Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kiểm toán Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo vas 26, tt 200 và ias 24...

Tài liệu Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo vas 26, tt 200 và ias 24

.DOCX
40
1277
132

Mô tả:

Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo vas 26, tt 200 và ias 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN BÀI TIỂU LUẬN Chuyên đề 5: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VẤN ĐỀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN THEO VAS 26, THÔNG TƯ 200 VÀ IAS 24 GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh Nhóm 5 – Lớp Tối thứ 7 – K25 TP. HCM, THÁNG 07/2016 Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 Nhóm 5 Trang 3 MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................2 LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... .3 1. Tổng quan........................................................................................................................3 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................4 4. Kết cấu nghiên cứu..........................................................................................................4 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN..................................................................................................................................... 5 1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán..................................................5 1.2. Sơ lược các nghiên cứu trước về chuẩn mực KTQT và KT VN..................................8 1.3. Khái quát về chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kê toán Việt Nam về việc công bố thông tin liên quan......................................................................................................9 1.4. Vì sao phải trình bày thông tin các bên có liên quan..................................................13 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VỀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN THEO VAS 26, THÔNG TƯ 200 VÀ IAS 24........................................................15. 2.1. Về mục tiêu.................................................................................................................15 2.2. Về phạm vi áp dụng ....................................................................................................16 2.2. Về định nghĩa ..............................................................................................................17 2.2. Về Bản chất giao dịch và giá cả với các bên liên quan ..............................................21 2.2. Về Công cố và trình bày BCTC .................................................................................22 CHƯƠNG 3. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN TẠI VIỆT NAM...........................................29 KẾT LUẬN..........................................................................................................................32 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................33 Nhóm 5 4 Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ Tài Chính CMKTC Chuẩn mực kế toán công CNTT Công nghệ thông tin DN Doanh nghiệp DNBC KTQT Doanh nghiệp báo cáo Kế toán quốc tế KTVN Kế toán Việt Nam IAS 24 Chuẩn mực kế toán quốc tế số 24 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh TT 200 Thông tư 200/2014/TT-BTC VAS 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 26 Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tổng quan Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng phổ biến, và trở thành xu hướng tất yếu của các nền kinh tế, các doanh nghiệp, công ty đa quốc gia cũng theo đó mà phát triển quy mô của mình tăng cường đầu tư đến những thị trường tiềm năng với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Các doanh nghiệp trở nên toàn cầu hóa, các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia từng bước thâm nhập thị trường ở mức độ sâu và rộng hơn. Sự mua bán, sáp nhập, thôn tính các doanh nghiệp cũng trở nên phổ biến hơn. Bên cạnh đó các hình thức liên doanh liên kết, hợp tác, đầu tư chéo … cũng làm cho các mô hình kinh doanh ngày càng phức tạp khó kiểm soát. Một tổ chức có thể đồng thời vừa kiểm soát một chủ thể khác vừa có thể bị kiểm soát bởi một chủ thể khác nữa, và cũng không tránh khỏi giữa các mối quan hệ này cũng sẽ có phát sinh những giao dịch mà ta gọi là giao dịch với các bên liên quan. Bên cạnh những giao dịch phát sinh do nhu cầu thực tế hoạt động là những giao dịch hoàn toàn phát sinh bằng vào ý chí chủ quan của nhà đầu tư hay một cá nhân nào đó mà kết quả giao dịch sẽ có ảnh hưởng đôi khi là rất lớn đến kết quả hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp đó. Các giao dịch này đôi khi là khó nhận biết bới các hình thức và thủ tục dễ dàng lẫn với vô số các hoạt động thường ngày của một doanh nghiệp. Và kết quả thông tin trên báo cáo tài chính sẽ bị bóp méo ảnh hưởng trực tiếp đến các nhà đầu tư hoặc nghiêm trọng hơn, ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đó đối với chính quyền nơi họ hoạt động. Điều này nhắc nhỡ những người cần sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính cần quan tâm thêm đến các thông tin mà các công ty thuyết minh về các giao dịch giữa các bên liên quan trên báo cáo tài chính của họ. Việc nhận diện rõ các thông tin về các giao dịch giữa các bên liên quan sẽ giúp người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có nhận định đúng đắn hơn về thực trạng hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Để hướng dẫn việc nhận diện và ghi nhận các thông tin này thì tại Việt Nam đang áp dụng Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 Chuẩn mực số 26 – Thông tin về các bên liên quan, chuẩn mực này dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế IAS-24 – Thông tin các bên liên quan. Và mới đây nhất, với mong muốn tiến đến hòa hợp hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư 200/2014/TT-BTC về Chế độ kế toán doanh nghiệp cập nhật nhiều cải tiến phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế trong nước như hiện nay. Với những lý do như trên chúng tôi có mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn những vấn đề về các bên liên quan cũng như so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các chuẩn mực Việt Nam và Quốc tế để có thể nhận diện đúng và vận dụng vào thực tiễn công việc. 2. Mục têu nghiên cứu Bài viết được thực hiện nhằm phân tích các nội dung về thông tin các bên liên quan theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 24 và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 26, Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh các yêu cầu công bố thông tin về các bên liên quan theo IAS 24 với VAS 26, TT200, bài viết làm rõ sự khác biệt, các nguyên nhân tạo nên sự khác biệt này và từ đó đưa ra được một số kiến nghị. 3. Đốối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng của bài nghiên cứu là sự nhận diện các mối quan hệ của các bên liên quan của một chủ thể doanh nghiệp, phân tích sự ảnh hưởng, tác động của các giao dịch với các bên liên quan đồng thời so sánh sự giống và khác nhau giữa chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 24 và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 26, Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp về vấn đề các bên liên quan.  Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi gồm có:  Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS-24  Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS-26 Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24  Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN: 1.1.1 Khái niệm về chuẩn mực kế toán Chuẩn mực kế toán là những quy định do tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình bày trên BCTC. Chuẩn mực kế toán bao gổm nguyên tắc chung và những nguyên tắc cụ thể. Theo khoản 1 điều 8, Luật kế toán số 03/2003/QH11thông qua ngày 17/06/2003 thì “Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và những phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính”. Mục tiêu của chuẩn mực kế toán là đưa ra những quy định có tính nguyên tắc làm cơ sở đo lường chất lượng một công việc, nhằm hướng công việc chuyên môn đi vào những nguyên tắc chung. Hay nói cách khác là quy định thống nhất nội dung, các trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính doanh nghiệp, nâng cao tính so sánh và nhất quán dựa trên thông lệ kế toán nói chung. Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau : - Mục đích của chuẩn mực - Phạm vi của chuẩn mực Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 - Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực - Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập và trình bày báo cáo tài chính 1.1.2 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán Mục đích chung của việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán là để thống nhất hoạt động kế toán trong một phạm vi địa lý (đó có thể là trong một quốc gia, trong một khu vực hay trên toàn cầu). Nếu như không có chuẩn mực kế toán, các công ty sẽ sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để lập và trình bày báo cáo tài chính của mình. Không chỉ có thế, việc thiếu một bộ chuẩn mực kế toán sẽ là cơ hội cho các công ty sử dụng các thủ pháp kế toán để làm đẹp báo cáo tài chính. Các công ty thậm chí có thể biến tình trạng thua lỗ của công ty thành có lãi. Việc thiếu chuẩn mực kế toán cũng tạo cơ hội cho các công ty được tùy ý trình bày các thông tin có liên quan đến các đối tượng kế toán trên báo cáo tài chính. Công ty có thể giấu diếm các thong tin bất lợi cho mình và chỉ trình bày những thông tin có lợi cho mình. Chính vì những vấn đề trên, người sử dụng báo cáo tài chính sẽ không thể đưa ra một quyết định kinh tế hợp lý dựa vào các thông tin trên báo cáo tài chính được. Ngoài ra, việc có một bộ chuẩn mực kế toán cũng giúp ích cho người sử dụng báo cáo tài chính trong việc đọc và phân tích các báo cáo tài chính được dễ dàng hơn. Người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu được cấu trúc của báo cáo tài chính, bản chất của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, hiểu được các thuyết minh báo cáo tài chính bằng cách đọc các chuẩn mực kế toán. Từ đó, người sử dụng báo cáo tài chính mới có thể đưa ra các phân tích chính xác về hiệu quả hoạt động của công ty. Một lợi ích nữa mà người sử dụng báo cáo tài chính có thể thu được từ các chuẩn mực kế toán đó là sự đảm bảo rằng các công ty và các kiểm toán viên thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính đã tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Như vậy, việc ban hành các chuẩn mực kế toán là một cách để tăng thêm lòng Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 tin cho người sử dụng báo cáo tài chính đối với các báo cáo tài chính và ngăn ngừa nguy cơ gian lận trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. 1.1.3. Lợi ích của việc ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế 1.1.3.1. Lợi ích đối với các nhà đầu tư Các nhà đầu tư, cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức, sẽ có thể so sánh các kết quả tài chính của các công ty khác nhau nằm ở các nước khác nhau trên toàn thế giới cũng như đưa ra các quyết định đầu tư quốc tế một cách dễ dàng hơn và tốn kém ít chi phí hơn. 1.1.3.2. Lợi ích đối với các công ty đa quốc gia Việc quản lý và soạn thảo các báo cáo hợp nhất các tập đoàn sẽ không phải trải qua nhiều bước chuyển đổi từ báo cáo theo chuẩn mực kế toán quốc gia nơi công ty con đóng trụ sở sang báo cáo theo chuẩn mực kế toán nơi công ty mẹ đóng trụ sở. Việc thâu tóm và sáp nhập các công ty nước ngoài cũng dễ dàng hơn. Các công ty đa quốc gia cũng có thể tuân thủ theo các yêu cầu về báo cáo của các sở giao dịch chứng khoán ở nước ngoài được thuận lợi hơn. Phí kiểm toán sẽ được giảm bớt do khi các báo cáo cùng được lập trên cùng một cơ sở thì sẽ tạo điều kiện cho kiểm toán kiểm tra nhanh hơn dẫn đến tốn ít thời gian và chi phí hơn. 1.1.3.3 Lợi ích đối với các nước đang phát triển Chính phủ của các nước đang phát triển cũng sẽ tiết kiệm đươc thời gian nếu họ có thể sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế thay vì phải soạn thảo các chuẩn mực kế toán riêng cho quốc gia mình. Nếu các quốc gia này sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế thì họ có thể kiểm soát tốt hơn hoạt động của các công ty đa quốc gia đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của nước mình. Các công ty này không thể viện lý do là họ không thể hiểu bản chất của các chuẩn mực kế toán quốc gia nên không lập các báo cáo tuân theo các chuẩn mực. 1.1.3.4. Lợi ích đối với việc xúc tiến thương mại trong khu vực Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 Các tổ chức kinh tế khu vực có thể đẩy mạnh giao thương trong một khu vực địa lý nhất định nhờ có các chuẩn mực kế toán chung làm nền tảng cho việc lập và cung cấp các thông tin kế toán được thống nhất. 1.1.4. Vai trò của các chuẩn mực kế toán đối với nền kinh tế Việt Nam 1.1.4.1. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp nhà nước. Trước đây, chúng ta chỉ có những chính sách tài chính, quy định dành riêng cho các doanh nghiệp nhà nước mà không có các chính sách và quy định đối với doanh nghiệp cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, từ đó, không tạo ra môi trường bình đẳng và sự đồng nhất, có thể so sánh được. Còn ngày nay, cạnh tranh mạnh mẽ hơn, bình đẳng hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải công khai thông tin một cách hữu hiệu hơn để tăng cường thu hút đầu tư. Thêm vào đó nhu cầu của nhà đầu tư là có một cơ sở để so sánh các công ty với nhau nhằm đưa ra các quyết định đầu tư bắt đầu nảy sinh cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam và sự thay đổi trong chính sách đầu tư của Việt Nam. Đó là Chính phủ Việt Nam ngày càng mong muốn kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đổ vốn vào Việt Nam. Do đó, sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán đã đáp ứng nhu cầu minh bạch hóa thông tin của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính có khả năng phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và tạo một cơ sở chung để so sánh các doanh nghiệp với nhau. Không phải chỉ là sự so sánh giữa các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam, mà còn có thể so sánh doanh nghiệp Việt Nam với những doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể so sánh với doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán là rất cao và khác hẳn với cơ chế chính sách mà Việt Nam đã có từ những năm trước. Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 Đây chính là tiền đề cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam vì yêu cầu đặt ra đối với các công ty niêm yết là phải công khai, minh bạch thông tin và báo cáo tài chính trung thực. Đây cũng là một nhân tố tạo lòng tin cho nhà đầu tư nước ngoài do rủi ro đối với việc thông tin tài chính không được minh bạch hóa ở Việt Nam đã được giảm bớt. Nhà đầu tư nước ngoài có thể an tâm hơn khi đầu tư ở Việt Nam. 1.1.4.1. Quản lý tài chính ở tầm vĩ mô của Nhà Nước Hệ thống chuẩn mực kế toán có vai trò không nhỏ trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh tra tài chính.... Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kế toán là một trong những cơ sở để kiểm tra, kiểm soát đánh giá trách nhiệm của kế toán và những người có liên quan đồng thời thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng nghề nghiệp của chính các cơ quan quản lý này. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra tài chính... phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế toán thường xuyên mới đáp ứng được yêu cầu công việc. 1.3.3.3. Góp phần phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán ở Việt Nam Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán. Kế toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật thừa nhận thì sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán để hướng dẫn và kiểm tra là tất yếu. Thực tế vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn cho thấy về cơ bản nội dung của các chuẩn mực kế toán Việt Nam là có sự thống nhất, không có sự xung đột với các cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. 1.2 SƠ LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÊỀ CHUẨN MỰC KTQT VÀ KTVN: Có rất nhiều nghiên cứu so sánh về sự khác biệt trong yêu cầu trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính theo IAS và VAS tại Việt Nam. Điển hình một số nghiên cứu như: Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24  Nguyễn Phúc Sinh, Nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP.HCM, 2008;  Nguyễn Thị Kim Cúc, Hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp nhằm phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP.HCM, 2009;  Trần Xuân Nam, Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế: Việt Nam và sự khác biệt. http://www.tapchiketoan.com/ke-toan/chuan-muc-ketoan-viet-nam/chuan-muc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-viet-nam-vasu-khac-3.html , 2010;  Phạm Hoài Hương, Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, Tạp chí Khoa học và công nghệ, ĐH Đà Nẵng số 5(40), 2010;  Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc, Sự hoà hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế - Thực trạng, nguyên nhân và định hướng phát triển, http://www.sav.gov.vn/1500-1ndt/su-hoa-hop-giua-chuan-muc-ke-toan-viet-nam-va-chuan-mucke-toan-quoc-te-thuc-trang-nguyen-nhan-va-dinh-huong-phattrien-.sav,2011.  Đặng Quôc Tuấn, Trình bày Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế ( IFRS), Hội Kế toán Tp Hồ Chí Minh, 2012  Phạm Thị Bích Chi & Trần Anh Ngọc, Sự tiệm cận của hệ thống chuẩn mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VAS& VFRS) với hệ thống chuẩn mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IA&IFRS), Tạp ch1 Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt, 2013, p.3-7. Tuy nhiên, vì mới được ban hành năm 2014 và áp dụng chính thức từ niên độ kế toán 2015, vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu bổ sung thêm những yêu cầu công bố thông tin về các bên liên quan tại TT 200. Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 1.3. KHÁI QUÁT VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IAS 24) VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS 26) VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN: 1.3.1Giới thiệu vêề VAS 26, Thống tư 200 và IAS 24 Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 24-Thông tin các bên liên quan được ban hành ngày 18/12/2003, có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Sau đó, chuẩn mực này được ban hành lại vào ngày 04/11/2009, bắt đầu áp dụng vào 01/01/2011 yêu cầu thuyết minh về các giao dịch và số dư với các bên liên quan của DN. Ở Việt Nam, Bộ Tài chính cũng ban hành chuẩn mực kế toán VAS 26-Thông tin về các bên liên quan (theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và đồng thời ban hành Thông tư 161/2007/TT-BTC hướng dẫn chuẩn mực đi kèm để giải thích rõ hơn về vấn đề này. Hiện nay,các DN Việt Nam đang thực hiện kế toán theo Thông tư 200/2014/TTBTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp (thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009), đã có hiệu lực từ ngày 05/02/2015 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015. 1.3.2 Khái quát về chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về việc công bố thông tin các bên liên quan: a) Quá trình hình thành và mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế về việc công bố thông tin các bên liên quan: Sự phát triển theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết nhằm tạo ra ngôn ngữ chung và sân chơi đạt tiêu chuẩn sẽ làm tăng hiệu quả thị trường thế giới và tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh tranh có hiệu quả. Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 doanh nghiệp và các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban này được điều hành bởi một hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành viên và trên 4 tổ chức thành viên khác. Tất cả các thành viên của uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đều là các chuyên gia kế toán hàng đầu thuộc liên đoàn kế toán quốc tế (IAFC). Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng toàn cầu hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính. Chuẩn mực quốc tế số 24 về “Công bố các bên lien quan” (IAS 24) do International Accounting Standards Board (IASB) ban hành  Mục đích: - Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu các nội dung liên quan đến việc công bố thông tin các bên liên quan ( chủ sở hữu, các công ty có khả năng kiểm soát, các giao dịch….) trong báo cáo tài chính. - Trong nền kinh tế toàn cầu, người sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài doanh nghiệp càng có nhu cầu về tính so sánh của báo cáo kế toán. Đặc biệt khi doanh nghiệp muốn vay vốn của các cơ quan tín dụng hay nhà đầu tư nước ngoài. b) Quá trình hình thành và mục đích của chuẩn mực kế toán Việt Nam về việc công bố thông tin các bên liên quan: Để đáp ứng kịp thời với tình hình thực tế về yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp, đa dạng và tạo điều kiện để hội nhập với hệ thống thông tin trong khu vực, trên thế giới, kể từ năm 2000 Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chuẩn mực kế toán số 26- Thông tin về các bên lien quan được ra đời theo quyết định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính, về cơ bản được xây dựng trên nền tảng chuẩn mực quốc tế IAS 24, kèm theo là một số điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội đặc thù của Việt Nam. Nhằm phục vụ cho mục đích tìm hiểu, học tập, hệ thống Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 hóa từ đó sử dụng các chuẩn mực kế toán và áp dụng vào thực tế các doanh nghiệp một cách dễ dàng, thuận tiện và phù hợp.  Mục đích: - Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu các nội dung liên quan đến việc công bố thông tin các bên liên quan ( chủ sở hữu, các công ty có khả năng kiểm soát, các giao dịch….) trong báo cáo tài chính. - Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý. - Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán 1.3.3 Một sốố khái niệm vêề vấốn đêề thống tn các bên có liên quan Vì VAS 26 được hỉnh thành dựa trên IAS 24, nên các thuật ngữ trong VAS 26 có khái niệm giống như IAS 24. Tuy nhiên IAS 24 có 1 vài thuật ngữ khác lien quan đến việc công bố thông tin các bên liên quan mà VAS 26 không có. Đây cũng là một điểm khác biệt giữa 2 chuẩn mực này. a) Các bên liên quan được định nghĩa là “một bên có khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính và hoạt động” (VAS 26). Theo IAS 24, bên liên quan là cá nhân hay tổ chức có quan hệ với đơn vị báo cáo (trong đó mở rộng hơn là bao gồm cả người thân của gia đình cá nhân đó) phải thoả các điều kiện: + Đối với cá nhân hay người thân của gia đình cá nhân đó: - Khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn - vị báo cáo. Là thành viên chủ chốt của ban quản lý của đơn vị báo cáo hoặc của công ty mẹ. + Đối với tổ chức: Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 - Cả 2 là thành viên của cùng 1 tổ chức hay là công ty liên kết, - hợp tác Cả 2 củng hợp tác với công ty thứ 3 b) Giao dịch giữa các bên liên quan: Là việc chuyển giao các nguồn lực hay các nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không. c)Kiểm soát: Là quyền sở hữu trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty con, đối với hơn nửa quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc có vai trò đáng kể trong quyền biểu quyết và quyền quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của ban quản lý doanh nghiệp (theo luật hoặc theo thỏa thuận). d) Thành viên thân thiết trong gia đình của 1 cá nhân là những người có thể chi phối hoặc bị chi phối bởi người đó khi giao dịch với doanh nghiệp như quan hệ: Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột; e) Ảnh hưởng đáng kể: Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của một doanh nghiệp, nhưng không kiểm soát các chính sách đó. Ảnh hưởng đáng kể có thể được thực hiện thông qua một số cách như: có đại diện trong Hội đồng quản trị, tham gia trong quá trình lập chính sách, tham gia vào các giao dịch quan trọng giữa các công ty cùng tập đoàn, trao đổi nội bộ các nhân viên quản lý, hoặc phụ thuộc về các thông tin kỹ thuật. ảnh hưởng đáng kể có thể có được qua việc sở hữu cổ phần, theo luật hoặc theo thỏa thuận. f) Bồi thường bao gồm tất cả các quyền lợi nhân viên (như quy định tại IAS 19 Lợi ích của nhân viên) bao gồm lợi ích của nhân viên bao gồm tất cả các hình thức được thanh toán, phải nộp hoặc được cung cấp bởi các côn ty, hoặc đại diện của tổ chức, để đổi lấy dịch vụ cung cấp cho công ty. Bồi thường bao gồm: (A) quyền lợi nhân viên ngắn hạn, chẳng hạn như tiền lương, tiền lương và các khoản đóng góp an sinh xã hội, thanh toán nghỉ hàng năm và nghỉ ốm hưởng lương, chia sẻ lợi nhuận và tiền thưởng và các lợi ích phi tiền tệ (như chăm sóc Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 y tế, nhà ở, xe hơi và hàng hóa hoặc dịch vụ) cho người lao động miễn phí hoặc được trợ cấp; (B) những lợi ích sau việc làm như lương hưu, trợ cấp hưu trí khác, cuộc sống sau việc làm bảo hiểm và sau việc chăm sóc y tế; (C) quyền lợi nhân viên dài hạn khác, bao gồm cả nghỉ dài dịch vụ hoặc nghỉ phép, hoặc lợi ích dịch vụ lâu dài, trợ cấp tàn tật lâu dài, chia sẻ lợi nhuận, tiền thưởng; (D) Quyền lợi nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng; và (E) việc thanh toán dựa trên khoản góp vốn. g) Chính phủ đề cập đến chính phủ, cơ quan chính phủ và các cơ quan tương tự bất kể là địa phương, quốc gia hay quốc tế. h) Một công ty chính phủ là một công ty được kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể bởi một chính phủ 1.4 Vì sao phải trình bày thống tn các bên có liên quan Việc trình bày thông tin có liên quan trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp quan trọng vì nó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Quan hệ giữa các bên liên quan là một đặc điểm bình thường của thương mại và kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên thực hiện một phần hoạt động của riêng mình thông qua một công ty con hay các công ty liên kết nhằm tìm kiếm lợi ích từ các doanh nghiệp khác theo mục đích đầu tư hay kinh doanh, để từ đó có thể kiểm soát hay ảnh hưởng đáng kể đối với các quyết định tài chính và hoạt động của doanh nghiệp được đầu tư. Mối quan hệ với các bên liên quan có thể có ảnh hưởng tới tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp báo cáo. Các bên liên quan có thể tham gia vào các giao dịch mà các bên không liên quan sẽ không tham gia vào. Hơn nữa, giao dịch giữa các bên liên quan có thể được thực hiện không theo các giá trị như giao dịch giữa các bên không liên quan. Tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của một doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ giữa các bên liên quan kể cả khi không có giao Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 dịch giữa các bên này. Sự tồn tại đơn thuần của mối quan hệ này cũng có thể đủ làm ảnh hưởng tới giao dịch của doanh nghiệp báo cáo với các bên khác, ví dụ, một công ty con có thể chấm dứt quan hệ buôn bán với một bạn hàng sau khi công ty mẹ của nó mua một công ty con khác có cùng hoạt động với bạn hàng nói trên. Trường hợp khác, một doanh nghiệp có thể bị hạn chế hoạt động do chịu ảnh hưởng đáng kể từ doanh nghiệp khác, ví dụ, một công ty con có thể bị công ty mẹ chỉ thị không tiến hành hoạt động nghiên cứu và phát triển. Do các bên liên quan không độc lập với nhau, nhiều khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng đưa ra các quy định về hạch toán và thuyết minh cụ thể đối với các mối quan hệ, giao dịch và số dư với bên liên quan để người sử dụng báo cáo tài chính hiểu được bản chất và những ảnh hưởng tiềm tàng hoặc ảnh hưởng thực tế đối với báo cáo tài chính. Phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VỀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN THEO VAS 26, THÔNG TƯ 200 VÀ IAS 24 2.1 Về mục tiêu  Giống nhau Đều có mục đích xác định các mối quan hệ và các giao dịch với các bên liên quan để củng cố việc công bố thông tin trong báo cáo tài chính về các mối quan hệ đó.  Khác nhau IAS 24 Đảm bảo BCTC của DN trình bày thông tin VAS 26 Quy định và hướng dẫn các các bên liên quan cần thiết để nhấn mạnh tới khả nguyên tắc và phương pháp trình năng tình trạng tài chính hoặc kết quả kinh doanh bày thông tin trên BCTC về các bên có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng, mối quan hệ liên quan và các giao dịch với các các bên liên quan hoặc các giao dịch và số dư nợ, bên liên quan. bao gồm cam kết giữa các bên liên quan.  Nhận xét:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan