BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC …………
----------
Họ và tên người viết
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CUỐI KHÓA
KHÓA HỌC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
ĐỀ TÀI:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Địa phương, tháng 3 năm 2015
1
MỤC LỤC
(Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi)
PHẦN I. MỞ ĐẦU.........................................................................................
Trang 3
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................
4
2.......................................................................................................................
3.......................................................................................................................
4.......................................................................................................................
5.......................................................................................................................
PHẦN II. NỘI DUNG .....................................................................................
1.......................................................................................................................
2.......................................................................................................................
3.......................................................................................................................
4.......................................................................................................................
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ........................................................
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................
PHỤ LỤC.......................................................................................................
2
TIỂU LUẬN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC XXX - YYY - ZZZ.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con
người , chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia .Với đất
nước Việt Nam ta cũng vậy,giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu.
Tháng 12/1996 , Ban chấp hành Trung ương đảng khoá VIII đã ra Nghị
quyết số 02/NQ-TW về định hướng chiến lược Giáo dục và Đào tạo trong thời
kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, tạo thời cơ thuận lợi chưa từng có
cho ngành Giáo dục nói chung và Giáo dục cấp Tiểu học nói riêng . Nghị quyết
đã nhấn mạnh : “Thực sự coi Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ
là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển .Giáo dục Tiểu học là nền móng của quá
trình đào tạo con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thời
đại đất nước."
Điều 2 Luật Giáo dục đã ghi: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo những con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước". Để đạt được mục tiêu
của giáo dục không phải ai khác mà chính là những nhà giáo dục và quản lý
giáo dục mà đội ngũ giáo viên trong nhà trường là nhân tố trung tâm của sự
phát triển giáo dục. Vì vậy, người thầy phải là người có đức có tài (vừa hồng
vừa chuyên) .
3
Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện NQ và chỉ thị của Đảng về
Giáo dục, đặc biệt là thực hiện chỉ thị 40 ngày 15-6-2004 của BBT Trung ương
Đảng về việc “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục”.Chỉ thị nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu
dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010. Chỉ
thị đã nêu rõ mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp
ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
Kinh nghiệm đúc kết từ ngàn đời xưa của của ông cha ta đã từng
nói:"Không thầy đố mày làm nên" đó cũng là lời khẳng định vị trí, vai trò quyết
định của người thầy trong công tác giáo dục. Bậc Tiểu học là cấp học nền tảng
có tính chất quyết định trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ giáo viên
Tiểu học là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, đảm bảo mọi
thành công của chủ trương đổi mới giáo dục, đồng thời là người trực tiếp thực
hiện mục tiêu của giáo dục Tiểu học, là người tạo nên uy tín, chất lượng và hiệu
quả của nhà trường. Mỗi trường học muốn phát triển trước hết phải có đội ngũ
giáo viên giỏi. Đây là nguồn lực quý báu và có vai trò quyết định chất lượng
giáo dục trong nhà trường.
Như vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khoá mở cửa để tiến vào tương lai.
Để đào tạo nên con người mới “ vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu đào
của xã hội, đòi hỏi người làm công tác quản lý nhà trường phải luôn trăn trở để
tìm biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường, nhằm đáp
ứng mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ giáo
viên phải chuẩn hoá về trình độ đào tạo, có tư tưởng và lập trường chính trị
vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lương tâm nghề nghiệp, giỏi về
chuyên môn và luôn năng động sáng tạo. Vì vậy ta có thể khẳng định : việc
quản lý nâng cao chất lượng độ ngũ giáo viên là một việc làm cực kỳ quan
trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường tiểu học nói
chung và trường tiểu học ... huyện ... tỉnh ... nói riêng.
4
Đội ngũ trong trường tiểu học là nguồn nhân lực của nhà trường bao
gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường.Trường
Tiểu học XXX là một trường thuộc huyện XXX nằm ở phía Bắc của tỉnh
XXX. Nhân dân trong địa bàn trường đóng còn nghèo, cơ sở vật chất còn nhiều
thiếu thốn. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng song còn bất cập với yêu cầu
nhiệm vụ,trình độ chuyên môn không đồng đều. Một số giáo viên chưa nhận
thức đúng đắn về vị trí, vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục, chưa thực sự nỗ lực cố gắng trong công tác chuyên môn.
Để khắc phục những nhược điểm đó cần có nhiều giải pháp đồng bộ,
trong đó tăng cường quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên là
một việc làm quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy
của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị trong
khoá học Bồi dưỡng cán bộ quản lý trường tiểu học, tôi mạnh dạn lựa chọn đề
tài: "Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu
học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX".
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để tìm ra biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trường Tiểu học XXX nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có tư cách
đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có lòng nhân ái và lý tưởng
nghề nghiệp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Tiểu học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác địnhh cơ sở lý luận và pháp lý của việc quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học.
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Tiểu học
XXX - huyện XXX - tỉnh XXX.
5
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên của trường Tiểu học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục
Đào tạo về quá trình dạy học của trường Tiểu học.
Các tài liệu sư phạm có liên quan đến dạy học và quản lý dạy học.
5.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát.
Phương pháp đàm thoại.
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
5.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ:
Phương pháp thống kê toán học
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤTLƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1 Cơ sở lý luận
Giáo viên Tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc Tiểu
học trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện
cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để
phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai. Luật giáo dục đã
ghi rõ: "Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển lâu dài và đúng đắn về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở"
6
Lao động sư phạm của người giáo viên là lao động đặc biệt , hết sức
phức tạp và tinh tế, đầy khó khăn và có một sứ mạng hết sức nặng nề là đào tạo
thế hệ tương lai cho đất nước. Nó vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ
thuật và tính nhân đạo cao. Sản phẩm lao động của người giáo viên là những
con người toàn diện. Đặc biệt những sản phẩm đó không được phép có "phế
phẩm". Bác Hồ đã dạy rằng: "Nghề dạy học trước hết phải đem cả con người
và cuộc đời mình ra dạy sau đó mới dùng lời dể dạy". Nghĩa là người thầy giáo
muốn dạy học sinh trở thành con người toàn diện trước hết người thầy phải dạy
cho học sinh bằng chính nhân cách cuả mình. Như vậy người thầy giáo phải là
người có đạo đức cách mạng có lý tưởng cao đẹp, có năng lực chuyên môn
vững vàng, tâm huyết với nghề nghiệp, hết lòng yêu thương học sinh. Người
thầy không những dạy cho học sinh kiến thức mà còn phải hướng dẫn cho học
sinh cách học để tự chiếm lĩnh tri thức, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo. Trong qúa trình tổ chức hoạt động dạy học, nếu có đủ những yếu tố nói
trên, người giáo viên chắc chắn sẽ thành đạt trong sự nghiệp "Trồng người" của
mình . Vì vậy, đòi hỏi người giáo viên tiểu học cần nhận thức rõ vị trí, vai trò,
nhiệm vụ hết sức quan trọng của mình , cần phải có trình độ đào tạo đạt chuẩn
và trên chuẩn ; không ngừng học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh tri thức. Trong đó cuộc cách mạng
khoa học công nghệ phát triển mạnh chưa từng thấy. Thế giới đang bước vào
thời kỳ hội nhập và xu thế toàn cầu hoá. Đây là vấn đề mang tính khách quan
tất yếu. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập vào giai đoạn đầu cuả
thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Muốn vậy phải phát triển mạnh nền giáo
dục đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn người có hàm lượng chất
xám cao để phát triển kinh tế xã hội. Trong các văn kiện của Đại hội Đảng đã
khẳng định: "Giáo dục Đào tạo là quốc sách hàng đầu" Phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực đào tạo nhân tài để xây dựng và bảo
vệ tổ quốc. Thực tế cho thấy hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trên
thế giới đã phát triển những bước nhảy vọt, nhưng khoa học kỹ thuật có phát
triển đến đâu thì đó cũng vẫn là những sản phẩm do con người phát minh, sáng
7
chế ra. Để có được những con người như thế phải có một nền giáo dục phát
triển tương xứng. Nghị quyết Trung ương 2 khoá XIII của Đảng đã khẳng định:
"Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của Giáo dục và Đào tạo". Đội ngũ
giáo viên phải là người có nhân cách, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có
năng lực chuyên môn nghiệp vụ cao mới đáp ứng được yêu cầu của nghề
nghiệp trong thời kì mới. Nếu cả một tập thể giáo viên đều có đủ những yếu tố
nói trên thì sẽ phát huy được hết sức mạnh tiềm năng, trí tuệ, sức mạnh tổng
hợp và chắc chắn chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên, do đó công tác quản lý
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong trường Tiểu học cần phải đặt lên hàng đầu.
1.2. Cơ sở pháp lý
Tháng 6 năm 2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 40
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục. Chỉ thị nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là một
nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược lâu dài.
Tháng 5 năm 2007 Bộ Giáo dục Đào tạo đã ban hành chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Tiểu học thể hiện ở ba lĩnh vực: Phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính
trị, kiến thực và kỹ năng sư phạm.
Ngày 20/6/2007 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh XXX khoá XIV đã ra
Nghị quyết số 07-NQ/TU về việc phát triển nâng cao chất lượng Giáo dục Đào
tạo tỉnh XXX đến 2010.
Điều 15 chương I Luật Giáo dục quy định: "Nhà giáo giữ vai trò quyết
định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học
tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học".
Điều 16 chương I Luật Giáo dục quy định vai trò trách nhiệm của cán bộ
quản lý giáo dục: "Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ
chức quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục".
Từ những cơ sở pháp lý trên, ta có thể khẳng định rằng việc quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học để đáp ứng yêu cầu mục
tiêu giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước
8
là việc làm hết sức cần thiết, phù hợp với chủ trương đường lối của ngành nói
riêng , của Đảng và nhà nước nói chung .
1.3.Cơ sở thực tiễn
Theo con số thống kê của Bộ Giáo dục, hiện nay số lượng giáo viên Tiểu
học chiếm hơn 50% giáo viên các cấp. Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về số lượng
thì đôị ngũ giáo viên Tiểu học có một số đặc điểm đặc thù về chất lượng. Đa số giáo
viên Tiểu học có trình độ đào tạo thấp, từ nhiều hệ khác nhau (7+2; 9+3; 12+2).
Tại tỉnh XXX, do những năm chín mươi giáo viên tiểu học thiếu rất
nhiều nên phải đào tạo cấp tốc một số lượng không nhỏ giáo viên hệ 9+3, 12+6
tại chức. Do các giáo viên được đào tạo ở nhiều trình độ khác nhau nên năng
lực chuyên môn của họ cũng khác nhau. Một số giáo viên trẻ năng lực sư phạm
còn non, thiếu kinh nghiệm giảng dạy.Mặt khác, do chạy theo thành tích, không
ít giáo viên thiếu lương tâm nghề nghiệp đã tạo nên những chất lượng ảo, thành
tích ảo.Giáo viên giỏi thì nhiều mà học sinh giỏi lại không có.Bên cạnh đó còn
có không ít giáo viên tuy có nhiều năm trong nghề nhưng việc vận dụng
phương pháp mới trong giảng dạy còn hạn chế, thiếu linh hoạt sáng tạo trong
dạy học, không phát huy năng lực của học sinh... Những tồn tại nêu trên đã ảnh
hưởng tiêu cực tới chất lượng giáo dục.
Một thực tế nữa cho thấy : kết quả đỗ tốt nghiệp THPT trong những năm
gần đây của tỉnh XXX quả là rất thấp ( năm 2007 tỉ lệ đỗ là 14,28% ; năm 2008
là 59,85% ). Tuy là kết quả giáo dục của bậc phổ thông nhưng những người
thầy ở bậc tiểu học chúng ta không khỏi không day dứt, trăn trở vì “nền móng”
mà chúng ta xây nên đã bị lung lay vì những người thợ thiếu, yếu kĩ thuật ;
thiếu lương tâm nghề nghiệp.
Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII của Đảng đã chỉ ra những yếu kém
của giáo dục nước ta hiện nay trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên:
"Giáo dục và đào tạo nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô, cơ cấu
và nhất là về chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo dục, chưa đáp ứng kịp thời
những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế
xã hội".
9
Vì vậy cho nên Quản lý nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên là nhiệm
vụ hết sức quan trọng, đòi hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải đặc biệt quan
tâm, đặt nó vào vị trí trọng tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC VÀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC XXX
HUYỆN XXX - TỈNH XXX.
2.1. Đặc điểm chung của trường Tiểu học XXX - huyện XXX - tỉnh XXX.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương:
- Về vị trí địa lí:
XXX là một xã nằm ở phía đông huyện lỵ XXX.
- Diên tích tự nhiên là 3.614 ha, trong đó đất nông nghiệp: 258,03 ha;
diện tích đất trồng rừng là: 2.415 ha; còn lại là các loại đất khác.
- Dân cư: Có 1.055 hộ với 4.758 khẩu, có 09 dân tộc sống đan xen /13
thôn bản. Trong đó dân tộc Tày chiếm 87,9%.
* Những thuận lợi ảnh hưởng đến công tác giáo dục:
- Là một xã cách trung tâm huyện 5 km, giao thông đi lại khá thuận tiện,
đất đai, nhân lực chưa khai thác còn dồi dào.
- Công tác văn hoá-xã hội khá phát triển, trình độ dân trí tương đối đồng
đều. Năm 1995 xã XXX đạt chuẩn quốc gia về phổ cấp tiểu học chống mù chữ,
năm 2001 đạt chuẩn quốc gia về phổ cập THCS và đến tháng 11 năm 2003 đạt
chuẩn về phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Hiện nay xã vẫn duytrì và phát huy kết
quả đã đạt được. Toàn xã có 03 trường: 01 trường mầm non, 01 trường tiểu
học, 01 trường THCS.
10
- Các tổ chức xã hội, Hội cha mẹ học sinh đã có sự quan tâm đến công
tác giáo dục.
- Đời sống kinh tế của từng hộ dân đã dần được ổn định là điều kiện
tương đối tốt để học sinh đến tuổi được học tập.
- Hệ thống trường lớp được mở đến tận thôn bản theo hướng "trường
gần dân, quy mô nhỏ" tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đến trường. Cơ sở
hạ tầng: Điện, đường, trường, trạm được Nhà nước đầu tư. Vì vậy mặt bằng
nông thôn đã thay đổi rất nhiều trong những năm gần đây , nhất là việc tăng
cường cơ sở vật chất cho nhà trường góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học.
* Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác giáo dục.
- Toàn xã có 13 thôn bản,địa hình miền núi chia cắt, phân tán phức tạp,
các hộ dân cư không tập trung, đường giao thông liên thôn chưa được “cứng
hoá” việc đi lại của học sinh còn gặp khó khăn.
- Đất canh tác rải rác, ngành dịch vụ khai thác chưa phát triển, sản xuất
thuần nông chiếm tỷ lệ 98%.
- Một bộ phận nhân dân phát triển sản xuất chậm, thiếu vốn, thiếu
phương tiện sản xuất nên đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn đặc biệt là hộ
nghèo ( tính đến tháng 10 năm 2008 toàn xã có 62 hộ nghèo). Do đó việc quan
tâm đến việc học tập của con em còn nhiều hạn chế.
2.1.2. Đặc điểm của nhà trường:
- Trường tiểu học XXX tách từ trường PTCS tháng 9 năm 1989.
- Toàn xã có 01 trường tiểu học, trong đó có 01 điểm trường chính và 04
điểm trường lẻ, tổng số lớp là 18 lớp/300 học sinh, trong đó có 10 HS là HS
thiểu năng trí tuệ.
Trong đó:
Khối lớp 1 có 3 lớp :
74 học sinh.
Khối lớp 2 có 05 lớp:
58 học sinh.
11
Khối lớp 3 có 04 lớp:
60 học sinh.
Khối lớp 4 có 03 lớp:
58 học sinh.
Khối lớp 5 có 04 lớp:
50 học sinh.
( Trong đó có 02 lớp ghép với số HS là 21 em)
Tỷ lệ tuyển sinh 6 tuổi vào lớp 1 là 100%; duy trì sĩ số 100%.
- Tổng số cán bộ giáo viên công nhân viên chức:
30
Trong đó:
+ Cán bộ quản lí:
02
+ Giáo viên dạy văn hoá:
23
+ Giáo viên dạy mĩ thuật:
01
+ Giáo viên dạy âm nhạc:
01
+ Giáo viên dạy ngoại ngữ:
01
+ Hành chính, kế toán:
02
- Trình độ đào tạo: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn .
Trong đó trình độ đạt trên chuẩn: 07 chiếm 23,3%
Trình độ chuyên môn năm học 2007-2008:Tổng số CB QL,GV : 30
Giỏi:
12 = 40 %
Khá:
10 = 33,3 %
Trung bình :
08 = 26,7 %
Yếu:
0
* Chất lượng hai mặt giáo dục của học sinh năm học 2007 - 2008
- Hạnh kiểm:
+ Thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ học sinh
: 300 /312 =
96,2%
+ Thực hiện chưa đầy đủ 4 nhiệm vụ học sinh : 12/ 312 = 3,8%
12
- Học lực:
+ Giỏi
: 44/312 = 14,1 %
+ Khá
: 136/312 = 43,6 %
+ Trung bình
: 130/312 = 41,7 %
+ Yếu
: 2/312
= 0, 6 %
* Những thuận lợi về đặc điểm của nhà trường:
- Trường có đủ phòng học phục vụ cho việc học một ca.
- Có 01 lớp/ 25 học sinh học chương trình 2 buổi ngày.
- Có sự đầu tư bằng nguồn vốn của các dự án hỗ trợ cho việc xây dựng
cơ sở vật chất (phòng học) cho nhà trường.
- Có tập thể giáo viên đoàn kết nhất trí , có đội ngũ tổ trưởng chuyên
môn giàu kinh nghiệm là bộ phận chân rết đắc lực cho cán bộ quản lý.
- Trường liên tục đạt đơn vị trường tiên tiến, có nề nếp, có kỷ cương .
- Có sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn
thể và hội cha mẹ học sinh tạo điều kiện cho học sinh được học tập ở gia đình,
nhà trường.
- Trường có Chi bộ riêng với 12 đảng viên, các tổ chức trong nhà trường
được kiện toàn thường xuyên trong từng năm học, chịu sự lãnh chỉ đạo của chi
bộ và hoạt động có hiệu quả.
* Những khó khăn về đặc điểm nhà trường
- Cơ sở vật chất (bàn ghế, lớp học) ở điểm trường lẻ chưa được nâng cấp
(8/18 lớp học còn là tranh tre nứa lá bàn ghế cũ mọt) chưa đảm bảo cho việc
dạy và học ; việc tu bổ để đáp ứng mục tiêu xây dựng trường chuẩn chưa đạt
yêu cầu ; chưa có hàng rào kiên cố, sân chơi, bãi tập cho học sinh mới chỉ là
sân đất , nóng trong những ngày trời nắng, trơn lầy trong những ngày trời
mưa . Trường có trên 90 % học sinh là con em nông thôn nên việc huy động
phụ huynh tham gia đóng góp xây dựng trường còn gặp nhiều khó khăn. Chưa
tổ chức được các lớp bán trú cho học sinh nên việc quản lí thời gian, các em
13
học sinh ăn nghỉ tại trường còn gặp nhiều khó khăn vì cơ sở vật chất chưa đáp
ứng được.
- Do địa bàn phức tạp dân cư không tập trung nên có đến 4 điểm trường
lẻ cách xa trường chính từ 02 đến 6 km, học sinh đi lại gặp rất nhiều khó khăn
trong những ngày thời tiết không thuận lợi. Do có nhiều điểm trường lẻ nên
việc quản lí, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường gặp nhiều khó khăn.
- Chất lượng cuộc sống của nhân dân còn thấp do kinh tế phát triển
chậm (hầu hết là làm ruộng, một số gia đình phải làm thuê để kiếm sống) vì vậy
việc quan tâm đến học tập của con em còn ít, thậm chí một số gia đình phụ
huynh còn phó mặc cho nhà trường.
2.2. Thực trạng giáo dục
2.2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ:
* Thuận lợi:
- Nhà trường có đủ cán bộ giáo viên phục vụ cho hoạt động dạy- học
cũng như các hoạt động khác của nhà trường . Cán bộ quản lí và giáo viên có ý
thức trách nhiệm, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác. Trường có
mũi nhọn về công tác giáo viên giỏi, học sinh giỏi . (Năm học 2007-2008 có 05
đồng chí đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở ; 04 HS đạt HS giỏi và 05 HS đạt giải
chữ viết đẹp cấp tỉnh.)
- Trong năm học vừa qua chất lượng đội ngũ và chất lượng học sinh
bước đầu có chuyển biến , mặc dù chưa mạnh song sự chuyển biến đó là dấu
hiệu đáng mừng vì đó là sự chuyển biển về mặt nhận thức của giáo viên.Mọi
người đã có ý thức trách nhiệm, biết lo lắng cho công việc , ý thức của mỗi cá
nhân được nâng lên rõ rệt (tự giác lên lớp để phụ đạo, bồi dưỡng học sinh yếu
của lớp mình 2buổi / tuần, quan tâm xây dựng nề nếp lớp học, phấn đấu cuối
năm lớp chủ nhiệm đạt danh hiệu lớp tiên tiến, tiên tiến xuất sắc; môn phụ trách
phải có học sinh giỏi và không có học sinh yếu.
- Chất lượng thay sách giáo khoa và đổi mới giáo dục đã ổn định, nhà
trường đã chú ý đến đào tạo kiến thức, kỹ năng cơ bản cho học sinh. Phương
14
pháp giảng dạy theo hướng đổi mới được lấy làm chủ đề cho các buổi sinh
hoạt chuyên môn và đã có những hiệu quả nhất định.
- Với phương châm “Rèn nét chữ- rèn nết người”, phong trào rèn luyên
chữ viết trong giáo viên bắt đầu có sự chuyển biến mạnh. Nhà trường đã gắn
đánh giá chữ viết của giáo viên vào việc xếp loại hồ sơ chuyên môn. Nhiều
giáo viên đã thực sự nỗ nực và đã đạt thành tích cao trong các kì thi viết chữ
đẹp các cấp.
* Khó khăn :
- Sự chuyển biến về nhận thức, về nhiệm vụ chính trị, xã hội của một số
ít giáo viên chưa mạnh mẽ, chưa theo kịp nhiệm vụ của ngành đề ra .
- Trong giảng dạy còn dập khuôn sách giáo khoa và sách giáo viên ,
chưa tích hợp kiến thức liên quan đến các phân môn, chưa có tính thực tế và
tính thời sự. Việc mở rộng kiến thức cho học sinh cón hạn chế. Kiến thức kỹ
năng của học sinh chưa đạt được mục tiêu đào tạo.
- Chất lượng học sinh chuyển biến chưa nhiều, tỉ lệ học sinh giỏi còn ít,
( năm học 2007-2008 Cấp tỉnh đạt 04/312 = 1,3 %, Cấp trường 42/312 =13,5%
tỉ lệ học sinh yếu vẫn còn(0,6%) Số học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh
giỏi còn ít, chưa vững chắc.
2.2.2. Nguyên nhân tồn tại:
- Việc bố trí phân công công việc cho giáo viên theo năng lực chưa hợp
lý
- Do việc đánh giá kết quả giáo dục những năm trước đây chưa sát thực
còn nặng về tình cảm, nặng về thành tích .
- 1/2 giáo viên là người địa phương tư duy thiên về hình thức “già làng
trưởng bản”. Việc tuyên truyền nâng cao nhận thực cho giáo viên chưa được
thực hiện thường xuyên, công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ chưa
thực sự được chú trọng.
15
- Một bộ phận giáo viên dạy lâu năm, quá quen với lối dạy áp đặt nên
việc tiếp thu chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học đổi mới còn
hạn chế.
- Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn đi sâu vào chuyên đề hiệu quả
chưa cao chưa chú ý đến việc bồi dưỡng kiến thức sư phạm, kiến thức thực tế
cho giáo viên.
- 30/30 giáo viên đều đạt trình độ đào tạo chuẩn, song do nhiều hệ, nhiều
hình thức đào tạo nên trình độ chưa đồng đều, sự nỗ lực học hỏi còn ít; số giáo
viên có trình độ đào tạo tin học để đáp ứng giảng dạy theo công nghệ thông tin
quá khiêm tốn (5/ 30 đồng chí = 16 % )
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC XXX
HUYỆN XXX - TỈNH XXX
3.1. Lập quy hoạch nhân sự đội ngũ
Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, cơ cấu của
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu nhiệm vụ của
trường.Khi lập quy hoạch nhân sự, hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản pháp
quy của Bộ Giáo dục Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục Tiểu học, căn
cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà
trường.
Trước khi vào năm học mới, hiệu trưởng xây dựng bản quy hoạch nhân
sự, sau đó trình phòng giáo dục xem xét, giải quyết.
Nhờ biện pháp quy hoạch nhân sự như trên mà đội ngũ giáo viên của
trường Tiểu học XXX đã dần ổn định, đáp ứng được số lượng và cơ cấu.
3.2. Tuyển chọn bổ sung nhân sự
16
Tuyển chọn bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân
viên như bản quy hoạch đề ra. Việc tuyển chọn, bổ sung nhân sự phải tuân thủ
theo các nguyên tắc sau:
- Xuất phát từ nhu cầu thực tế của nhà trường.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn giáo viên, nhân viên theo quy định.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu thận trọng và toàn diện.
Trong năm học qua nhà trường đã đề nghị Phòng Giáo dục Đào tạo bổ
sung giáo viên cho đủ cơ cấu giáo viên dạy các môn chuyên biệt như: Anh văn,
Âm nhạc, Mĩ thuật và đã được đáp ứng, đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về cơ
cấu và số lượng.
3.3. Phân công bố trí giáo viên
Phân công bố trí giáo viên là quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng.
Đó là việc phân công giáo viên phụ trách các lớp trong trường. Nếu phân công
hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng của giáo viên. Ngược lại phân công bố trí
không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân, ảnh hưởng đến chất
lượng giáo dục chung của nhà trường.Do vậy cần bố trí đúng người đúng việc ,
ưu tiên cho lớp 1- lớp đầu cấp , nền tảng của cấp học.
Để nâng cao chất lượng dạy học, cần thiết phải có bộ máy chuyên mônbộ phận chân rết của nhà trường vận hành đồng bộ, thông suốt nhất quán , hiệu
quả,cùng hướng tới mục tiêu chung.
Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh
thần trách nhiệm cao. Khi phân công bố trí cần đảm bảo các yêu cầu:
- Phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực của từng người.
- Tuân thủ định mức lao động của nhà nước quy định về quyền hạn và
nhiệm vụ của giáo viên.
- Đảm bảo tính kế thừa để ổn định lâu dài.
Để sử dụng và bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, Ban giám hiệu trường
Tiểu học XXX đã tiến hành một số công việc sau:
17
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban giám hiệu
và tạo mọi điều kiện để mỗi người hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Chọn những giáo viên có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt,
gương mẫu, có kinh nghiệm giảng dạy và có uy tín để cử làm tổ trưởng chuyên
môn, thư ký hội đồng.
- Phân công giáo viên chủ nhiệm hợp lý vào các lớp, đặc biệt lưu ý đội
ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 1 và lớp 5 phải là những người có trình độ năng
lực sư phạm vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong
giảng dạy. Phân công chủ nhiệm luân phiên giữa các khối lớp (dạy đuổi), chọn
những giáo viên giàu kinh nghiệm phụ trách công tác bồi dưỡng đội tuyển hoc
sinh giỏi.
Khi phân công chuyên môn cần chú ý tới yêu cầu, nguyện vọng và hoàn
cảnh của giáo viên, sự thống nhất trong nhóm tổ chuyên môn về đánh giá năng
lực thực tế của giáo viên ở năm học trước.... Trên cơ sở đó, hiệu trưởng điều
chỉnh và quy định cho hợp lý.
3.4. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao, hoàn thiện
nhân cách của giáo viên. Đó là việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm, nâng cao tinh thần và ý thức trách nhiệm của đội ngũ.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục trong trường Tiểu học, người Hiệu trưởng
cần đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
3.4.1. Các yêu cầu của việc bồi dưỡng:
- Đảm bảo tính hệ thống và chủ trương bồi dưỡng của Vụ Giáo dục Tiểu
học, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục.
- Đảm bảo tính tích cực chủ động, sáng tạo của giáo viên trong việc bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng.
18
- Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu lâu
dài ,đó là sự đảm bảo vững chắc cho tương lai của từng giáo viên nói riêng và
cả đội ngũ của trường nói chung.
- Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong
công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
3.4.2. Nội dung và biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng:
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị, lòng nhân ái.
+ Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức tư tưởng chính trị nhằm nâng cao nhận
thức về thế giới quan, nhân sinh quan của người giáo viên trong nhà trường.
Những nhận thức đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng của từng giáo viên
từ đó giáo viên nhận thức rõ vị trí vai trò trách nhiệm của mình đối với việc
giáo dục trẻ em lứa tuổi Tiểu học trên địa bàn xã XXX cũng như trẻ em của
đất nước.
+ Lòng nhân ái tình yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm
người. Với người giáo viên thì tình yêu thương ấy là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa
vì lý tưởng nhân văn, là đặc trưng cơ bản của giáo dục. Tình yêu thương trẻ em
là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách
nhiệm với sứ mạng cao cả của mình. Đối với đội ngũ giáo viên trường tiểu học
XXX , lòng yêu nghề, sự kiên trì bền bỉ và ý chí khắc phục khó khăn trong việc
học tập rèn luyện, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp giáo dục luôn được coi là biểu
hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng nghề nghiệp. Những phẩm chất trên
không chỉ hình thành trong quá trình đào tạo của trường sư phạm mà là kết quả
của một quá trình học tập, rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện trong suốt
cuộc đời.
Các biện pháp thực hiện nội dung bồi dưỡng trên là:
Tổ chức cho 100% giáo viên tham gia học tập nghị quyết của Đảng các
cấp, các văn bản pháp quy, chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo về công tác giáo
dục, luật giáo dục, điều lệ nhà trường, chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học,
các yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng của học sinh. Triển khai tới tất cả giáo
19
viên nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục - Đào tạo, kế hoạch năm học của
trường. Từ đó làm cho mỗi giáo viên vững vàng, tự tin và có trách nhiệm hơn
trong công tác.
Ban giám hiệu phối hợp với các tổ chức trong nhà trường xây dựng thói
quen, tác phong làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm và trách nhiệm. Mỗi
thầy cô phải là tấm gương sáng về chuẩn mực đạo đức để học sinh noi theo.
Hàng tháng có bình xét, phân loại phẩm chất đạo đức của đội ngũ giáo viên,
cán bộ, nhân viên nhà trường, phát hiện và uốn nắn kịp thời những biểu hiện
lệch lạc, sai trái. Tuyên truyền để mỗi giáo viên thấy được trách nhiệm của
người thầy " Tất cả vì học sinh thân yêu" , thực hiện phương châm "Kỷ cương,
tình thương, trách nhiệm" tôn trọng nhân cách của học sinh. Nhà trường kết
hợp với tổ chức Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và hội cha mẹ học sinh
giáo dục con em, xây dựng kỷ cương, nề nếp học tập để tăng thêm lòng yêu
nghề, mến trẻ trong mỗi người thầy.
Ban giám hiệu nhà trường tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của chi bộ tổ
chức nói chuyện thời sự, học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục. Phát động phong trào Thực
hiện cuộc vận động hai không với bốn nội dung : “ Nói không với tiêu cực
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.” Và “ Nói không với vi phạm
đạo đức nhà giáo và việc học sinh ngồi nhầm lớp ”. Sau các đợt học tập, giáo
viên viết bài thu hoạch, nhà trường và chi bộ tổng kết, đánh giá rút kinh
nghiệm.
- Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm.
Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên là nội dung cơ bản, quan
trọng trong công tác bồi dưỡng. Để có được năng lực đó, nhà trường yêu cầu
mỗi giáo viên cần có những tri thức khoa học về tâm lí ,giáo dục... Giáo viên
tiểu học vừa phải tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục theo chương trình
giáo dục của Bộ, vừa phải tích cực chủ động, sáng tạo trong điều kiện hoàn
cảnh cụ thể của trường mình.
20
- Xem thêm -