết sức lưu ý để làm sao tạo điều kiện tốt nhất để cá em tiếp tục phát triển cân đối hoàn thiện [16]. 1.2.Cơ sở tâm - sinh lý của hoạt động tập luyện và thi đấu cờ vua 1.2.1.Cơ sở tâm lý Cờ Vua là một môn thể thao trí tuệ, lƣợng vận động trong cờ vua chủ yếu là lƣợng vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tƣ duy của ngƣời tập. Học chơi cờ vua giúp cho việc phát triển hài hòa các phẩm chất tâm lý cá nhân. Trong quá trình học - tập luyện cờ vua, khả năng tư duy và trực giác được phát triển, trí nhớ linh hoạt hơn, bền vững hơn và dung lượng ghi nhớ lớn hơn. Khả năng tập trung chú ý được phát triển và hoàn thiện. Cờ Vua giúp đẩy mạnh việc tập trung suy nghĩ, khả năng lựa chọn quyết định, góp phần tạo nên ý chí, tính quyết đoán và ổn định về cảm xúc [11]. Là một môn thể thao, song không giống với tuyệt đại đa số các môn thể thao khác, cờ vua không đòi hỏi sự hoạt động cơ bắp mạnh mẽ. Có thể gọi cờ vua (theo một cách hình tượng) là môn thể thao bất động. Bởi vì, trong suốt quá trình hoạt động tập luyện, thi đấu, các VĐV cờ vua dùng phần lớn thời gian ngồi sau bàn cờ, nghĩa là đưa tới một nếp sống ít hoạt động. Với đặc điểm cờ vua là môn thể thao trí lực, lượng vận động trong cờ vua là lượng vận 8 động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tư duy của người tập. Vì vậy, cờ vua là một dạng hoạt động thể thao với sự căng thẳng về cảm xúc thần kinh cao độ, dẫn đến một số trường hợp có thể ảnh hưởng không tốt đến tình trạng sức khỏe. Nhưng bản thân những căng thẳng cảm xúc đó lại chính là điều kiện cần thiết cho quá trình tư duy - sáng tạo của VĐV cờ vua. Hơn nữa, việc không có khả năng duy trì và chịu đựng những căng thẳng cảm xúc ở mức độ cao lại là một trong những nguyên nhân làm giảm đi khả năng chơi của VĐV - nghĩa là làm mất đi trạng thái sung sức thể thao của VĐV cờ vua. Đối với học sinh THPT hoạt động học tập đòi hỏi tính năng động, tính độc lập ở mức độ cao hơn nhiều so với học sinh THCS. Đồng thời cũng đòi hỏi phát triển tư duy sáng tạo phải cao. Thái độ học tập ở lứa tuổi này được thúc đẩy bởi động cơ học tập mà ý nghĩa nhất là động cơ thực tiễn. Trong cờ vua nếu các em có động cơ đúng đắn sẽ tích cực tập luyện,thi đấu để nâng cao năng lực tư duy sáng tạo của bản thân. Vì vậy, việc định mức và áp dụng lượng vận động phù hợp đối với từng VĐV trong tập luyện và thi đấu cờ vua là một vấn đề hết sức quan trọng đối với việc đạt được thành tích cao trong thi đấu. Lượng vận động tâm lý trong cờ vua chính là sự căng thẳng về cảm xúc và thần kinh do mật độ, độ khó của bài tập cờ, tình huống cờ cũng như thời gian thực hiện bài tập, tình huống đó. Các tác nhân tâm lý (cường độ cảm xúc, sự căng thẳng về ý chí...) có tác động mạnh thì hoặc làm tăng cường hoặc làm giảm sút khả năng chức phận của cơ thể. Lượng vận động tâm lý trong cờ vua nằm trong mối quan hệ biện chứng với sức bền tâm lý. Sức bền tâm lý của VĐV cờ vua là khả năng của hệ thống tâm thể của VĐV có thể chịu được lượng vận động cao trong tập luyện và thi đấu, duy trì được sự cân bằng cần thiết trong hệ thống đó. Sức bền tâm lý trong cờ vua phụ thuộc vào: 9 Trạng thái tâm lý trước vận động. Loại hình thần kinh của VĐV. Động cơ thi đấu của VĐV. Các tác nhân ảnh hưởng xấu tới trạng thái tâm lý của VĐV trong các hoàn cảnh cụ thể. Mức độ căng thẳng tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi đấu của VĐV cờ vua được xác định bằng: Trạng thái cảm xúc của VĐV: Trạng thái này có rất nhiều nguyên nhân bên trong cũng như bên ngoài như: Trình độ chuyên môn của VĐV, trình độ của đối phương, mục đích tập luyện và thi đấu; Đặc tính kỹ thuật, chiến thuật của các bài tập, tính chất hoạt động của cơ quan phân tích, mức độ tư duy chiến thuật, đặc điểm của sự tập trung chú ý, điều kiện hoạt động có đối kháng; Độ lớn sự nỗ lực ý chí của VĐV. Những yếu tố nói trên ảnh hưởng tới mức căng thẳng tâm lý và có thể chiếm ưu thế trong khi xác định lượng vận động. Sự căng thẳng tâm lý cao nhất được biểu hiện trong các cuộc thi đấu quan trọng. Để hợp lý hóa quá trình huấn luyện VĐV cờ vua, các nhà chuyên môn đã tiến hành điều chỉnh sự căng thẳng tâm lý bằng cách đánh giá thang bậc điểm các bài tập theo phương thức thực hiện chúng. Cụ thể là : Hoạt động thi đấu của VĐV: Được tính từ 8 - 10 điểm; Thực hiện các bài tập dạng kỹ thuật, chiến thuật, chiến lược: Được tính từ 6 - 7 điểm; Thực hiện các bài tập dạng kỹ thuật, chiến thuật, chiến lược trong sự phối hợp với đồng đội: 4 - 5 điểm; Thực hiện các bài tập có sử dụng phương tiện bổ trợ: 2 - 3 điểm; Thực hiện các bài tập cá nhân: 1 điểm. Tiêu chuẩn đánh giá trên chỉ mang tính chất quy ước theo đặc tính định tính của lượng vận động tâm lý tác động vào VĐV trong quá trình thực hiện các bài tập. Các HLV cờ vua có thể sử dụng thang điểm trên để đánh giá và điều chỉnh sự căng thẳng tâm lý trong tập luyện và thi đấu cho VĐV theo công thức sau (theo P. Kunat): 10 i n P t i n P Trong đó:  tn  P1 t 1  P2 t 2 ... Pn t n t 1  t 2 ... t n + P: Là tổng độ lớn sự căng thẳng tâm lý. + Pi: Là sự căng thẳng tâm lý từng bài tập được biểu hiện bằng điểm quy định. + tn: Là thời gian thực hiện bài tập. Do đó, tổng độ lớn của sự căng thẳng tâm lý của một buổi tập cờ vua có thể phù hợp với chỉ tiêu của lượng vận động sau: Lượng vận động nhỏ: Từ 1 - 3 điểm, lượng vận động trung bình: Từ 4 - 6 điểm, lượng vận động lớn: Từ 7 - 10 điểm. Các chỉ số tâm lý đặc trưng cho năng lực hoạt động cờ vua bao gồm: Loại hình thần kinh phù hợp, có phẩm chất đạo đức tốt; Mức độ bền vững của quá trình tâm lý,và độ bền vững này phải sâu, linh hoạt và có dung lượng trí nhớ tốt; Năng lực tư duy của VĐV tốt (đặc biệt là tư duy sáng tạo); Có sự nỗ lực ý chí cao, khắc khục những khó khăn và trở ngại bên trong cũng như bên ngoài để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ tập luyện và thi đấu... Trong các chỉ số này, đặc điểm tâm lý trội nhất đối với môn cờ vua là năng lực tư duy của VĐV, được biểu diễn theo sơ đồ sau: Tư duy hình thức (chỉ số IQ) Tư duy Tư duy logic ngôn ngữ Tư duy Tư duy kháiquát sángtạo Tư duy (chỉ số EQ) bản chất Mô hình tƣ duy của VĐV cờ vua (Theo Geller và cộng sự 1986) 11 Cũng theo Geller thì các thông số chủ yếu về năng lực tư duy trong cờ vua bao gồm: Tính độc lập của quá trình tư duy; Tính thực tiễn của quá trình tư duy; Tính chặt chẽ của quá trình tư duy; Tính sáng tạo; Tính tự chủ; Tốc độ tư duy. Một đặc điểm nữa của môn cờ vua, đó là các trở ngại tâm lý trong quá trình hoạt động thi đấu cờ vua. Những trở ngại tâm lý này là hạn chế năng lực tư duy, tập trung suy nghĩ của VĐV cờ vua, cản trở việc đạt thành tích cao và cao nhất của VĐV cờ vua trong quá trình thi đấu. Những trở ngại trong quá trình thi đấu là những yếu tố tác động lên VĐV trong thời gian thi đấu, ngăn cản sự tập trung suy nghĩ nước đi, đôi khi còn đưa VĐV ra khỏi trạng thái bình thường, như thái độ của đối thủ, những cảm xúc không liên quan trực tiếp tới ván đấu, sự không thành công trong các ván đấu trước, sai làm mắc trong ván đang chơi,… Hơn nữa, những mệt mỏi về thể chất cũng dẫn tới mệt mỏi thần kinh, tâm lý. Kết quả có thể phá vỡ việc tư duy nước đi của VĐV và là nguyên nhân sai lầm mắc phải trong thi đấu. Ở các môn thể thao khác, quá trình tư duy chỉ với những phản xạ đơn phục vụ cho quá trình thiết lập các mối liên hệ nhiều thành phần tạo nên kỹ năng - kỹ xảo thực hiện kỹ thuật bài tập, còn trong môn cờ vua đòi hỏi những phản xạ phức tạp. Trong cờ vua, khả năng tư duy khái quát và tư duy sáng tạo có vị trí đặc biệt quan trọng tới việc tiếp thu và hình thành khả năng thực hành của VĐV cờ vua. Đây là khả năng quan trọng nhất để đạt được thành tích cao trong thi đấu cờ vua. 1.2.2. Cơ sở sinh lý Vấn đề về giá trị sinh lý của ván đấu cờ vua luôn thu hút sự quan tâm lớn của các nhà khoa học cờ vua, bởi lẽ thiếu giá trị này, sẽ rất khó khăn trong chuẩn hoá lượng vận động trong thi đấu và dự báo thành tích của các VĐV cờ vua. Trong những năm 1980 - 1987, tại khoa cờ vua trường Đại học TDTT Matxcơva đã tiến hành nghiên cứu đề tài:"Nghiên cứu quá trình quyết định 12 trong điều kiện Stress với thời gian hạn hẹp (Model Cờ Vua)". Kết quả nghiên cứu của đề tài này và kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học khác đã chỉ ra rằng, với lượng vận động thi đấu lớn và không quen thuộc sẽ dẫn tới mệt mỏi tương đối nhanh và hậu quả của nó là ở một số VĐV cờ vua xuất hiện các "khoảng tối" trong việc nhìn nhận các thế cờ. Nghĩa là việc định vị được trong trí nhớ chỉ một phần nào đó của bàn cờ, nơi diễn ra các sự kiện quan trọng hơn cả. Trong quá trình thử nghiệm đã sử dụng tổ hợp các phương pháp về tâm - sinh lý bao gồm: Ghi các dòng điện sinh vật của não (điện não đồ), ghi điện tâm đồ, xác định huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu, xác định tần số hô hấp và tần số mạch đập. Những kết quả thu được từ điện não đồ trong quá trình thử nghiệm đã chứng tỏ rằng: Sự biến đổi hoạt lực điện sinh vật của não trong quá trình thực hiện ván đấu cho phép đánh giá về độ khó của nhiệm vụ mà VĐV cờ vua phải giải quyết. Khi chơi trong giai đoạn khai cuộc, với các phương án quen thuộc, việc lựa chọn nước đi dường như là tự động, không khó khăn thì giá trị của ván đấu theo trí nhớ là không cao. Trong giai đoạn trung cuộc và tàn cuộc, khi mà phần lớn các ván đấu được xác định bởi sự tính toán căng thẳng thì giá trị sinh lý của ván đấu đạt cao nhất. Cũng qua các thử nghiệm cho thấy, giá trị sinh lý của ván đấu còn đạt mức cao nhất trong những tình thế thiếu thời gian (xêinốt), trong những tình thế sau khi thực hiện nước đi không chính xác, hoặc sau những nước đi bất ngờ của đối phương. Đồng thời với những thay đổi trên điện não đồ, khi thực hiện lượng vận động thi đấu đã làm tăng rõ rệt tần số mạch đập và huyết áp. Những biến đổi đó thể hiện ở phần lớn các VĐV mức độ vừa phải. Trong những thử nghiệm trong điều kiện hạn hẹp thời gian ở các đối tượng nghiên cứu cho thấy, sự tăng có tính quy luật của cả tần tần số hô hấp và tần số mạch đập. Chúng được đánh giá như "Stress phản ứng chuẩn" với lượng vận động về cảm xúc. Kết quả của những thử nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn được trình bày như sau. 13 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM VỀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ TUẦN HOÀN (Theo Malkin, 1996) Mạch Huyết áp trước trước ván ván đấu đấu (l/min) (mmHg) DBKT 94 115/75 114 2 DBKT 83 140/90 108 3 KT 70 105/55 60 4 DBKT 78 120/75 64 75 5 DBKT 80 115/70 78 96 6 DBKT 80 120/65 80 7 DBKT 84 130/80 100 100 8 DBKT 68 120/75 80 82 9 DBKT 80 115/60 86 120/70 10 DBKT 82 95/55 120 120/70 11 DBKT 90 120/70 12 CI 104 110/60 T.T Đẳng người cấp TN VĐV 1 Sau 2 ván đấu Mạch H.A Sau 5 - 6 ván đấu Mạch (l/min) (mmHg) (l/min) H.A Sau 9-10 ván đấu Mạch H.A (mmHg) (l/min) (mmHg) 114 140/80 156 140/80 150 160/110 120 150/100 66 110/70 72 110/60 88 140/60 92 130/80 86 140/80 150/80 104 140/90 130/90 90 135/80 78 88 130/80 116 120 130/70 88 90 98 120/75 120 128 120 125/70 120/70 120/70 130/70 130/85 92 Trên đây là những đặc điểm tâm - sinh lý cơ bản trong hoạt động tập luyện và thi đấu của môn thể thao cờ vua. Điều quan trọng đối với HLV và VĐV cờ vua không chỉ là nắm vững những đặc điểm này mà điều quan trọng hơn là việc áp dụng những hiểu biết này vào trong quá trình đào tạo và tự đào tạo nhằm đạt được trạng thái sung sức thể thao trong cờ vua, cũng như các thành tích cao nhất của bản thân trong quá trình huấn luyện VĐV cờ vua. 1.3. Cơ sở lý luận về năng lực tƣ duy (tƣ duy sáng tạo) của VĐV cờ vua 1.3.1. Cơ sở lý luận về năng lực tư duy của VĐV cờ vua Năng lực tư duy của VĐV cờ vua là các thao tác trí tuệ về phân tích, đánh giá, lập kế hoạch, tính toán và lựa chọn nước đi để xử lý các tình huống nảy sinh trong tập luyện và thi đấu cờ vua.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất