Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ đến hành vi không thích nghi của trẻ em vị t...

Tài liệu ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ đến hành vi không thích nghi của trẻ em vị thành niên có rối loạn hành vi

.PDF
145
1698
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ---------- PHẠM THỊ BÍCH PHƢỢNG ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ ĐẾN HÀNH VI KHÔNG THÍCH NGHI CỦA TRẺ EM VỊ THÀNH NIÊN CÓ RỐI LOẠN HÀNH VI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI – 2012 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ---------- PHẠM THỊ BÍCH PHƢỢNG ẢNH HƯỞNG CỦA PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ ĐẾN HÀNH VI KHÔNG THÍCH NGHI CỦA TRẺ EM VỊ THÀNH NIÊN CÓ RỐI LOẠN HÀNH VI LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Bahr Weiss Ths. Trần Thành Nam HÀ NỘI – 2012 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Xin đọc là Chữ viết tắt HLHVCM Huấn luyện hành vi cha mẹ PCLCM Phong cách làm cha mẹ RLHV Rối loạn hành vi VTN Vị thành niên DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Chữ viết tắt CBCL Xin đọc là Xuất phát từ cụm từ tiếng anh Child Behavior Cheklist Bảng liệt kê hành vi trẻ em của Achenbach CD Conduct Disorder Rối loạn hành vi CRBPI Child’s Report of Parental Báo cáo của trẻ về hành vi Behavior DSM-IV Diagnostic and Statistical Manual of Disorders, 4th của cha mẹ Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần (Hội tâm thần học hoa kỳ), lần thứ IV. GPA Grade Point Average Điểm số trung bình ( theo cách tính của Mỹ) ICD-10 International Classification of Diseases, 10th ODD Oppositional Defiant Disoder Phân loại bệnh quốc tế lầ thứ 10 Rối loạn phòng vệ chống đối PAQ Parental Authority Questionnaire Bảng hỏi về thẩm quyền của cha mẹ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................. 3 3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ................................................................ 4 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5 8. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 6 9. Cấu trúc của luận văn.................................................................................. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 8 1.1. Những nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi ....................................................................................... 8 1.1.1. Nghiên cứu ở phương tây. ....................................................................... 8 1.1.2. Nghiên cứu ở Châu Á và Việt Nam ...................................................... 10 1.2. Định nghĩa và phân loại phong cách làm cha mẹ. ................................... 14 1.2.1. Định nghĩa phong cách làm cha mẹ. ..................................................... 14 1.2.2.Phân loại phong cách làm cha mẹ. ......................................................... 16 1.3. Định nghĩa rối loạn hành vi, nguyên nhân ảnh hưởng và can thiệp cho trẻ có rối loạn hành vi ........................................................................................... 20 1.3.1. Định nghĩa rối loạn hành vi................................................................... 20 1.3.2. Nghiên cứu dịch tễ học về rối loạn hành vi .......................................... 22 1.3.3. Biểu hiện của rối loạn hành vi (theo các hệ thống bảng phân loại bệnh DSM- ICD) ...................................................................................................... 25 1.3.4. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến rối loạn hành vi ........................... 29 1.3.5. Huấn luyện hành vi cha mẹ, một phương thức hiệu quả để can thiệp rối loạn hành vi ..................................................................................................... 37 1.4. Trẻ vị thành niên và những vấn đề hành vi ở trẻ vị thành niên ............... 40 1.4.1. Khái niệm trẻ vị thành niên ................................................................... 40 1.4.2. Những biểu hiện rối loạn hành vi ở VTN ............................................ 41 1.4.3. Ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ và RLHV ở trẻ VTN ............ 42 1.5. Tiểu kết về mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ và RLHV ở trẻ ... 44 Chƣơng 2: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ....................................................... 46 2.1. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu ........................................................ 46 2.1.1. Mục đích lựa chọn và phân loại khách thể: .......................................... 46 2.1.2. Đặc điểm của nhóm trẻ đang sinh hoạt tại trường giáo dưỡng: ............ 46 2.1.3. Đặc điểm của nhóm trẻ học tại trường THCS Hiệp Phước: ................. 48 2.2 Tổ chức thu thập số liệu ............................................................................ 49 2.2.1. Giai đoạn 1 ............................................................................................ 49 2.2.2. Giai đoạn 2 ............................................................................................ 49 2.3. Các loại thang đo sử dụng trong nghiên cứu ........................................... 50 2.3.1. Thang đo các biểu hiện rối loạn hành vi của trẻ: .................................. 50 2.3.2.Thang đo phong cách làm cha mẹ và đặc điểm hành vi của cha mẹ: .... 51 2.4. Chiến lược phân tích ................................................................................ 55 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 56 3.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu ............................................................... 56 3.2. Mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi hướng ngoại của trẻ VTN. .......................................................................................... 62 3.2.1. Mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi hướng ngoại của trẻ VTN ở trường Giáo dưỡng số IV .............................................. 69 3.2.2. Mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi hướng ngoại của trẻ VTN ở trường THCS Hiệp Phước............................................. 75 3.2.3. Bàn luận và so sánh giữa phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi của trẻ VTN ở hai trường Giáo dưỡng số IV và trường THCS Hiệp Phước. . 80 3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi ở trẻ VTN. ........................................................................ 82 3.3.1. Số lượng thành viên trong gia đình ....................................................... 82 3.3.2. Trình độ học vấn của cha mẹ ................................................................ 84 3.3.3. Nghề nghiệp của cha mẹ ....................................................................... 89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 99 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 107 DANH MỤC BẢNG Bảng: 1.1 Tỉ lệ rối loạn hành vi tại Anh.......................................................... 22 Bảng: 1.2 Thống kê một số hành vi vi phạm pháp luật ở thành phố Hồ Chí Minh............................................................................................ 24 Bảng: 3.1 Tình trạng kinh tế của gia đình ....................................................... 57 Bảng: 3.2 Trình độ học vấn của cha................................................................ 58 Bảng: 3.3 Trình độ học vấn của mẹ ................................................................ 58 Bảng: 3.4 Số lượng thành viên trong gia đình ................................................ 59 Bảng: 3.5 Nghề nghiệp của mẹ ....................................................................... 60 Bảng: 3.6 Nghề nghiệp của cha....................................................................... 61 Bảng: 3.7 Mối quan hệ giữa các phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi ở trẻ VTN ....................................................................................... 62 Bảng: 3.8 Mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ và rối loạn hành vi ở trẻ VTN ............................................................................................ 66 Bảng: 3.9 Mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi ở trẻ VTN trong trường Giáo dưỡng................................................... 70 Bảng: 3.10 Mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ với rối loạn hành vi ở trẻ VTN ............................................................................................ 72 Bảng: 3.11 Mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ với rối loạn hành vi của trẻ VTN ở trường THCS Hiệp Phước ........................................ 75 Bảng; 3.12 Mối tương quan giữa hành vi làm cha mẹ và rối loạn hành vi ở trẻ VTN ở trường THCS Hiệp Phước.............................................. 77 Bảng: 3.13 So sánh sự khác biệt giữa hai nhóm trường Giáo dưỡng và trường Hiệp Phước ................................................................................. 80 Bảng: 3.14 Số lượng thành viên trong gia đình với hành vi ấm áp của cha mẹ . 83 Bảng: 3.15 Mối tương quan giữa trình độ học vấn của cha mẹ với các hành vi làm cha mẹ và rối loạn hành vi ở trẻ VTN ................................. 85 Bảng: 3.16 Mối tương quan giữa nghề nghiệp của mẹ với hành vi nhất quán và hành vi kiểm soát tâm lý của mẹ. .......................................... 91 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1 Mô hình phác thảo tính hiệu quả của phong cách làm cha mẹ ...14 Biểu đồ: 1.2 Mô hình nguyên nhân của rối loạn hành vi (nguồn: Spender và Scott 1996) .................................................................................. 36 Biểu đồ 3.1 Mối quan hệ giữa các phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi ở trẻ VTN .................................................................................... 63 Biểu đồ: 3.2 Mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ và rối loạn hành vi ở trẻ .................................................................................................... 66 Biểu đồ: 3.3 Mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi hướng ngoại ở trẻ VTN trường Giáo dưỡng .............................. 70 Biểu đồ: 3.4 Mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ và rối loạn hành vi hướng ngoại ở trẻ VTN trường Giáo dưỡng .......................................... 73 Biểu đồ: 3.5 Mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi hướng ngoại ở trẻ VTN trường Hiệp Phước .............................. 76 Biểu đồ: 3.6 Mối quan hệ giữa hành vi làm cha mẹ và rối loạn hành vi hướng ngoại ở trẻ VTN trường Hiệp Phước .......................................... 78 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Rối loạn hành vi là một rối loạn khá phổ biến ở trẻ em trên thế giới và gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sự phát triển của trẻ cũng như sự phát triển của xã hội Rối loạn hành vi là một rối loạn khá phổ biến ở các nước trên thế giới, lứa tuổi tập trung cho rối loạn này chủ yếu là vị thành niên. Theo thống kê dịch tễ học tại Mỹ thì tỉ lệ phổ biến chiếm khoảng 4% dân số (DSM-IV – APA, 2000); đây là một con số rất cao trong các rối nhiễu về sức khỏe tinh thần ở trẻ em. Những thống kê cũng chỉ ra rằng tỉ lệ mắc rối loạn hành vi tại các đô thị cao hơn vùng nông thôn và phụ cận. Trước 5 tuổi, tỉ lệ nam – nữ là như nhau nhưng sau 5 tuổi, tỉ lệ mắc phải giữa nam và nữ là 3:1[33]. Bên cạnh đó, phí tổn mà xã hội phải dành ra cho rối loạn hành vi là khá lớn và nó gây tổn thất cho sự phát triển của xã hội nói chung và cho bản thân trẻ nói riêng. Tại Mỹ, tổng chi phí cho mỗi một trẻ có rối loạn hành vi nghiêm trọng trong suốt cuộc đời khoảng 2 triệu đô la Mỹ. Gồm: - Phí tổn cho những nạn nhân của hành vi phạm tội và những thiệt hại do chúng gây ra. - Phí tổn cho tòa án và các chi phí về phía cảnh sát. - Tổn thất về năng suất (khi cá nhân không có việc làm và trở thành một thành viên không có năng lực sản xuất, ăn bám xã hội) - Chi phí y tế (như cho việc điều trị lạm dụng chất). Như vậy, thiệt hại mà rối loạn hành vi mang lại cho xã hội là quá lớn, nó ảnh hưởng không những đến sự phát triển của trẻ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự tiến bộ của xã hội. Chính vì vậy mà rối loạn hành vi ở thanh thiếu niên đang được quan tâm và nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân cũng như những phương thức can thiệp hiệu quả cho rối loạn này. 1 1.2. Rối loạn hành vi là một rối loạn ngày càng thu hút được sự quan tâm chú ý của xã hội vì sự phát triển phức tạp không ngừng của nó Trong thời gian gần đây, trên các phương tiện thông tin đại chúng liên tục đăng tải các tin liên quan đến tình hình vi phạm pháp luật của trẻ vị thành niên, bởi tình hình vi phạm các chuẩn mực đạo đức cũng như vi phạm pháp luật của trẻ ngày càng tăng. Trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật là vấn nạn làm nhức nhối các nhà chức trách cũng như toàn xã hội. Biểu hiện hành vi không thích nghi của trẻ vị thành niên rất phức tạp, từ những hành vi không thích nghi về mặt đạo đức, văn hóa cho đến những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng như cướp của, hiếp dâm, giết người,… Trong phạm vi trường học, những năm trở lại đây, vấn đề bạo lực học đường đang được xã hội quan tâm nhiều. Tính chất cũng như mức độ vi phạm ngày càng nghiêm trọng. Hiện nay, các phương tiện thông tin đại chúng không ngừng đưa tin, gia đình, nhà trường và xã hội ngày càng quan tâm nhiều hơn về những hành vi không thích nghi của trẻ. Trên đây là những vấn đề nổi cộm về những hành vi không thích nghi của trẻ vị thành niên trong xã hội hiện nay và đòi hỏi phải có những phương sách giải quyết. 1.3. Phong cách làm cha mẹ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi không thích nghi của trẻ có rối loạn hành vi Gia đình là môi trường xã hội hoá đầu tiên và ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển tâm lý nhận thức của trẻ; trong gia đình, cha mẹ đóng vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách, hành vi của trẻ vì lượng thời gian cha mẹ dành cho trẻ nhiều nhất so với các cá nhân khác xung quanh trẻ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các bậc cha mẹ luôn cư xử với trẻ bằng tình yêu thương, sự ấm áp, đồng thời đưa ra những quy định rõ ràng trong gia đình để điều chỉnh hành vi của trẻ sẽ giúp trẻ phát triển những khuôn mẫu hành vi tốt. Ví dụ như nghiên cứu của Chao (2001) [36, tr. 1832 2 1843] chỉ ra rằng những cha mẹ dành nhiều thời gian cho trẻ, tích cực giải đáp những thắc mắc của trẻ, sử dụng ít hình phạt và dành nhiều thời gian quan tâm đôn đốc các công việc của trẻ thì tỉ lệ trẻ có hành vi chống đối, sai phạm và vi phạm pháp luật rất thấp. Ngược lại, những bậc cha mẹ sử dụng nhiều hình phạt mà không giải thích, thiếu sự quan tâm đến những công việc trẻ đang làm, ứng xử với các tình huống không thống nhất thường dẫn đến những biểu hiện rối loạn hành vi ở trẻ như hung tính, hành vi chống đối xã hội. Hiện nay, tại Việt Nam những nghiên cứu về phong cách làm cha mẹ và sự ảnh hưởng của chúng đến hành vi không thích nghi ở trẻ có rối loạn hành vi còn chưa nhiều. Hiện tại chỉ có một vài nghiên nghiên cứu về mối quan hệ cha mẹ - con cái hoặc sự ảnh hưởng của gia đình tới hành vi không thích nghi của trẻ. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chưa mang tính hệ thống và đầy đủ cũng như còn rời rạc trong từng phạm vi nhỏ lẻ. Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ cho chúng ta hiểu đầy đủ hơn những nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành những hành vi không thích nghi của trẻ vị thành niên. Từ đó, có những dự báo và cách thức phòng ngừa hiệu quả đối với rối loạn hành vi ở trẻ vị thành niên. Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ đến hành vi không thích nghi của trẻ em vị thành niên có rối loạn hành vi” là việc làm cần thiết, không những có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc phòng ngừa và ngăn chặn những hành vi không thích nghi của trẻ vị thành niên. 2. Mục đích nghiên cứu Xác định những phong cách làm cha mẹ nào thì ảnh hưởng đến hành vi không thích nghi ở trẻ có rối loạn hành vi. Xác định những yếu tố có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ và hành vi không thích nghi của trẻ. 3 Đề xuất biện pháp tác động đến hành vi và phong cách của cha mẹ nhằm giảm thiểu hành vi không thích nghi của trẻ có rối loạn hành vi. 3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Phong cách làm cha mẹ của trẻ có rối loạn hành vi và sự ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ đến hành vi không thích nghi của trẻ có rối loạn hành vi 3.2. Khách thể nghiên cứu Tổng số khách thể tham gia vào khảo sát của chúng tôi gồm 342 khách thể. Trong đó khách thể chính gồm: - 86 học sinh trường Giáo dưỡng và 86 cha mẹ tham gia vào khảo sát chính thức. - 85 học sinh trường THCS Hiệp Phước và 85 cha mẹ tham gia vào nhóm đối chứng. Khách thể phụ gồm: - 5 giáo viên của trường giáo dưỡng - 5 giáo viên của trường THCS 4. Giả thuyết khoa học 4.1. Phong cách làm cha mẹ dân chủ nghiêm minh thì tỉ lệ nghịch với hành vi không thích nghi của trẻ có rối loạn hành vi 4.2. Những phong cách làm cha mẹ độc đoán, thờ ơ-không quan tâm, dễ dãi- nuông chiều quá mức thì dự báo những hành vi không thích nghi ở trẻ. 4.3. Những yếu tố về điều kiện kinh tế, trình độ học vấn, kinh nghiệm nuôi dạy con cái cũng như nghề nghiệp của cha mẹ. Đặc biệt là cách giáo dục con sử dụng nhiều hình phạt, thiếu nhất quán, không có sự quan tâm, kiểm soát con cái có liên quan đến sự phát triển hành vi không thích nghi của trẻ 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về trẻ em vị thành niên và rối loạn hành vi ở trẻ em vị thành niên 4 5.2. Xác định các kiểu phong cách làm cha mẹ và nghiên cứu mối tương quan giữa phong cách làm cha mẹ với hành vi không thích nghi của trẻ có rối loạn hành vi. Từ đó đưa ra một số dự báo cũng như những hướng phòng ngừa hiệu quả đối với trẻ em vị thành niên. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Trong luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu: Những hành vi không thích nghi của trẻ VTN được chẩn đoán sàng lọc qua thang đo CBCL trong hệ thống Asebach và sẽ được đối chiếu với những tiêu chuẩn chuẩn đoán của DSM IV trong rối loạn hành vi của trẻ vị thành niên. - Phong cách làm cha mẹ sẽ được xác định dựa trên tiêu chuẩn của hai thang đo PAQ và CRPBI 6.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Với nhóm khảo sát chính: Trẻ em vị thành niên ở độ tuổi từ 12 đến - dưới 16 tuổi được chuẩn đoán có hành vi không thích nghi và đang tham gia học tập tại trường giáo dưỡng số IV Đồng Nai. Với nhóm đối chứng: Học sinh trường THCS Hiệp Phước được - chuẩn đoán không có rối loạn hành vi. 6.3. Về địa bàn nghiên cứu Tại trường Giáo dưỡng số IV Đồng Nai và trường THCS Hiệp Phước Đồng Nai. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp trắc nghiệm - Phương pháp phỏng vấn sâu - Phương pháp thống kê toán học. 5 8. Đóng góp mới của luận văn 8.1. Đóng góp về mặt lý luận Những kết quả thu được về mặt lý luận đã làm rõ hơn: - Xác định các loại phong cách làm cha mẹ theo quan điểm phương Tây và của người Việt Nam có con trong độ tuổi vị thành niên. - Xác định mối liên hệ giữa phong cách làm cha mẹ có con ở lứa tuổi vị thành niên và những hành vi không thích nghi của trẻ có rối loạn hành vi trên đối tượng người VN - Xác định những hành vi làm cha mẹ cụ thể góp phần phát triển các hành vi không thích nghi của trẻ vị thành niên có rối loạn hành vi trên đối tượng người VN 8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Đây là luận văn đầu tiên ở VN nghiên cứu về sự ảnh hưởng của phong cách làm cha mẹ đến hành vi không thích nghi của trẻ có rối loạn hành vi. - Ngoài ra, hai phong cách làm cha mẹ thờ ơ-không quan tâm và phong cách dễ dãi - nuông chiều có ảnh hưởng chủ yếu đến hành vi không thích nghi của trẻ. - Riêng với phong cách làm cha mẹ dân chủ không tìm thấy tương quan với rối loạn hành vi ở trẻ VTN, đây cũng chính là điểm mới cũng như khác biệt trong quan điểm văn hoá giữa phương tây và phương đông. - Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc xây phát triển các chương trình huấn luyện hành vi cha mẹ để giảm thiểu hành vi không thích nghi của trẻ lứa tuổi vị thành niên tại VN. - Với kết quả nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cũng như làm cơ sở cho các nhà giáo dục, cho cha mẹ và những nhà nghiên cứu tâm lý lâm sàng muốn đi sâu nghiên cứu những cách phòng ngừa cũng như cách thức can thiệp cho trẻ có rối loạn hành vi. 6 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Những nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hƣởng của phong cách làm cha mẹ và rối loạn hành vi 1.1.1. Nghiên cứu ở phương tây Các nghiên cứu từ những năm 1970 về phong cách làm cha mẹ đã chỉ ra rằng trong bốn loại phong cách làm cha mẹ thì phong cách làm cha mẹ dân chủ là tối ưu nhất trong việc cải thiện hành vi của con cái trong khi đó ba loại phong cách làm cha mẹ còn lại là phong cách độc đoán, phong cách dễ dãi, nuông chiều và thờ ơ không quan tâm đều có những tác động ít nhiều tiêu cực trong việc duy trì hành vi rối nhiễu. Trong phần này, tôi xin điểm lại một số nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ và hành vi của trẻ trên các phương diện (a) hành vi xã hội; (b) thành tích học tập, (c) rối loạn hành vi hướng ngoại và (d) rối loạn hành vi hướng nội. Về phương diện hành vi xã hội, trẻ sống trong gia đình có bố mẹ dân chủ có hệ số tự tin cao hơn, các em cũng thể hiện sự tin tưởng vào những người khác nhiều hơn, có khả năng tự chủ trong những tình huống khó chịu tốt hơn và hệ số trí thông minh cao hơn. Ví dụ như Moscatelli và Rubini (2009) [55] tiến hành nghiên cứu trên hơn 400 trẻ trong độ tuổi từ 14 – 18 để kiểm tra mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ và sự phát triển xã hội của trẻ cũng như các kế hoạch tương lai. Nghiên cứu chỉ ra rằng những trẻ sống trong gia đình dân chủ thì có điểm hệ số tự tin vào gia đình và cảm giác an toàn cao hơn (thể hiện qua những đặc điểm như coi trọng giá trị của gia đình nhiều hơn, tự hào vì mình là một thành viên của gia đình, cho rằng gia đình đóng vai trò quan trọng với trẻ khi phải đương đầu với những khó khăn) những trẻ sống trong ba nhóm gia đình có phong cách độc đoán, nuông chiều và bỏ mặc; đồng thời những trẻ sống trong gia đình dân chủ có điểm số cao hơn trẻ sống trong gia đình cha mẹ độc đoán và bỏ mặc về mong đợi vào tương lai cũng như khả năng tự thực hiện 8 những kế hoạch. Cũng theo nghiên cứu này, trẻ VTN sống trong gia đình bố mẹ bỏ mặc có điểm hệ số tự tin thấp nhất. Nghiên cứu của Coplan, Reichel và Rowan (2009) tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa đặc điểm nhân cách của cha mẹ, phong cách làm cha mẹ và khả năng tự chủ, kiểm soát cảm xúc ở con cái đã khẳng định mối liên hệ mật thiết giữa phong cách làm cha mẹ vả khả năng kiểm soát cảm xúc ở trẻ VTN, cụ thể là trẻ VTN sống trong những gia đình có phong cách dân chủ có khả năng kiểm soát cảm xúc tốt hơn những gia đình bố mẹ độc đoán và quá bao bọc con cái [38, tr. 241 - 246]. Một số nghiên cứu khác chỉ ra mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ và thành tích học tập ở trẻ; VD như nghiên cứu của Pratt, Green, MacVicar và Bountrogianni (1992) [57, tr. 17 - 34] chỉ ra rằng những trẻ sống trong gia đình có phong cách dân chủ có kết quả học tập môn toán khá hơn những trẻ sống trong gia đình có phong cách độc đoán. Trẻ ở những gia đình nuông chiều cũng có kết quả học tập nói chung kém. Nghiên cứu trong nhóm đối tượng sinh viên đại học, thì phong cách cha mẹ dân chủ trong suốt thời gian các em ở trong giai đoạn VTN có thể dùng để dự đoán sự khoẻ mạnh về tinh thần cũng như sự thành công trong học đường. Nghiên cứu cũng khẳng định rằng phong cách cha mẹ dân chủ đặc trưng bằng sự nồng ấm, có những nguyên tắc để quản lý hành vi và chú ý phát triển tính tự lập của con cái có liên quan đến động cơ học tập cao và tỉ lệ thuận với điểm số GPA (Grade Point Average) ở đại học. Một số nghiên cứu khác khẳng định mối liên hệ giữa phong cách làm cha mẹ độc đoán và rối loạn hành vi hướng ngoại ở trẻ. Như nghiên cứu của Forehand và Nousiainen (1993) [40] chỉ ra rằng cha mẹ độc đoán tỉ lệ thuận với các hành vi như ngỗ nghịch, hung hăng, đánh nhau và những hành vi phạm pháp; trong khi đó, ở gia đình với phong cách làm cha mẹ dân chủ có liên quan với điểm số hành vi ngỗ nghịch và không thích nghi thấp. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nâng cao chất lượng mối quan hệ cha mẹ - con cái đồng 9 thời xây dựng những nguyên tắc rõ ràng để điều chỉnh hành vi của con cái sẽ tăng khả năng thích nghi của trẻ trước những tình huống bạo lực và những khó khăn trong cuộc sống. Ngoài ra, những cha mẹ thờ ơ bỏ mặc có liên quan tới những hành vi phạm pháp nghiêm trọng trong khi đó cha mẹ độc đoán có mối liên hệ với những hành vi phạm pháp thường xuyên tái diễn như ăn cắp vặt. Cuối cùng, phong cách làm cha mẹ cũng có liên quan đến các vấn đề RLHV hướng nội, Ví dụ như nghiên cứu của Wiliams và cộng sự (2009) [68, tr. 1063 - 1075] tiến hành một nghiên cứu trường diễn trên mẫu 113 trẻ trong suốt 15 năm để kiểm tra mối quan hệ giữa hành vi của cha mẹ và hành vi của trẻ. Tác giả đã tìm ra bằng chứng khẳng định rằng phong cách cha mẹ dễ dãi nuông chiều với trẻ trong giai đoạn nhà trẻ có thể được dùng để dự đoán biểu hiện rối loạn lo âu và các rối loạn hành vi hướng nội khác ở giai đoạn tiểu học. Hay nghiên cứu khác của Mandeep và cộng sự (2011) [53, tr. 60 - 68] đánh giá phong cách làm cha mẹ trên 100 đối tượng trẻ VTN bị trầm cảm; kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ tương quan thuận giữa phong cách cha mẹ độc đoán và bệnh trầm cảm đồng thời chứng minh mối quan hệ tương quan nghịch giữa phong cách cha mẹ nuông chiều và bệnh trầm cảm ở VTN. Tóm lại, các nghiên cứu về hành vi làm cha mẹ ở phương tây cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa phong cách làm cha mẹ dân chủ với những hành vi vâng lời. Ngược lại, phong cách làm cha mẹ độc đoán, bỏ mặc hoặc quá nuông chiều có liên hệ với rối loạn hành vi, bao gồm cả các hành vi hướng ngoại như hung tính, trộm cắp, bạo lực, lừa dối đến những vấn đề rối loạn hành vi bên trong như rối loạn cảm xúc lo âu, trầm cảm. 1.1.2. Nghiên cứu ở Châu Á và Việt Nam Mặc dầu có nhiều bằng chứng chỉ ra mối quan hệ giữa phong cách làm cha mẹ dân chủ và hành vi thích nghi ở trẻ. Hầu hết những nghiên cứu được nêu trên đều được tiến hành trên đối tượng người Mỹ gốc Châu Âu thuộc tầng 10 lớp trung lưu trong xã hội.Vì vậy, kết luận từ các nghiên cứu này có thể không hoàn toàn chính xác trên đối tượng của một nền văn hóa khác, một xã hội với những niềm tin và giá trị gia đình khác như Châu Á và Việt Nam. Trong phần này, tôi xin điểm qua một số nghiên cứu có liên quan đến phong cách làm cha mẹ và hành vi của trẻ một số nước Châu Á và Việt Nam. Trước hết, một số tác giả có nhận định về sự khác biệt trong hành vi làm cha mẹ của phụ huynh các nước châu Á là (a) cha mẹ người Châu Á có xu hướng sử dụng nhiều kiểm soát hơn đối với con cái họ, (b) ít thể hiện một cách trực diện tình cảm đối với con cái (như ôm hôn, khen ngợi…) và (c) không khuyến khích hỗ trợ sự phát triển tự chủ độc lập của con cái nhiều như các bậc cha mẹ Tây Âu (Chao 2001) [36, tr. 1832 - 1843]. Trước hết, khi nói về đặc điểm nồng ấm và trực tiếp thể hiện tình cảm với con cái thì Chao (2001) [36, tr. 1832 - 1843] cho rằng các bậc cha mẹ người Mỹ gốc Á không thường có những hành vi biểu đạt tình cảm trực tiếp đối với con cái của họ khi con cái đạt được thành tích hoặc hoàn thành công việc xuất sắc. Những hành động như là ôm hôn, nói cha/mẹ yêu con, khen trẻ được xem là không thích hợp thậm chí có nhiều cha mẹ còn cho rằng việc khen thưởng con quá nhiều như vậy sẽ làm cho trẻ trở nên tự phụ và không còn tinh thần cầu tiến. Tuy nhiên, Chao và cộng sự cũng tìm ra rằng cha mẹ Châu Á thể hiện sự quan tâm và tình yêu thương với con cái theo một cách khác. Họ thường có xu hướng thể hiện tình yêu thương qua sự đầu tư về thời gian, vật chất và điều kiện tốt nhất cho con cái. Ví dụ như bố mẹ hy sinh thời gian và sức lao động để làm các việc nhà, nấu ăn cho con cái, giúp con cái giải các bài tập về nhà, đưa con đến trường và hỗ trợ tài chính cho các nhu cầu của con cái. Nghiên cứu trên đối tượng người Mỹ gốc Á, một điều phổ biến là các bậc cha mẹ thường hy sinh cộng việc của mình để chuyển nhà đến chỗ con cái đăng ký học. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả khác nhận định rằng việc đầu tư cho giáo dục là một dấu hiệu thể hiện 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan