Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học đề xuất một vài biện pháp tâm lý nâng cao hứng thú trong học toán ở tiểu học...

Tài liệu đề xuất một vài biện pháp tâm lý nâng cao hứng thú trong học toán ở tiểu học

.PDF
89
56
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ----- ----- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ XUẤT MỘT VÀI BIỆN PHÁP TÂM LÝ NÂNG CAO HỨNG THÚ TRONG HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC ĐỀ TÀI: Giảng viên hướng dẫn: ThS Phan Minh Trung Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Sao Mai Lớp : 14STH Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018 i LỜI CAM ĐOAN Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong để tài này chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả khóa luận Nguyễn Thị Sao Mai ii LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng, những người đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt, em xin cảm ơn thầy Thạc sĩ Phan Minh Trung đã trực tiếp chỉ bảo, dành nhiều thời gian và tâm huyết, góp ý, động viên em trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, các giáo viên và học sinh của trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện, chỉ dẫn, cộng tác với em trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô. Tác giả khóa luận Nguyễn Thị Sao Mai iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Sự yêu thích các môn học của học sinh lớp 4 .......................... 29 Bảng 2: Các nguyên nhân gây hứng thú học Toán của học sinh Tiểu học ......................................................................................................... 30 Bảng 3: Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học môn Toán của học sinh ................................................................................................... 33 Bảng 4: Đánh giá của giáo viên về những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học môn Toán của học sinh ........................................................ 34 Bảng 5: Hành động biểu hiện hứng thú học môn Toán của học sinh Tiểu học.................................................................................................... 36 Bảng 6: Kết quả tìm hiểu các phương án được học sinh lựa chọn khi gặp bài toán khó ...................................................................................... 38 Bảng 7: Kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 học kì I năm học 2017-2018 ........................................................................................ 41 Bảng 8: Các công việc giáo viên thực hiện trong quá trình dạy Toán trên lớp .................................................................................................... 42 Bảng 9: So sánh cảm nhận của học sinh trước và sau thực nghiệm ...... 63 iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................... iii A. MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................... 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 3 B. NỘI DUNG ....................................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 5 1.1.1. Nghiên cứu hứng thú ở nước ngoài .................................................................. 5 1.1.2. Tình hình nghiên cứu hứng thú ở Việt Nam ..................................................... 6 1.2. Lí luận chung về hứng thú và hứng thú học tập ...................................................... 7 1.2.1. Khái niệm chung về hứng thú ........................................................................... 7 1.2.1.1. Định nghĩa “hứng thú” .................................................................................... 7 1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú ..................................................................................... 8 1.2.1.3. Mối quan hệ giữa khái niệm hứng thú với một số khái niệm khác ................. 8 1.2.1.4. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân ........................................ 10 1.2.2. Khái niệm hứng thú học tập ............................................................................ 10 1.2.2.1. Định nghĩa hứng thú học tập ......................................................................... 10 1.2.2.2. Các loại hứng thú học tập .............................................................................. 11 1.2.2.3. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập ................................................ 12 1.2.2.4. Một số đặc điểm của hứng thú học tập .......................................................... 13 1.3. Hứng thú học môn toán của học sinh tiểu học ...................................................... 14 1.3.1. Vai trò và đặc điểm của môn Toán ở trường tiểu học .................................... 14 1.3.2. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học trong học tập ..................................... 16 1.3.3. Khái niệm hứng thú học môn Toán của học sinh Tiểu học ............................ 20 1.3.4. Đặc điểm hứng thú học môn Toán của học sinh Tiểu học.............................. 23 v 1.4. Biện pháp tâm lý sư phạm nâng cao hứng thú học môn Toán của học sinh Tiểu học ................................................................................................................................ 24 1.4.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học Toán của học sinh Tiểu học ...... 24 1.4.2. Những biện pháp tâm lí sư phạm tác động nâng cao hứng thú học môn Toán của học sinh Tiểu học ............................................................................................... 25 1.4.2.1. Khái niệm biện pháp tâm lí sư phạm ............................................................. 25 1.4.2.2. Những biện pháp tác động............................................................................. 25 CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VỀ ĐẶC ĐIỂM HỨNG THÚ HỌC MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC .............................................................................. 27 2.1. Nghiên cứu lý luận ................................................................................................ 27 2.1.1. Nội dung tìm hiểu cơ sở lý luận ...................................................................... 27 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu và cách tiến hành ................................................... 27 2.2. Tổ chức điều tra thực trạng.................................................................................... 27 2.2.1. Mục đích ......................................................................................................... 27 2.2.2. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 27 2.2.3. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 28 2.2.3.1. Khảo sát giáo viên ......................................................................................... 28 2.2.3.2. Khảo sát học sinh .......................................................................................... 28 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu và cách tiến hành ................................................... 28 2.3. Kết quả khảo sát .................................................................................................... 29 2.3.1.Thái độ học sinh đối với môn Toán ................................................................. 29 2.3.2. Các nguyên nhân gây hứng thú học Toán của học sinh tiểu học .................... 30 2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng hứng thú học Toán của học sinh tiểu học ................... 33 2.3.4. Biểu hiện về hành động học Toán của học sinh Tiểu học .............................. 36 2.3.5. Các tác động giáo dục của giáo viên đến hứng thú học môn Toán của học sinh lớp 4 .......................................................................................................................... 42 2.4. Khái quát đặc điểm hứng thú học môn Toán của học sinh lớp 4 .......................... 43 CHƯƠNG 3: MỘT VÀI BIỆN PHÁP TÂM LÝ NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC ................................................................................................................... 46 3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ...................................................................... 46 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................................... 46 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.................................................................. 46 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................... 46 vi 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và vừa sức ............................................... 46 3.2. Một vài biện pháp .................................................................................................. 47 3.2.1. Biện pháp 1: Giáo viên sử dụng, vận dụng các phương pháp dạy học kích thích tư duy học sinh. ................................................................................................ 47 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp 1.............................................................................. 47 3.2.1.2. Nội dung biện pháp 1 .................................................................................... 47 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động học tập đa dạng ........................................................................................................................... 47 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp 2.............................................................................. 47 3.2.2.2. Nội dung biện pháp 2 .................................................................................... 47 3.2.3. Biện pháp 3: Hình thành động cơ học tập bằng cách đánh giá tích cực, khích lệ học sinh cố gắng, ham mê học tập, chiếm lĩnh tri thức......................................... 49 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp 3.............................................................................. 49 3.2.3.2. Nội dung biện pháp 3 .................................................................................... 49 3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng phương tiện dạy học một cách phù hợp ...................... 50 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 4.............................................................................. 50 3.2.4.2. Nội dung biện pháp 4 .................................................................................... 50 CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................... 52 4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ...................................................................... 52 4.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 52 4.1.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 52 4.1.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 52 4.2 Phân tích kết quả sau khi thực nghiệm ................................................................... 63 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................... 65 1. Kết luận .................................................................................................................... 65 2. Kiến nghị .................................................................................................................. 66 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 81 1 A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hoạt động của con người nói chung, sự hứng thú đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó là động lực thúc đẩy con người tham gia tích cực vào các hoạt động đó. Khi có hứng thú tham gia hoạt động, dù khó khăn vất vả con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao. Trong hoạt động học tập nói riêng, sự hứng thú luôn tỉ lệ thuận với kết quả học tập của học sinh. Do đó tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy – học. Bởi vì dạy học là hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả phụ thuộc vào chủ thể nhận thức là người học. Và điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, phương pháp học tập, sự quyết tâm, môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập,… Hứng thú làm nảy sinh khát vọng khiến các em học tập, tìm nhiều phương pháp để hoàn thành công việc. Lòng khao khát hiểu biết, tính tích cực trong hoạt động nhân thức, kỹ năng tự học, tự rèn luyện của bản thân là những yếu tố cần được giáo dục cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Với những tình huống mới lạ, những kiến thức khoa học mở ra trước mắt, các em tìm cách khám phá giải quyết tình huống đó tích lũy dần vốn kiến thức vững chắc cho mình. Đối với mỗi môn học, học sinh có sự hứng thú khác nhau tùy thuộc vào năng lực của mỗi em. Kiến thức mà học sinh nắm được là kết quả của sự cố gắng nỗ lực và tình cảm tích cực của chính các em. Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, môn Toán cùng với các môn học khác trong trường Tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn diện. Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính logic và tính chính xác cao. Làm quen với những con số và giải 2 những bài toán từ đơn giản đến phức tạp luyện tập cho các em học sinh khả năng nhạy bén, tư duy logic. Việc giải một bài tập toán cần vận dụng nhiều phép toán, làm việc với các con số không phải là điều dễ đối với tất cả học sinh. Sự rèn luyện với các công thức giúp tăng cường trí nhớ, phản xạ nhanh. Cùng với việc tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo những tri thức và rèn luyện kĩ năng toán học cần thiết, môn Toán còn có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa…, rèn luyện những đức tính cẩn thận, chính xác, tính kỉ luật, tính sáng tạo,… khi các em cố gắng tìm lời giải hay cho một bài toán. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều học sinh chưa nhận thức được vai trò, ý nghĩa thực tiễn của môn Toán nên các em chưa có thái độ đúng đắn với việc học Toán. Một bộ phận học sinh còn chưa có hứng thú với môn Toán, kết quả môn Toán chưa cao. Nhìn chung đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hứng thú nhưng với môn Toán ở Tiểu học thì còn ít. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Đề xuất một vài biện pháp tâm lý nâng cao hứng thú trong học Toán ở Tiểu học”. 2. Mục đích nghiên cứu Chỉ ra một số đặc điểm hứng thú học môn Toán của học sinh tiểu học và đề ra một vài biện pháp tâm lý nâng cao hứng thú trong học Toán ở Tiểu học nhằm phát triển hứng thú học toán, nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học Toán. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài: hứng thú, hứng thú học tập, hứng thú học môn Toán ở Tiểu học, các yếu tố tác động đến việc hình thành và phát triển hứng thú của học sinh. - Tìm hiểu thực trạng hứng thú học môn Toán ở trường tiểu học. 3 - Đề xuất một vài biện pháp tâm lý nâng cao hứng thú trong học Toán ở Tiểu học. - Kiến nghị sư phạm nhằm phát triển hứng thú học Toán cho học sinh Tiểu học. 4. Giả thuyết khoa học Đặc điểm hứng thú học môn Toán của học sinh Tiểu học hiện nay nhìn chung còn phân tán, chưa bền vững, chưa ổn đinh. Một trong những nguyên nhân của hiện trạng này là do việc giảng dạy chưa làm cho học sinh nhận thức rõ được ý nghĩa của môn Toán, chưa thật sự tạo ra tính chủ động cho học sinh trong quá trình giải toán cũng như chưa tạo ra bầu không khí tích cực trong quá trình học tập môn Toán. Nếu tăng cường một số biện pháp tâm lí sư phạm nhằm thay đổi những nguyên nhân trên theo hướng tích cực hơn thì hứng thú học môn Toán của học sinh Tiểu học sẽ được nâng cao. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm hứng thú học môn Toán của học sinh tiểu học. - Một vài biện pháp tâm lý nâng cao hứng thú trong học Toán ở Tiểu học. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Chúng tôi nghiên cứu, thực nghiệm ở 7 giáo viên và 100 học sinh khối lớp 4 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 4 - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp xử lí số liệu bằng toán học thống kê. 5 B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu hứng thú ở nước ngoài - I.K. Strong đã nghiên cứu “Sự thay đổi hứng thú cùng với lứa tuổi”. Từ những năm 1931 ông đã đưa ra quan điểm và phương pháp nghiên cứu hứng thú bằng bảng hỏi. - Năm 1938 Ch.Buher trong công trình “Phát triển hứng thú ở trẻ em” đã tìm hiểu khái niệm hứng thú. - Đến năm 1946 E.Clapade với vấn đề “Tâm lý trẻ em và thực nghiệm sư phạm” đã đưa ra khái niệm hứng thú dựa trên bản chất sinh học. - Năm 1971, G.I.Sukina với công trình nghiên cứu về vấn đề “Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục”. Tác giả đã đưa ra khái niệm về hứng thú nhận thức cùng với những biểu hiện của nó, đồng thời còn nêu ra nguồn gốc cơ bản của hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động học tập. - Trong công trình nghiên cứu của mình, L.I.Bôzôvitch đã nêu lên quan hệ giữa hứng thú, tính tích cực học tập của học sinh. I.G.Sukira trong công trình “Vấn đề hứng thú trong khoa học giáo dục” (1972) đã đưa ra khái niệm về hứng thú nhận thức cùng với biểu hiện của nó, đồng thời bà còn nêu lên nguồn gốc cơ bản của hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động học của học sinh. - Năm 1976, N.G. Marozova đã nghiên cứu vấn đề “Tác dụng của việc giảng dạy nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của học sinh”. Tác giả đưa ra cấu trúc tâm lí của hứng thú, đồng thời còn phân tích những điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong quá trình học tập và lao động của học sinh cũng 6 như tác dụng của việc giảng dạy nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của học sinh. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu hứng thú ở Việt Nam - Năm 1993, Nguyễn Công Vinh với đề tài " Tìm hiề u hứng thú ho ̣c tâ ̣p và nguyên nhân hứng thú đố i với môn Tâm lý của sinh viên ba trường Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m, Trung ho ̣c sư pha ̣m, Trung ho ̣c Sư pha ̣m mầ m non thành phố Hồ Chí Minh". Ngoài ra còn có các tác giả sau: Nguyễn Thúy Hường với "Hứng thú ho ̣c môn giáo du ̣c ho ̣c của sinh viên trường Cao đăng sư pha ̣m Nha Trang", hay "Hứng thú ho ̣c môn tin ho ̣c của sinh viên trường Cao đăng sư pha ̣m Hà Nô ̣i. - Năm 1969, Lê Ngọc Lan tìm hiểu hứng thú học tập của học sinh đối với môn Toán và kiểm nghiệm biện pháp giáo dục của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đối với học sinh thông qua hoạt động ngoại khóa của Đội dưới hình thức kể chuyện, do giáo viên chỉ đạo nhằm nâng cao hứng thú học môn Toán của học sinh cấp II. - Năm 1974, Tổ tâm lý ho ̣c thuô ̣c khoa Tâm lý - Giáo du ̣c Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m Hà Nô ̣i I đã nghiên cứu: "Hứng thú ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh cấ p III đố i với các môn ho ̣c cu ̣ thể ". - Năm 1981, Nguyễn Thi ̣ Tuyế t với đề tài "Bước đầ u tìm hiể u hứng thú ho ̣c Văn của học sinh lớp 10 và 11 ở mô ̣t số trường phổ thông cấ p III Thành phố Hồ Chí Minh". - Năm 1988, tác giả Vũ Thi ̣ Nho đã tiế n hành thực nghiê ̣m hình thành hứng thú và năng lực ho ̣c Văn ở học sinh lớp 6. - Năm 2000, tác giả Trầ n Công Khanh đã đi sâu vào nghiên cứu vấ n đề thực tra ̣ng hứng thú ho ̣c môn toán của học sinh trung học cơ sở, kế t quả cho thấ y đa số học sinh trong diêṇ điề u tra chưa có hứng thú ho ̣c môn Toán, từ đó 7 tác giả đề xuấ t mô ̣t số biêṇ pháp nhằ m nâng cao hứng thú ho ̣c toán của học sinh trung học cơ sở. - Năm 1984, tác giả Trầ n Thi ̣ Thanh Hương đã tiế n hành thực nghiê ̣m "Nâng cao hứng thúc ho ̣c Toán của học sinh qua viê ̣c điể u khiể n hoa ̣t đô ̣ng tự ho ̣c ở nhà của học sinh". - Năm 1996, tác giả Đào Thi ̣ Oanh và nhóm nghiên cứu đã tìm hiể u mố i quan hê ̣ giữa "Hứng thú ho ̣c tâ ̣p và sự thích nghi với cuô ̣c số ng nhà trường của học sinh tiể u ho ̣c". Kế t quả cho thấ y hứng thú của các em HS tiể u ho ̣c trong diêṇ nghiên cứu còn ở mức thấ p và chưa ổ n đinh. ̣ Điề u đó có liên quan đế n viê ̣c thích nghi của trẻ đố i với cuô ̣c số ng nhà trường và hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p nói chung. 1.2. Lí luận chung về hứng thú và hứng thú học tập 1.2.1. Khái niệm chung về hứng thú Hứng thú là một hiện tượng phức tạp, như nhà tâm lí học L.X.Vưgôtxki đã khẳng định: “Đối với việc nghiên cứu, hầu như không có vấn đề nào rắc rối hơn vấn đề tìm hiểu hứng thú thực sự của một người.” 1.2.1.1. Định nghĩa “hứng thú” Khái niệm hứng thú đã được nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu của các tác giả khác nhau cho thấy khái niệm “hứng thú” được sử dụng khá rộng rãi, được hiểu dưới nhiều khía cạnh khác nhau, do đó có nhiều cách giải thích khác nhau. I.Phrebac đã coi hứng thú như một thuộc tính có sẵn, mang tính bẩm sinh của con người, U.Giêmxơ cho rằng: Hứng thú có nguồn gốc sinh vật, còn Framixka quan niệm hứng thú là trường hợp riêng biệt của thiên hướng… Sau này, các nhà tâm lí học đã đưa ra định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về hứng thú: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, 8 vừa có ý nghĩa đối với đời sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.” Ở đây, hứng thú thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể với thế giới khách quan, giữa đối tượng với nhu cầu và xúc cảm, tình cảm của chủ thể hoạt động… 1.2.1.2. Cấu trúc của hứng thú Từ định nghĩa trên, có thể khái quát cấu trúc của hứng thú gồm: nhận thức được đối tượng, thái độ cảm xúc với đối tượng, hành động để đạt được đối tượng. Hứng thú là sự kết hợp giữa nhận thức, xúc cảm tích cực và hành động, nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú với đối tượng và tính tích cực hoạt động với đối tượng. Nhận thức luôn là tiền đề, là cơ sở cho sự hình thành thái độ. Cả hai mặt thái độ và nhận thức được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động với đối tượng. Có những đối tượng ta biết là rất cần, rất có ý nghĩa nhưng ta không thích, không hứng thú. Ngược lại, cũng có đối tượng ta thích nhưng chỉ là thoáng qua, không cần thiết phải đi sâu, không có nhu cầu hoạt động với đối tượng, nghĩa là không hứng thú. Khi chủ thể có hiểu biết về đối tượng gây ra hứng thú, đồng thời chủ thể lại có tình cảm đặc biệt với đối tượng gây ra hứng thú thì họ sẽ xuất hiện khát vọng hành động đi sâu vào đối tượng làm cho chủ thể hoạt động say mê và ít mệt mỏi. Chỉ có những đối tượng nào chủ thể nhận thức được ý nghĩa của nó và ý nghĩa đó lại phù hợp với nhu cầu của chính chủ thể mới tạo ra được hứng thú. 1.2.1.3. Mối quan hệ giữa khái niệm hứng thú với một số khái niệm khác Hứng thú là một thuộc tính của xu hướng trong nhân cách. Do đó, nó không tồn tại riêng lẻ mà quan hệ chặt chẽ với các thuộc tính khác của xu hướng và các đặc điểm, trạng thái tâm lí khác. a) Hứng thú và nhu cầu 9 Một số nhà tâm lí học đã đồng nhất hứng thú với nhu cầu, do chúng có một số đặc điểm chung, nhưng thực chất chúng không đồng nhất với nhau. Giữa chúng có một số điểm khác biệt: - Hứng thú luôn có dấu hiệu cảm xúc tích cực kèm theo, nhu cầu thì không cần yếu tố hấp dẫn. - Cá nhân nhận thức rõ đối tượng hứng thú, nhưng nhu cầu thì đối tượng có thể chưa ý thức được rõ ràng. Nhu cầu và hứng thú có quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền đề, cơ sở của hứng thú. Ngược lại, hứng thú có thể tạo ra nhu cầu cá nhân. Khi có hứng thú với một cái gì thì cá nhân sẽ hoạt động tích cực chiếm lĩnh đối tượng để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống, lúc đó xuất hiện nhu cầu mới cao hơn. b) Hứng thú và sở thích Sở thích là những hoạt động thường xuyên hoặc theo thói quen để đem lại cho con người niềm vui, sự phấn khởi trong thời gian thư giãn, sở thích cũng chỉ về sự hứng thú, thái độ ham thích với một đối tượng nhất định. Sở thích là biểu hiện của hứng thú về những khía cạnh riêng biệt, đặc thù, thường gắn với hoạt động của cá nhân. c) Hứng thú và tình cảm Xúc cảm, tình cảm là dấu hiệu của hứng thú. Hứng thú có thể nảy sinh dưới tác động của tình cảm. Nhưng hứng thú không phải là xúc cảm, tình cảm. Hứng thú còn gắn liền với sự nhận thức tầm quan trọng của đối tượng đối với cuộc sống cá nhân. d) Hứng thú và tính tò mò, ham hiểu biết Tò mò là thích tìm tòi để hiểu biết. Tính tò mò là sự chú ý vào yếu tố bất ngờ, cái thay đổi ở môi trường bên ngoài. Sự chú ý này dễ bị mất đi vì chỉ xuất 10 phát từ bên ngoài. Ham hiểu biết thường không tập trung vào một đối tượng mà dàn trải ở nhiều đối tượng. Trong quá trình phát triển hứng thú, tính tò mò xuất hiện trước, sau đó mới là tính ham hiểu biết. 1.2.1.4. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân Hứng thú có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động của con người, cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động, làm cho con người hoạt động tích cực, say mê và đem lại kết quả cao trong học tập, lao động. Macxim Gorki từng viết rằng: “Nếu con người yêu thích công việc của mình thì dù việc ấy đơn giản cũng có thể trở thành sáng tạo.” Công việc nào có hứng thú thì được con người thực hiện một cách dễ dàng và có hiệu quả cao. Ngược lại, khi không có hứng thú, không có sự say mê con người sẽ thực hiện hoạt động một cách gượng ép, do đó hoạt động trở nên khó khăn, dễ gây mệt mỏi, chán nản cho con người, không đạt hiệu quả cao. Hứng thú có vai trò như vậy nên điều quan trọng khi dạy học học Toán là khơi dậy và phát triển hứng thú của học sinh đối với môn Toán. Từ các em học sinh bình thường cho đến các em có năng khiếu, muốn học giỏi môn Toán thì trước hết phải ham thích ở mức độ cao hơn, say mê môn Toán. Có ham thích mới chăm chỉ, chịu khó học và có như vậy mới có thể đạt kết quả tốt. 1.2.2. Khái niệm hứng thú học tập 1.2.2.1. Định nghĩa hứng thú học tập Học tập cũng như làm việc, muốn hiệu quả thì phải có hứng thú, say mê. Hứng thú học tập của học sinh là sự hứng thú của các em hướng vào chính bản thân của quá trình học tập, say mê chiếm lĩnh đối tượng (các môn học) dưới sự hướng dẫn của các nhà sư phạm. Hứng thú của các em không chỉ nhằm vào việc tiếp thu tri thức thuộc các môn học ở nhà trường mà còn hướng vào quá trình đạt được những tri thức đó, quá trình học tập nói chung. 11 Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó trong quá trình nhận thức và trong đời sống của cá nhân. 1.2.2.2. Các loại hứng thú học tập a) Hứng thú gián tiếp Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập do những yếu tố bên ngoài đối tượng của hoạt động này gây nên và gián tiếp liên quan tới đối tượng đó. Theo A.K.Marcova, hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập có một số đặc điểm sau: - Nó thường hướng tới những khía cạnh bên ngoài, có liên quan tới đối tượng của hoạt động học tập. - Có tính chất tình huống rõ nét. Khi đã nhận được tri thức cần thiết hoặc khi đã kết thúc hành động, hứng thú cũng biến mất, các dấu hiệu của sự chán nản lại xuất hiện. - Ít có khả năng thúc đẩy hành động. - Không ý thức được một cách rõ ràng, không giải thích được tại sao mình lại hứng thú với đối tượng đó. - Nó được xuất hiện theo những phản ứng mãnh liệt, nhưng cũng rất ngắn ngủi. b) Hứng thú trực tiếp Hứng thú trực tiếp trong hoạt động học tập là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập do những yếu tố nằm trong chính hoạt động này gây nên và có liên quan trực tiếp tới đối tượng đó. 12 Theo G.I.Sukina, trong hứng thú trực tiếp có những đặc điểm riêng: - Xu thế lựa chọn của các quá trình tâm lí ở con người nhằm vào các đối tượng và hiện tượng của thế giới xung quanh. - Xu thế nguyện vọng, nhu cầu của cá nhân muốn hiểu được một lĩnh vực, hiện tượng cụ thể, một hoạt động xác định, mang lại sự thỏa mãn cho cá nhân. - Nguồn kích thích mạnh mẽ tới tính tích cực cá nhân, khiến cho tất cả các quá trình tâm lí diễn ra khẩn trương, làm cho quá trình hoạt động trở nên say mê và đem lại hiệu quả. - Thái độ lựa chọn đặc biệt đối với các đối tượng, hiện tượng, quá trình. Hứng thú trực tiếp không chỉ đơn thuần dừng lại ở mặt bên ngoài của hoạt động, mà hứng thú trực tiếp làm nảy sinh khát vọng hành động tích cực để khám phá ra bản chất, quy luật được biểu hiện ở các dấu hiệu nội dung bên trong của hoạt động học tập. Hứng thú trực tiếp là biểu hiện trực tiếp của động cơ học tập, là cơ sở để hình thành thái độ đúng đắn như có trách nhiệm tích cực, chủ động, sáng tạo với những kiến thức tiếp thu sau này. 1.2.2.3. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập Theo N.G. Marozova, trong quá trình phát triển cá thể, hứng thú học tập được hình thành và phát triển qua ba giai đoạn: - Giai đoạn 1: Kích thích hứng thú học tập cho học sinh. Ở giai đoạn này, các em bị cuốn hút bởi nội dung vấn đề giáo viên trình bày. Học sinh chú ý lắng nghe, trực tiếp thể hiện niềm vui khi nhận ra cái mới. Nhưng niềm vui đó có thể mất đi khi giờ học kết thúc, nhưng cũng có thể trên cơ sở đó hứng thú được phát triển. Ở giai đoạn này học sinh chưa có hứng thú thật sự. Hứng thú chỉ xuất hiện khi học sinh mong muốn hiểu biết nhiều hơn, các em đặt ra câu hỏi và vui mừng khi được trả lời. 13 - Giai đoạn 2: Hứng thú học tập được duy trì. Ở giai đoạn này học sinh thường xuyên bị lôi cuốn vào tiết học một cách thường xuyên hơn, nhờ đó các em có xúc cảm tích cực với môn học, tức là hứng thú được duy trì. Thái độ nhận thức xúc cảm với môn học sẽ thúc đẩy học sinh quan tâm tới những vấn đề đặt ra ở cả trong giờ học, lẫn sau khi giờ học đã kết thúc. Nói cách khác, ở các em đã có sự nảy sinh nhu cầu nhận thức, tìm tòi và phát hiện. - Giai đoạn 3: Hứng thú học tập trở nên bền vững. Nếu thái độ tích cực đó được duy trì củng cố, khả năng tìm tòi độc lập ở các em thường xuyên được khơi dậy thì các em dành nhiều thời gian rảnh rỗi của mình vào việc tìm tòi thêm những kiến thức có liên quan đến vấn đề mình thích, tham gia hoạt động ngoại khóa, đọc thêm sách, tìm gặp những người cùng quan tâm tới những vần đề của mình. Hứng thú bền vững là giai đoạn cao nhất của sự phát triển hứng thú học tập. Để hình thành hứng thú học tập, việc tổ chức hoạt động nhận thức phải thường xuyên chủ động, gắn liền với các mức độ phát triển của nó. 1.2.2.4. Một số đặc điểm của hứng thú học tập Đối tượng của hứng thú học tập là học tập, là sự lĩnh hội và vận dụng hệ thống kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, hướng tới việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách người chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể. Do vậy, hứng thú học tập không chỉ nhằm vào việc tiếp thu tri thức mà còn hướng vào quá trình đạt được những tri thức đó. Yếu tố đặc trưng của hứng thú học tập là bao hàm thái độ nhận thức phức tạp đối với đối tượng học tập. Thái độ nhận thức đó được thể hiện ra ở việc thường xuyên nghiên cứu sâu sắc, độc lập, tiếp thu kiến thức thuộc lĩnh vực mình thích thú, hoàn thiện phương pháp học tập, kiên trì khắc phục khó khăn nắm kiến thức và phương pháp tiếp thu kiến thức.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan