Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kiểm toán Công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế...

Tài liệu Công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế

.DOC
56
563
88

Mô tả:

Công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ VÀ THẤT THU THUẾ I/ KHÁI QUÁT VỀ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ 1.Khái niệm về chứng từ Chứng từ là chứng minh, bằng cớ, có thể dễ dàng nhận thấy rằng tự tên gọi của chứng từ đã nói lên bản chất của nó. Trong lý luận kế toán, người ta đã nêu ra khá nhiều định nghĩa về chứng từ kế toán và tuỳ theo giác độ mà có những định nghĩa tương ứng. * Giác độ tính chất pháp lý: Chứng từ là dấu hiệu vật chất bất kỳ chứng minh các quan hệ pháp lý. Chứng từ là văn tự chứng minh về sự tồn tại của một sự kiện nào đó mà các hậu quả pháp lý gắn liền với nó. Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ là giấy tờ hoặc hình thức chứng minh cho nghiệp vụ đã xảy ra. Chứng từ là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành mệnh lệnh sản xuất, chính sách, chế độ, thể chế quản lý kinh tế tài chính, kiểm tra kế toán… * Giác độ thông tin: Chứng từ là đối tượng vật chất chứa đựng thông tin dưới dạng cố định và có mục đích chuyên môn để mô tả nó trong thời gian và không gian… Chứng từ là một công cụ vật chất được sử dụng trong quá trình giao tiếp, trong đó, con người nhờ các phương tiện và hình thức khác nhau mà biểu hiện và mã hoá thông tin cố định trên một hình thức hợp lý… Chứng từ là hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ như một phương tiện chứng minh và thông tin về sự hình thành của nghiệp vụ kinh tế… là căn cứ để ghi sổ. Chứng từ là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động của đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ phân loại, tổng hợp kế toán. * Theo luật kế toán Việt Nam: Trang 1 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Lập chứng từ là phương pháp của kế toán dùng để ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, theo địa điểm phát sinh nghiệp vụ bằng giấy tờ hoặc vật mang tin theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Phiếu thu dùng để ghi nhận nghiệp vụ thu tiền mặt. 2.Khái niệm về hóa đơn Hoá đơn là chứng từ theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ; sử dụng để khấu trừ thuế, hoàn thuế và thanh toán tài chính bảo hành sản phẩm, đăng ký tài sản. Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Quy định trên cũng có nghĩa: hoá đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ , thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng và các Luật thuế mới thì hoá đơn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, đảm bảo tính chính xác và chống thất thoát tiền Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. 3.Phân loại hóa đơn, chứng từ 3.1 Phân loại hóa đơn 3.1.1 Các loại hóa đơn a) Hoá đơn giá trị gia tăng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương Trang 2 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế pháp khấu trừ (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) b) Hoá đơn bán hàng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3. Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). c) Hoá đơn xuất khẩu là hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật về thương mại. d) Hoá đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm… đ) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan. 3.1.2 Hình thức hóa đơn. Hoá đơn được thể hiện bằng các hình thức sau: a) Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; b) Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; c) Hoá đơn đặt in là hoá đơn do các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân. 3.1.3 Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.5 và 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này). *Các loại hoá đơn không hợp pháp. Trang 3 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế - Hoá đơn không phải do bộ tài chính phát hành. - Hoá đơn tự in chưa được tổng cục thuế chấp nhận bằng văn bản. - Hoá đơn lập không đúng, không ghi đầy đủ các chỉ tiêu quy định trên mẫu hoá đơn. - Sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ - Khi bán hàng thông đồng hoặc tự ý lập hoá đơn ghi liên 1, liên 2 khác nhau. - Dùng hoá đơn đã báo mất để bán hàng hoá, dịch vụ. 3.2 Phân loại chứng từ Chứng từ kế toán có nhiều loại và tuỳ theo tiêu thức phân loại mà được phân thành các nhóm khác nhau.  Phân loại theo vật mang thông tin Chứng từ bằng giấy; Chứng từ điện tử;  Phân loại theo nội dung kinh tế Chứng từ về lao động tiền luơng; Chứng từ về hàng tồn kho; Chứng từ về bán hàng; Chứng từ về tiền tệ; Chứng từ về tài sản cố định.  Phân loại theo tính chất pháp lý Chứng từ bắt buộc: là những chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với các loại chứng từ này, Nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh, mục đích và phương lập. Các chứng từ này được áp dụng thống nhất cho các lĩnh vực và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, ví dụ như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng… Chứng từ hướng dẫn: là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các ngành, các thành phần kinh tế trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp, ví dụ như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Trang 4 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế  Phân loại theo công dụng Chứng từ gốc: Là chứng từ được lập trực tiếp ngay khi ngiệp vụ kinh tế phát sinh, là chứng từ từ có giá trị pháp lý quan trọng nhất như hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… Chứng từ từ gốc được phân loại thành hai loại: chứng từ mệnh lệnh và chứng từ chấp hành. + Chứng từ mệnh lệnh là chứng từ dùng để truyền đạt các lệnh sản xuất, kinh doanh hoặc công tác nhất định như lệnh chỉ, lệnh xuất kho… Chứng từ mệnh lệnh không dùng làm căn cừ ghi sổ. + Chứng từ chấp hành là chứng từ dùng để ghi nhận các lệnh sản xuất kinh doanh đã được thực hiện như phiếu thu, phiếu chi…Chứng từ chấp hành được dùng làm căn cứ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ: là chứng từ dùng để tập hợp số liệu các chứng từ cùng loại, cùng nghiệp vụ, trên cơ sở đó ghi chép vào sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ không có giá trị pháp lý như chứng từ gốc. 4.Vai trò – ý nghĩa của hoá đơn, chứng từ - Hoá đơn là một bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ định tại các Luật thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho ngân sách Nhà nước. - Hoá đơn là chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) làm cơ sở cho việc hạch toán đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế của doanh nghiệp, của các đơn vị. Hoá đơn là chứng từ thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một doanh nghiệp. - Hoá đơn sử dụng để mua bán hàng hoá, dịch vụ, là chứng từ để đảm bảo chất lượng hàng hoá. - Hoá đơn được sử dụng để thanh, quyết toán tài chính khi mua hàng cho công ty, cơ quan, tập thể. - Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và Doanh nghiệp thi hoá đơn là chứng từ cơ sở ban đầu để tính thuế, kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế trực thu. Trang 5 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế - Mua bán hàng hoá có hoá đơn là hoạt động xã hội văn minh, công khai, minh bạch. - Giữ hoá đơn bán hàng sẽ được hưởng quyền lợi về bảo hành sản phẩm, xác nhận tài sản hợp pháp, đăng ký sở hữu tài sản, dự bốc thăm hoá đơn trúng thưởng. * Hoá đơn, chứng từ hợp pháp Hoá đơn do BTC phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh. Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng. Các loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng đối với cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh không thường xuyên cấp hoá đơn lẻ để sử dụng cho từng trường hợp. 5.Một số quy định về sử dụng, quản lý hoá đơn chứng từ 5.1. Một số quy định về sử dụng hoá đơn chứng từ Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hoá đơn, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT). Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Các cơ sở kinh doanh sử dụng loại hoá đơn, chứng từ tự in, phải đăng ký mẫu hoá đơn, chứng từ tự in với Cơ quan thuế và chỉ được sử dụng khi đã có thông báo chấp nhận bằng văn bản của Cơ quan thuế. Các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với hàng hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bảng kê hàng hoá bán lẻ theo mẫu của Cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp người mua yêu cầu Trang 6 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định. Cơ sở có hành vi in, phát hành, sử dụng hoá đơn không đúng quy định để trốn thuế, gian lận trong khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT, ngoài việc phải truy thu, truy hoàn số tiền thuế gian lận còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng còn phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 5.2. Những quy định về quản lý hoá đơn chứng từ *Đối với cơ quan thuế a) Cơ quan thuế các cấp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng hoá đơn thống nhất, mở sổ theo dõi nhập, xuất, bán hoá đơn, đăng ký sử dụng hoá đơn, theo dõi báo cáo sử dụng hoá đơn, thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn theo đúng quy định: Mở sổ theo dõi nhập, xuất hoá đơn tại cơ quan thuế. Theo dõi các tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng hoá đơn tự in theo mẫu sổ- 25/HĐ , mẫu ST – 27/HĐ (theo mẫu đính kèm). Lập báo cáo, tổng hợp Báo cáo hàng quý gửi cơ quan thuế cấp trên theo mẫu BC27/HĐ, BC – 24/HĐ (theo mẫu đính kèm). Mở sổ theo dõi mất háo đơn và xử lý mất háo đơn (theo mẫu đính kèm). Mở sổ theo dõi việc xác minh hoá đơn. Mở sổ theo dõi việc sử dụng háo đơn gải, háo đơn không đúng quy định. Mở sổ theo dõi hoá đơn của doanh nghiệp bỏ trốn. b) Hoá đơn phải có kho để bảo quản an toàn tránh mối, mọt; phỉa có thủ kho và phải mở sổ, quản lý theo dõi đúng quy định, thực hiện bảo quản, quản lý háo đơn không được để hư hỏng, mất hoá đơn. c) Thực hiện thông báo mất hoá đơn, từ chối bán hoá đơn; đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi hoá đơn của tổ chức ,cá nhân không sử dụng do: sáp nhập, giải thể, ngừng hoạt động, đổi mẫu hoá đơn, hoá đơn thông báo mất nhưng đã tìm thấy, hoá đơn in trùng ký hiệu, in trùng số hoá đơn, rách nát không sử dụng được. Khi thu hồi hoá đơn phải lập bảng kê chi tiết của từng tổ chức, cá nhân: Ký hiệu, mã số, số lượng, số thứ tự hoá đơn. Trang 7 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế d) Thực hiện thanh huỷ hoá đơn không còn giá trị sử dụng ( kể cả các loại hoá đơn bị mất đã thu hồi được). Lập bảng kê hoá đơn thanh huỷ và phải được chấp thuận bằng văn bản của Tổng cục thuế. Việc thanh huỷ hoá đơn không còn giá trị sử dụng phải thành lập Hội đồng thanh huỷ bao gồm: Đại diện Sở tài chính, Lãnh đạo cục Thuế, đại diện phòng Thanh tra xử lý tố tụng về thuế, phòng Quản lý ấn chỉ, Phòng kế hoạch tổng hợp, kế toán ấn chỉ, thủ kho ấn chỉ. e) Cơ quan quản lý hoá đơn phải thường xuyên có kế hoạch cụ thể để kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý hoá đơn của tổ chức, cá nhân nhận in, đặt in, phát hành, sử dụng hoá đơn và xử lý vi phạm (nếu có). f) Tổ chức công tác xác minh hoá đơn. Cơ quan quản lý hoá đơn các cấp có trách nhiệm tổ chức công tác xác minh hoá đơn. Việc xác minh hoá đơn của các cơ quan, các nghành, các đoàn thể và cơ quan thuế các cấp phải căn cứ vào công văn đề nghị xác minh kèm theo bản sao hoá đơn. Các trường hợp trả lời xác minh phải bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh.Tổ chức, cá nhân được yêu cầu xác minh phải có trách nhiệm thông báo kết quả xác minh cho cơ quan yêu cầu xác minh và chịu trách nhiệm về kết quả xác minh. g) Theo dõi xử lý mất hoá đơn. Khi nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo theo mẫu BC-23/HĐ (mẫu đính kèm) cho Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời phải cập nhật vào mạng thông tin máy tính trên toàn quốc để truy tìm hoá đơn mất. Cơ quan thuế các cấp phải lập biên bản vi phạm về hành vi làm mất hoá đơn và tiến hành xử phạt trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi ra thông báo mất hoá đơn. Việc xử phạt phải có quyết định xử lý theo đúng thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Cục Thuế. Quyết định xử phạt phải gửi về cơ quan Thuế cấp trên (đối với trường hợp do Chi cục Thuế xử lý thì phải có báo cáo Tổng cục Thuế và Cục Thuế). Hàng tháng Chi cục Thuế phải tổng hợp báo cáo Cục Thuế về xử lý mất hoá đơn vào nghày 10 tháng sau. Hàng quý Cục Thuế phải tổng hợp chung báo cáo Tổng cục Thuế vào ngày 15 tháng đầu quý sau (theo mẫu đính kèm). h) Quản lý tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn tự in. Trang 8 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế Cơ quan Thuế các cấp phải thực hiện theo dõi quản lý tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn tự in: Lưu giữ hồ sơ:Hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đăng ký tự in hoá đơn phải được lưu giữ theo từng đơn vị về: Công văn chấp thuận việc đăng ký sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế, mẫu hoá đơn được duyệt và mẫu hoá đơn đã đăng ký sử dụng (mẫu Photocopy). Việc mở sổ theo dõi quản lý, lập báo cáo đều phải thực hiện bằng máy vi tính. Thực hiện huỷ bỏ hiệu lực việc chấp thuận sử dụng hoá đơn tự in khi phát hiện tổ chức, cá nhân đưa hoá đơn ra sử dụng nhưng không thông báo phát hành mẫu hoá đơn, không đăng ký lưu hành sử dụng hoá đơn . Hoá đơn in trùng số, trùng ký hiệu. i) Quản lý việc nhận in hoá đơn. Cơ quan Thuế theo dõi, quản lý các nhà in in hoá đơn cho tổ chức, cá nhân tự in, có kế hoạch kiểm tra, phát hiện, ngăn chặncác hành vi vi phạm về đặt in, nhận in hoá đơn. * Đối với tổ chức ,cá nhân sử dụng hoá đơn. a) Tổ chức ,cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn theo quy định, nghiêm cấm việc mua ,bán, cho, sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác; không được ghi khống hoá đơn để kê khai khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, chi phí hợp lý, thanh toán tiền, thanh quyết toán tài chính và sử dụng hoá đơn vào các mục đích khác. Nếu các hành vi vi phạm xảy ra trong đơn vị thì người đứng đầu tổ chức phải chịu trách nhiệm liên đới về số hoá đơn vi phạm đã được ký duyệt. b) Thực hiện mở sổ theo dõi, có nội quy quản lý và phương tioện bảo quản, lưu giữ hoá đơn theo quy định của pháp luật cụ thể như sau: Hàng tháng thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn mẫu BC – 26/HĐ ( theo mẫu đính kèm ), chậm nhất vào ngày 10 của đầu tháng sau. Riêng một số ngành đặc thù có thể báo cáo sử dụng hoá đơn hàng quý nhưng phải được sự chấp thuận của Tổng cục Thuế. Báo cáo thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn hàng năm ( theo mẫu đính kèm ) gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước ngày 25/02 năm sau. Trang 9 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế c) Tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sủư dụng hoá đơn Mẫu BC – 212/HĐ ( theo mẫu đính kèm ). Trường hợp hoá đơn đã thông báo mất nhưng tìm thấy được thì tổ chức, cá nhân phải thực hiện nộp lại cho cơ quan thuế nơi mua hoặc nơi đăng ký sử dụng hoá đơn. d) Hoá đơn chưa sử dụng hoặc đã sử dụng phải được bảo quản, lưu giữ theo quy định của pháp luật vế Thuế và pháp luật về Kế toán - thống kê. Hoá đơn phải được bảo quản an toàn không để mất mát, hư hỏng. Mọi trường hợp để mất hoá đơn, tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Thuế nơi trực tiếp quản lý để có biện pháp xử lý theo quy định. Tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn phải xuất trình hoá đơn chưa sử dụng, đang sử dụng, đã sử dụng cho cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi kiểm tra. II/ KHÁI QUÁT VỀ THẤT THU THUẾ 1.Khái Niệm Thất thu thuế: Thất thu Thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của môt bất kỳ hệ thống thuế khóa. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: Lợi ích nhà nước và lợi ích của người nộp thuế. Thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn với nhau, Nhà Nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó người nộp thuế luôn mong muốn càng giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt, hay nói cách khác ở đâu có thuế khoá thì ở đó có thất thu thuế, thất thu thuế biểu hiện rất đa dạng và phức tạp tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội. 2.Sự cần thiết của việc chống thất thu thuế. Cùng với nền kinh tế hị trường đang phát triển, nhiều loại hình kinh doanh đã ra đời và ngày càng đa dạng. Đây là một hướng phát triển tốt làm ngày càng gia tăng sản phẩm quốc dân. Tuy nhiên, song song với quá trình này đã sản sinh ra nhiều thủ đoạn trốn thuế tinh vi và phức tạp làm thất thoát ngân sách Nhà nước đáng kể. Trang 10 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế 2.1. Chống thất thu thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân Sách Nhà Nước: Chống thất thu thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước là mục tiêu của chính sách thuế, chống thất thu thuế hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn thu và đảm bảo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước. Chống thất thu thuế nhằm đạt hiệu quả cao sẽ làm tăng thu cho ngân sách Nhà nước đồng thời thông qua đó phát hiện những thiếu sót của luật thuế để bổ sung kịp thời góp phần hoàn thiện luât thuế và thực hiện vai trò tổ chức quản lý và định hướng nền kinh tế phát triển theo hướng có lợi, tạo các mối quan hệ công bằng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. 2.2 Chống Thất thu thuế nhằm thực hiện công bằng xã giải quyết hài hoà lợi ích giữa các thành phần kinh tế. Do thuế mang tính chất bắc buộc và cưỡng chế nên mọi tổ chức, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo qui định. Khi đó cá tổ chức và cá nhân bị đụng chạm về mặt kinh tế và thu nhập trong quá trình phân phối lại của cải xã hội, do đó họ luôn tìm mọi cách để trốn thuế. Chính những mâu thuẩn trong việc phân chia lợi ích kinh tế của nhà nước với các tổ chức kinh tế và cá nhân đã làm phát sinh tình trạng thất thu thuế. Do đó việc số thuế phải thu đảm bảo hài hoà được tính trên thực tế kinh doanh, nếu thấp hơn thì gây nên thất thu thuế cho nhà nước còn tính thuế cao thì sẽ gây khó khăn cho người sản xất, kinh doanh và gây tác động xấu như hạn chế thúc đẩy kinh tế phát triển, gây mất lòng tin trong nhân dân. Vì vậy khi ban hành các chính sách pháp luật mà ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của các nhà sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần cần chú ý tới mối quan hệ hài hoà giữa lợi ích của nhà nước với các nhà sản xuất kinh doanh để đảm bảo nhu nguồn thu cho ngân sách nhà nước và chống thất thu thuế đảm bảo công bằng xã hội. 3. Mục đích và yêu cầu của công tác chống thất thu thuế. Từ những lý luận trên mục đích và yêu cầu đặt ra cho công tác chống thất thu thuế tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn bàn Quận I nói riêng là: - Chống thất thu thuế nhằm đảm bảo khoản thu thuế cho Ngân Sách Nhà Nước. Tạo nguồn thu và đảm bảo nguồn thu cho Ngân Sách Nhà Nước, là một trong Trang 11 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế những mục tiêu cơ bản của chính sách thuế. Do vậy, chống thất thu thuế phải hướng vào mục tiêu tạo nguồn thu và đảm bảo nguồn thu vững chắc cho Ngân Sách Nhà Nước. Hơn nữa, chỉ tiêu thu Ngân sách nhà nước có liên quan và chi phối việc thực hiên các chỉ tiêu pháp lệnh khác về kinh tế, an ninh quốc phòng , văn hoá xã hội, giáo dục ..v..v… - Chống thất thu thuế nhằm hoàn thiện chính sách thuế của Việt Nam. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế là do còn nhiều kẽ hở trong chính sách, chế độ, pháp luật luật về thuế. Để khắc phục tình trạng này, công tác chống thất thu thuế phải đáp ứng nhu cầu hoàn thiện hệ thống thuế. Trong đều kiện cụ thể của nước ta hiện nay hoàn thiện hệ thống thuế phải được giải quyết theo hướng đảm bảo việc thu thuế đạt hiệu quả cao, và hệ thống thuế suất phù hợp với thế giới đặc biệt là trong hoàn cảnh nước ta đã hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng và là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. - Để đảm bảo hệ thống thuế phát huy tác dụng kích thích kinh tế phát triển thì nó phải được xây dựng theo nguyên tắc: Minh bạch, hiệu quả, linh hoạt và công bằng. - Hệ thống thuế suất phù hợp là việc áp dụng hệ thống thuế suất trung lập trong toàn bộ hệ thống, cũng như trong từng sắc thuế. Không nên có sự chênh lệch quá cao giữa các mức thuế suất nằhm đảm bảo tính công bằng của thuế trong xã hội và phù hợp với thông lệ quốc tế. - Mở rộng diện thu thuế là phải bao quát hết nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu. Vừa đảm bảo nguồn thu cho Ngân Sách Nhà Nước vừa đảm bảo tính bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của một nước đang phát triển như Việt Nam cần vốn để thúc đẩy đầu tư tạo điều kiện để phát triển đất nước. - Một trong những hậu quả của việc thất thu thuế là làm ảnh hưởng tới việc thực hiện công bằng xã hội mà trước hết là công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế như: cùng quy mô, cùng nghành nghề kinh doanh nhưng người trốn lậu thuế giỏi có thề làm giàu nhanh chóng, trong khi đó người thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước lại gặp nhiều khó khăn hơn do lợi nhuận thu về thấp hơn. tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, kìm hãm sự phát triển kinh tế. Trang 12 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế Như vậy chống thất thu thuế không chỉ đảm bảo tăng thu cho Ngân Sách Nhà Nước mà còn thực hiện công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường tạo điều kiện để kinh tế phát triển. 4. Ý nghĩa của việc chống thất thu thuế 4.1 Về mặt xã hội: Thất thu thuế gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội của người dân đặc biệt là đối với việc thực hiện chức năng của nhà nước. Thất thu thuế sẽ ảnh hưởng việc thực hiện công bằng xã hội, thất thu thuế còn làm còn làm phân hoá giàu nghèo bất đối xứng giữa các thành viên trong xã hội; người kinh doanh chân chính đóng thuế đầy đủ thì chịu lợi nhuận thấp hơn so với người kinh doanh bất chính do trốn thuế và giá bán thấp hơn dẫn tới sự cạnh tranh không lành mạnh làm nảy sinh các tệ nạn như: tham nhũng, quan liêu, cờ bạc… ảnh hưởng tới việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các cơ sở sản xuất kinh doanh và tác động theo chiều hướng xấu đến pháp luật nhà nước, pháp luật về thuế. Do đó thất thu thuế dễ gây nên thiếu công bằng xã hội. 4.2 Về mặt kinh tế: Thất thu thuế làm giảm số thu của ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế, kế hoạch thu, các chính sách, định hướng phát triển kinh tế của Nhà Nước khó thực hiện dễ tạo nên cơ cấu kinh tế bất hợp lý và ảnh hưởng tới môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế. Từ đó công việc điều hành quản lý của Nhà Nước gặp khó khăn trong việc chống thất thu thuế và thất thu thuế có thể làm hoạt động của nền kinh tế kém hiệu quả. 4.3 Về mặt đạo đức: Thất thu thuế không chỉ gây hậu quả về mặt kinh tế, xã hội mà nó còn để lại hậu quả đối với con người, nó làm xói mòn chuẩn mực đạo đức con người trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến ý thức chấp hành pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật về thuế. Với hậu quả như trên thì việc tìm cách để hạn chế tình trạng trốn, lậu thuế hạn chế thất thu thuế ở tình trạng thấp nhất là việc làm hết sức cần thiết của chính phủ. Trang 13 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế 5.Các dạng thất thu thuế Thất thu thuế có 2 hình thức cơ bản: thất thu thực tế và thất thu tiềm tàng. Thất thu thực tế: là số tiền đáng lẽ phải thu theo quy định của luật thuế, nhưng vì lý do nào đó không được nộp vào ngân sách nhà nước. Thất thu thuế thực tế là loại thuế thất thu xảy ra từ hệ thống thuế kém hiệu quả, từ đối tượng nộp thuế có chủ ý trốn thuế, từ cán bộ và cơ quan thu, ngoài ra còn có thể do điều kiện khách quan ảnh hưởng Trên thực tế cũng có những trường hợp luật thuế chưa bao quát hết nguồn thu, một số nguồn nào đó phải thu vào ngân sách nhà nước, nhưng lại chưa thu vì chưa có quy định thu trong các luật thuế. Thất thu này gọi là thất thu tiềm tàng, thất thu này thường tiềm ẩn trong hệ thống thuế như thuế suất, thuế biểu không phù hợp với thực tiễn. Từ 2 hình thức trên chúng ta có thể cụ thể thất thu thuế có 3 dạng biểu hiện o Thất thu từ đối tượng nộp thuế -Thất thu về số cơ sở kinh doanh, xuất phát từ việc không thực hiện chế độ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế. Cũng có thể xảy ra trường hợp cơ sở kinh doanh khai nghỉ kinh doanh, được miễm giảm thuế nhưng vẫn hoạt động, thường phát sinh trong trường hợp cơ sở ngoài quốc doanh. -Đối tượng nộp thuế khai nộp thiếu tài liệu liên quan đến việc tính thuế, hay khai tăng chi phí để trừ khống, nhưng hiện tượng phổ biến nhất là khai thấp giá bán và số lượng bán, để ngoài sổ sách những khoản thu đáng phải tính thuế, chuyển mặt hàng thuế suất cao sang thuế suất thấp. -Chậm hoặc kéo dài thời gian nộp thuế làm ảnh hưởng đến việc thu thuế cho ngân sách nhà nước, nhằm chiếm dụng tiền thuế. -Tìm cách trốn thuế kinh doanh trái với mặt hàng đăng ký. o Thất thu từ phía cán bộ và cơ quan thuế -Tính thiếu số lượng đơn vị kinh doanh, số lượng, giá cả hàng hoá thực thu, áp dụng sai thuế suất với ngành nghề. -Tham ô chiếm dụng tiền thuế của nhà nước, hay không thanh tra, kiểm tra, đôn đốc cơ sở kinh doanh nộp thuế đúng, thuế đủ. Trang 14 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế o Thất thu từ phía nhà nước -Chính sách thuế mới còn nhiều chỗ chưa hợp lý như thuế suất, thuế biểu chưa hợp lý với thực tiễn và khả năng đóng góp của nhân dân. -Việc hướng dẫn chưa rõ ràng, cụ thể, gây sự không hiểu hết và làm sai, nộp thiếu. III/ MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆC QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ VÀ THẤT THU THUẾ Hoá đơn, chứng từ và việc thu thuế có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Có câu: “nói có sách, mách có chứng”, làm gì, thu gì thì cần phải có chứng cứ, sổ sách. Khi ta bán hàng có hoá đơn, nhìn vào hoá đơn mà biết doanh thu của doanh nghiệp, dựa vào đó ta có cơ sở để thu thuế. Nếu doanh nghiệp bán hàng mà không có hoá đơn, thì là doanh nghiệp đó đang trốn thuế, gây thất thu thuế. Vì vậy cần quản lý thật chặt chẽ hoá đơn, chứng từ để chống thất thu thuế. Vì hoá đơn là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên hoá đơn cũng có nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền bởi vì, hoá đơn tài chính nếu vượt ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước thì còn nguy hiểm hơn cả việc làm tiền giả rất nhiều. Người ta có thể tùy tiện nâng giá trị công trình xây dựng bằng cách đưa các hoá đơn tài chính không phản ánh đúng thực tế để hợp thức hoá gian lận. Đối với doanh nghiệp, hoá đơn cũng là bằng chứng chủ yếu cho một nghiệp vụ kinh doanh và có tính chất quyết định đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Có thể cụ thể mối quan hệ này qua vài trường hợp cụ thể -Bán hàng nhưng không xuất hóa đơn để che dấu doanh thu đầu ra làm cơ sở cho việc tính thuế GTGT nhằm chiếm đoạt số tiến thuế GTGT người mua đã nộp cho người bán để người bán nộp vào NSNN. -Xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, nhưng giá cả và số lượng hàng hóa ghi trên liên 1 (lưu) nhỏ hơn ở liên 2 (giao khách hàng). Với cách gian lận như vậy, số thuế GTGT thu được ở đầu ra của người bán thì ít mà số thuế đầu vào phải khấu trừ cho bên mua là rất lớn. Ngoài ra trong trường hợp này doanh nghiệp bán do giá trị ghi trên hóa đơn thấp nên sẽ trốn 1 phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Cục thuế Tp.HCM đã kiểm tra một số hóa đơn GTGT đã phát hiện có rất nhiều hóa đơn ghi liên 2 lớn hơn liên 1. Trang 15 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế - Không có giao dịch buôn bán trong thực tiễn nhưng “bên bán” vẫn vô tư xuất hóa đơn ghi và giao liên 2 cho “bên mua” nhằm hợp thức hóa số hàng đầu vào cho bên mua khi khấu trừ, hoàn thuế. -Hóa đơn thật được mua bán, đánh cắp hoặc cạo sửa liên 2 sau đó “bên mua” tự ý ghi giá cả số lượng hàng hóa, giá tính thuế bao nhiêu tùy thích để được khấu trừ, hoàn thuế. - Thông đồng với doanh nghiệp xuất khẩu lập hóa đơn khống để kê khai hoàn thuế khi xuất khẩu sau đó chia nhau số tiền hoàn thuế. Thường gặp ở trường hợp này là loại hóa đơn bán hàng. - Sử dụng hóa đơn in giả để trốn thuế hoặc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp khác để làm ăn phi pháp. - Hiện tượng thành lập doanh nghiệp không nhằm sản xuất kinh doanh mà chỉ để mua bán hóa đơn khống, trốn thuế và lấy tiền của NSNN (thường được gọi là “doanh nghiệp ma”). - Hợp thức hàng hóa nhập lậu, hàng hóa mua bán trốn thuế, hợp thức hóa tỷ lệ nội địa hóa Hợp thức hóa hồ sơ xuất khẩu khống, để được hoàn thuế GTGT Trang 16 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ NHẰM HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 – TP.HCM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010 Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành tài chính nói chung trong đó có ngành thuế đã tiến hành cải cách thuế theo nhiều bước nhằm thực hiện công cuộc phát triển nền kinh tế theo mục tiêu và nhiệm vụ mà quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đề ra. Qua các năm nhà nước tiếp tục sửa đổi và ban hành một số Luật và Pháp lệnh thuế; ngành thuế có nhiều tham mưu, đề xuất để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả , hầu hết các chính sách thuế đã được ban hành đi vào thực tiễn, bao quát hết nguồn thu và tăng thu cho ngân sách. Tuy vậy, mức độ kết quả của từng loại thuế chưa đồng đều, bên cạnh những chính sách thuế được áp dụng và phát huy tác dụng vẫn còn một số chính sách thuế có triển khai nhưng kết quả còn hạn chế, chưa phù hợp với cơ chế mới và tình hình mới . Tại Quận 1, được sự chỉ đạo của UBND thành phố và UBND Quận 1 cũng trên tinh thần đó triển khai chỉ đạo hiện các luật, pháp lệnh thuế trên địa bàn để thực hiện thu thuế cho ngân sách Nhà nước. I/ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN 1 1. Vị trí địa lý: Là quận trung tâm của thành phố, với diện tích khoảng 7.72Km 2 và dân số khoảng 230.000 người (số liệu năm 2007). Quận 1 được xem là trung tâm thương mại lớn nhất của thành phố, là nơi tập trung các cơ quan đầu não về kinh tế, xã hội như: Ngân hàng, văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện đầu tư nước ngoài… là một quận có vị trí địa lý khá thuận lợi, phía đông giáp quận 2, phía tây giáp quận 3 và quận 5, phía bắc giáp quận Phú Nhuận và Bình Thạnh. Quận 1 là trung tâm thương mại lớn nhât của thành phố, là nơi tập trung các cơ quan đầu não về kinh tế, xã hội như: Ngân hàng, văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện đầu tư nước ngoài, cơ quan kinh tế, xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó Trang 17 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế quận 1 còn có các đầu mối giao thông quan trọng như: Bến cảng Nhà Rồng, cảng Bến Nghé… 2. Đặc điểm dân cư Dân số quận 1 hiện khoảng 230.000 người. Mật độ dân số trung bình khoảng 30.000 người/Km2, người dân quận 1 chịu khó và sáng tạo trong lao động kết hợp với những lợi thế có sẵn đã góp phần đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế quận nhà. 3. Đặc điểm kinh tế, xã hội: Hiện nay Quận 1 có 10 phường : Tân Định, Đa Kao, Bến Nghé, Nguyễn Thái Bình, Cầu Kho, Cầu ông Lãnh, Nguyễn Cư Trinh, Cô Giang, Phạm Ngũ Lão, Bến Thành. Cùng với sự phát triển kinh tế đa dạng như sản xuất dịch vụ, thương mại và ăn uống… việc mua, bán trên địa bàn quận 1 diễn ra tấp nập, đa số sống bằng nghề kinh doanh, buôn bán, dịch vụ. Cho nên tổng số hộ kinh doanh của Quận 1 hiện nay khoảng hơn 12.900 hộ bao gồm các công ty cổ phần. Công ty TNHH, xí nghiệp quốc doanh. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể… Hành chính và ngoại giao Quận 1 có 128 cơ quan ban ngành Thành phố, Trung ương trú đóng, đặc biệt là một số cơ quan quan trọng như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, UBND Thành phố, Sở Công an, Sở Ngoại vụ, và Sở, Ban, Ngành...các cơ quan báo đài của Đảng,Đoàn thể thuộc thành phố, trung ương.Về lãnh vực ngoại giao, Quận 1 là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán hoặc đại diện của các nước có quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự quán các nước Mỹ, Anh, Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada... Dịch vụ - Tài chính - Ngân hàng Hoạt động dịch vụ - tài chính - ngân hàng trên địa bàn Quận 1 đã hình thành trong lịch sử và diễn ra phong phú, đa dạng như hoạt động của các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, công ty tài chính: công ty dịch vụ chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán... số lượng khách hàng chiếm gần 90% của Thành phố. Trang 18 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế Dịch vụ du lịch - Thương mại Về hoạt động dịch vụ du lịch - thương mại phát triển đa dạng, Quận 1 là nơi tập trung nhiều khách sạn và doanh nghiệp từ khắp nơi trong và ngoài nước đến quan hệ giao dịch. Văn hóa Quận hiện có nhiều tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhu cầu giải trí cho nhân dân, đồng thời cũng là những cơ sở phúc lợi văn hóa quan trọng. Bên cạnh đó Quận 1 cũng là nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh, những di tích lịch sử nổi tiếng cũng như những công trình văn hóa tồn tại cả hàng trăm năm. Từ những đặc điểm trên chúng ta có thể khẳng định rằng: quận 1 là trung tâm văn hoá, chính trị và là trung tâm thương mại dịch vụ và du lịch của thành phố. Nên số thu nộp vào ngân sách nhà nước của quận 1 tương đối lớn hơn so với các quận khác. Vì vậy để nguồn thu ngân sách được bảo đảm ổn định, Chi Cục Thuế Quận 1 đã tổ chức chặt chẽ các hộ sản xuất kinh doanh và tận dụng những điều kiện của mình. Quận 1 đã đang và sẽ tạo cho mình một kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vững mạnh. Đồng thời tiếp tục giữ vững vai trò trọng yếu trong công việc đóng góp cho ngân sách nhà nước một nguồn thu lớn. Vì vậy, địa bàn của quận mỗi phường đều có một đội thu thuế, mỗi phần được chia thành các phần nhỏ phụ trách khu vực đường phố và chợ. Đối với những chợ và phường có số hộ kinh doanh lớn thì chi cục đã tổ chức thành 2 đội: đội quản lý chợ và đội quản lý phường. Mặt khác chi cục cũng lập ra các đội khấu trừ, đội thu tập thể để quản lý thành phần kinh tế tập thể, DNTN, các đơn vị quốc doanh trực thuộc đơn vị quản lý, các công ty TNHH ngành dịch vụ, ăn uống, các công ty thương mại có doanh thu nhỏ hơn 3 tỷ đồng hàng năm và một số hộ cá thể xin nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Trang 19 Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế II/ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN 1 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 1 Ban lãnh đạo của Chi Cục thuế: gồm 01 chi cục trưởng và 05 chi cục phó *Các đội chuyên môn: gồm 05 đội Đội nghiệp vụ dự toán - tuyên truyền hỗ trợ Đội kê khai kế toán thuế - tin học Đội hành chính nhân sự và tài vụ Đội kiểm tra nội bộ *Các đội quản lý thu: gồm 17 đội Đội kiểm tra thuế có 07 đội: quản lý doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, cá nhân và hộ cá thể theo phương pháp khấu trừ. *Các đội quản lý thuế phường, chợ có 09 đội: quản lý hộ và hộ thu thuế đất Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác 2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: 2.1 Chức năng và nhiệm vụ của ban lãnh đạo: + Chi Cục Trưởng: Điều hành toàn bộ hoạt động của Chi cục thuế Ký các tờ trình, quyết định, văn bản liên quan đến chi cục. Giải thích, trả lời các chính sách, chế độ đối với cơ quan ban ngành, báo đài trong phạm vi thẩm quyền tại Chi cục. Xem xét lại các tờ trình, quyết định, công văn đã uỷ quyền cho các chi cục phó trước khi trình lên cấp trên lưu hành rộng rãi. Trực tiếp chỉ đạo đội nghiệp vụ dự toán – tuyên truyền, đội quản lý nợ - cưỡng chế nợ. + Chi Cục Phó: Chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về những mặt công tác được giao. Thay mặt chi cục trưởng điều hành một số mặt hoạt động của chi cục khi chi cục trưởng vắng mặt. Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan