Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Lý luận của kinh tế chính trị học mác lênin về thị trường. liên hệ thực tiễn...

Tài liệu Lý luận của kinh tế chính trị học mác lênin về thị trường. liên hệ thực tiễn

.PDF
28
1
147

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ    Tiểu luận cuối kỳ LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC-LÊNIN VỀ THỊ TRƯỜNG. LIÊN HỆ THỰC TIỄN Môn học: Kinh tế chính trị Mã lớp: LLCT120205_21_2_16CLC Thực hiện: Nhóm VINAMILK GVHD: Th. S Trần Ngọc Chung TP. Hồ Chí Minh, Tháng 05 năm 2022 i DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022 Tên đề tài: Lý luận của kinh tế chính trị học Mác-Lênin về thị trường. Liên hệ thực tiễn. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kỳ: TỶ LỆ % STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MÃ SỐ SINH VIÊN HOÀN THÀNH 1 Văn Phước Kim Bảo 21116048 100% 2 Hoàng Việt Khương 21116074 100% 3 Nguyễn Hà My 21116085 100% 4 Nguyễn Ngọc Phương Ngân 21116089 100% 5 Trần Hiếu Tâm 21116112 100% 6 Nguyễn Đoan Thanh 21116114 100% 7 Nguyễn Trần Thành 21116372 100% 8 Nguyễn Xuân Thắng 21116373 100% 9 Nguyễn Ngọc Bảo Trâm 21116130 100% 10 Nguyễn Ngọc Trinh 21116132 100% Ghi chú:  Tỷ lệ % = 100%: Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.  Trưởng nhóm: Nguyễn Ngọc Trinh. SĐT: 0797463762 Nhận xét của giảng viên: ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... TP. Thủ Đức, ngày tháng 05 năm 2022 CHỮ KÝ XÁC NHẬN GV ii BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ Nhóm tự đánh giá Nội dung thực hiện Sinh viên thực hiện mức độ hoàn thành (Tốt / Khá / Kém) THIẾT KẾ POWERPOINT VÀ WORD Thiết kế powerpoint Trần Hiếu Tâm Tốt Thiết kế powerpoint Nguyễn Trần Thành Tốt Thiết kế word Nguyễn Xuân Thắng Tốt TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN Trình bày nội dung Nguyễn Hà My Tốt Trình bày nội dung Nguyễn Đoan Thanh Tốt Trình bày nội dung Hoàng Việt Khương Tốt PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài, mục đích và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên Nguyễn Ngọc Phương Ngân Tốt cứu PHẦN NỘI DUNG Nội dung: 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 Nguyễn Xuân Thắng Tốt Nội dung: 2.1, 2.2, 2.3 Văn Phước Kim Bảo Tốt Nội dung: 3.1 Nguyễn Ngọc Bảo Trâm Tốt Nội dung: 3.2 Nguyễn Ngọc Trinh Tốt PHẦN KẾT LUẬN Viết kết luận Nguyễn Ngọc Phương Ngân iii Tốt MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 1 3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2 B. NỘI DUNG .................................................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC-LÊNIN VỀ THỊ TRƯỜNG ............................................................................................................................ 4 1. Khái niệm thị trường ................................................................................................. 4 1.1. Phân loại thị trường ............................................................................................ 5 1.2. Cơ chế của thị trường ......................................................................................... 7 1.3. Vai trò của thị trường ......................................................................................... 9 CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ........................................................................................... 12 2. Khái niệm về kinh tế thị trường ............................................................................. 12 2.1. Tính tất yêu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ....................................................................... 12 2.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 13 CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỀN VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM VÀ NƯỚC NGOÀI ................................................................................................ 15 3. Liên hệ thực tiền về nền kinh tế thị trường ........................................................... 15 3.1. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 15 3.2. Ở nước ngoài ...................................................................................................... 17 C. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 23 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 24 iv A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình thời kỳ đầu của xã hội loài người, sản xuất xã hội mang tính tự cung tự cấp, mục đích đáp ứng nhu cầu cho bản thân của con người bị gói gọn trong một giới hạn nhất định do sự hạn chế của lực lượng sản xuất. Nhưng dần trải qua thời gian, chỉ đến khi lực lượng sản xuất phát triển và có những thành tựu nhất định, nhu cầu của con người mới dần được đáp ứng nhiều hơn. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là một nhân tố không thể thiếu dẫn đến đến sự biến đổi từ nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa và đặc biệt nhất là nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao và là một bộ phận quan trọng không thể thiếu đối với mỗi quốc gia trên thế giới, nó tác động vô cùng to lớn đến sự phát triển và tồn tại của mọi quốc gia, dân tộc. Ở đó diễn ra những hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm và trao đổi mua bán, đây là một trong những điều kiện phát triển vật chất để đáp ứng như cầu hằng ngày của con người. Việc xây dựng nền kinh tế thị trường là một tất yếu trong công cuộc đổi mới quản lý kinh tế của nước ta. Và trong những năm gần đây, nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước, đất nước ta đã phát triển nền kinh tế một cách nhanh chóng và thoát được khỏi tình trạng khủng hoảng. Vì vậy, việc coi trọng xây dựng nền kinh tế thị trường là một điều vô cùng quan trọng và cần thiết. Do đó nhóm chúng em muốn sử dụng những kiến thức đã học được để thực hiện bài tiểu luận này, phân tích các vấn đề về khí cạnh của nền kinh tế thị trường, thông qua việc tìm hiểu sâu hơn về lí luận của C.Mác về thị trường từ đó liên hệ đến nền kinh tế thị trường của Viêt Nam và nước ngoài. Mong thầy và các bạn xem và góp để nhóm có thể cải thiện và hoàn thành bài tiểu luận một cách tốt nhất, từ đó đóng góp một phần nhỏ nào đó vào công cuộc xây dựng nền kinh tế nước nhà. 2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu Mục đích Lý thuyết: mục đích nghiên cứu cao nhất là nhằm phát hiện ra các qui luật chi phối trong nền kinh tế thị trường, sản xuất và trao đổi giữa người mua với người bán. Qua đó, định hướng cho các chủ thể vận dụng một cách hiệu quả các quy luật ấy vào thực tiễn để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, thông qua việc giải quyết các qui luật chi phối đó. Và tiếp sức để sáng tạo, phát triển toàn diện cho xã hội, thúc đẩy văn minh thông qua các mối quan hệ về lợi ích. Thực tiễn: vận dụng các kiến thức, lý thuyết cơ bản về cơ chế liên quan đến thị trường nhằm làm rõ lý luận của C.Mác trong liên hệ với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam. Trên cơ sở hệ thống đó làm nền tảng định hướng cho sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam và nước ngoài. Đối tượng nghiên cứu: 1 Lý thuyết: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan hệ xã hội của con người trong nền sản xuất và trao đổi, các quan hệ này được đặt chủ yếu trong sự liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của kiến trúc thượng tầng và lực lượng sản xuất tương ứng. Thực tiễn: - Mối liên hệ thực tiễn giữa thị trường trong nước với nền kinh tế thị trường nước ngoài. Trong bối cảnh xu thế hội nhập, hợp tác mở rộng thị trường đóng vai trò như một cầu nối gắn nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dung không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia, mà thông qua thị trường, sẽ gắn kết với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trò như vậy thị trường đóng góp rất lớn trong việc gắn kết đeo lại nhiều lợi ích kinh tế cho các quốc gia và cả Việt Nam. - Liên hệ thực tiễn về phát triển nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, sự phát triển thị trường trường làm cho các quan hệ sản xuất đến lưu thông, tiếp theo là phân phối và cuối cùng là tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Đồng thời khi thị trường được thống nhất, sự phát triển của thị trường sẽ là cơ sở cho phát triển sản xuất. 3. Phương pháp nghiên cứu Kinh tế chính trị Mác-Lênin sử dụng các phương pháp nghiên cứu gồm: - Phương pháp duy vật biện chứng: Đây là phương pháp luận đặt biệt yêu cầu việc nghiên cứu các khía cạnh của kinh tế chính trị phải bắt buộc đặt trong mối liên hệ tác động qua lại và ngày càng phát triển. Nó được áp dụng trong nghiên cứu kinh tế chính trị nhằm giúp cho các kết quả nghiên cứu tránh rơi vào tình trạng chủ quan, vi phạm quy luật kinh tế. - Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: + Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội, khi sử dụng phương pháp này phải đòi hỏi gạt bỏ đi các yếu tố ngẫu nhiên trong các quá trình nghiên cứu, từ đó tách ra được những hiện tượng bền vững, mang tính ổn định của đối tượng nghiên cứu. Nắm bản chất, xây dựng được phạm trù và khám phá ra tính quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu. + Nên chú ý rằng, khi sử dụng phương pháp này cần phải biết xác định giới hạn của sự trừu tượng hóa. Không được chủ quan và tùy tiện loại bỏ những nội dung thực tế của đối tượng nghiên cứu gây ra sự sai lệch bản chất của đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: Đây là một trong những phương pháp được sử dụng trong nhiều ngành khoa học xã hội cũng như trong kinh tế chính trị Mác - Lênin. Phương pháp này cho phép khám phá ra các xu hướng, bản chất và quy luật kinh tế gắn với sự hình thành và phát 2 triển của chúng, từ đó rút ra những kết quả nghiên cứu mang tính logic từ tiến trình lịch sử của quan hệ giữa người với người trong quá trình trao đổi và sản suất 3 B. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC-LÊNIN VỀ THỊ TRƯỜNG 1. Khái niệm thị trường Thị trường là nơi, môi trường, hoặc khu vực cho phép người mua và người bán thực hiên các quá trình giao dịch, mua bán hoặc trao đổi các loại hàng hóa, các loại dịch vụ, và các thông tin... với sự xác định giá cả và số lượng hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể trong đó. Các quá trình này chỉ rõ tính chất cung và cầu của thị trường, vì vậy nó được coi là nguồn gốc cơ sở của nền kinh tế. Như vậy, ở cấp độ cụ thể thị trường có thể nhìn thấy, quan sát được như chợ, quầy hàng lưu động, cửa hàng, phòng giao dịch hay siêu thị và nhiều loại hình thức tổ chức giao dịch, mua bán khác. Ở một số phương diện khác, thị trường cũng có thể được xác định thông qua các mối quan hệ liên quan đến giao dịch, trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong xã hội, được tạo thành từ những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo hướng này, thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế gồm quan hệ cung-cầu, quan hệ giá cả, quan hệ hàng tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài nước. Đây cũng là các yếu tố của thị trường. Còn theo Kinh Tế Học, thị trường là một quá trình diễn ra các quyết định của hộ gia đình về tiêu thụ hàng hóa nào, quyết định của các công ty về những sản phẩm gì và làm thế nào để sản xuất, quyết định của người lao động về việc làm bao lâu và cho ai tất cả được dung hòa bằng cách điều chỉnh giá cả. Thị trường là nơi các loại giao dịch diễn ra và nó tồn tại được nhờ hai nhân tố chính đó là người mua và người bán. Người mua và người bán chủ yếu trao đổi, mua bán, giao dịch hàng hóa, dịch vụ, và thông tin. Ban đầu, thị trường chỉ là môi trường gặp gỡ, tập trung, mà tại đó người mua và người bán gặp nhau trực tiếp để thực hiện những loại giao dịch. Ngày nay thị trường tồn tại ở những dạng khác nhau không chỉ là các loại thị trường truyền thống mà còn có các loại thị trường đặc biệt khác như các loại thị trường tập trung, thị trường phi tập trung và nhiều thị trường đặc biệt khác… chúng nhận được hỗ trợ bởi 4 mạng lưới công nghệ thông tin như Internet và đã trở thành thị trường lớn nhất và có tính thanh khoản cao nhất. Một vài thị trường vì có nhiều nhà cung cấp bán cùng một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nên chúng có tính cạnh tranh rất cao. Ngược lại, thì có một vài thị trường có ngành công nghiệp được chính phủ bao cấp thì thị trường tính cạnh tranh rất thấp thậm chí là không có. Các yếu tố như số lượng người mua và người bán, hay là lượng cung và cầu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả của sản phẩm và dịch vụ, đó được coi là quy luật của cung và cầu. Nếu người bán nhiều hơn người mua, tức là cung sẽ dư thì điều đó sẽ đẩy giá thành của sản phẩm và dịch vụ giảm xuống. Nếu có người mua nhiều hơn người bán, tức là cung sẽ thiếu thì điều đó sẽ đẩy giá thành của sản phẩm và dịch vụ tăng lên. Khi mà có sự giao dịch về hàng hóa và dịch vụ diễn ra thì thị trường sẽ hình thành một cách tự phát, thị trường cũng có thể được hình thành từ việc hoạch định của những người có thẩm quyền. 1.1. Phân loại thị trường Căn cứ theo đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể, có các loại thị trường như: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ. Trong mỗi loại thị trường này lại có thể cụ thể ra thành các thị trường theo các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau rất phong phú. - Thị trường hàng hóa: các loại hàng hóa cứng như năng lượng (than đá, dầu, khí đốt, và những nguồn năng lượng có thể tái tạo như diesel sinh học), những loại hàng hóa mềm là ngũ cốc (lúa mì, bắp, gạo, đậu nành, cà phê, cacao, đường, vải bông, …), thịt và các loại hàng hóa tài chính như trái phiếu. - Thị trường dịch vụ: trong thị trường này đối tượng trao đổi mua bán là các loại hàng hóa không thể cầm, nắm được mục đích trao đổi mua bán nhằm để thỏa mãn nhu cầu phi vật chất của người mua, mà trong thi trường này quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Căn cứ vào phạm vi giao dịch, hoạt động, có các loại thị trường địa phương, thị trường trong nước, thị trường thế giới. Căn cứ vào vai trò của các yếu tố mục đích sử dụng hàng hóa, trao đổi, mua bán, có thị trường tư liệu tiêu dùng, thị trường tư liệu sản xuất. 5 - Thị trường tư liệu sản xuất: nơi chủ yếu mua bán trao đổi các loại hàng hóa như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu… mà người mua chủ yếu là các công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp, nhà máy… - Thị trường tư liệu tiêu dùng: nơi chủ yếu trao đổi, mua bán các loại hàng hóa phục vụ đời sống con người mà người mua là chủ yếu là các gia đình… Căn cứ vào cơ chế vận hành và tính chất, mà chia ra thị trường tự do, thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền). - Thị trường tự do: Thị trường tự do hoạt động với những chính sách tự do kinh doanh, và chính phủ không được phép can thiệp vào hoạt động của thị trường. Tuy nhiên những thị trường tự do có thể bị làm thay đổi tính chất nếu như người bán hay một chủ thể nào đó giành được sự độc quyền bằng cách điều khiển các nguồn cung (hoặc người mua phát triển sự độc quyền bằng cách kiềm hãm nguồn cầu). Chính phủ hoặc các cơ quan thương mại sẽ ngăn cản các hoạt động của thị trường tự do nếu như những tác động xấu này làm ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường. - Thị trường có điều tiết: là một thị trường mà các cơ quan chính phủ, hoặc có thể là các nhóm ngành công nghiệp hay lao động, thực hiện một mức độ giám sát và kiểm soát. Kiểm soát thị trường thường được thực hiện bởi chính phủ và kiểm soát liên quan đến việc xác định ai có thể tham gia thị trường và giá mà họ có thể chi trả. Chức năng chủ yếu của cơ quan chính phủ trong nền kinh tế thị trường là điều tiết và giám sát hệ thống tài chính và kinh tế. - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là thị trường trong đó có nhiều người mua, nhiều người bán và không một ai có thể ảnh hưởng đến giá cả thị trường. - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: thị trường mà tại đó, các doanh nghiệp bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có sự khác biệt nhất định hoặc khác biệt hoàn toàn về tính năng chất lượng, số lượng dẫn đến tình trạng độc quyền… Vì vậy các công ty có chính sách kiểm soát giá và định giá của các công ty đang áp dụng. Người mua và người bán có quyền tự do gia nhập và rút khỏi thị trường. Hiện nay, các nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh và phức tạp hơn, do đó hệ thống thị trường cũng đã biến đổi để phù hợp hơn với điều kiện, trình độ phát triển của các nền kinh tế. Vì vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra có hiệu quả, đòi hỏi phải hiểu rõ 6 về bản chất hệ thống thị trường, các quy luật kinh tế cơ bản của thị trường và các vấn đề liên quan khác. 1.2. Cơ chế của thị trường Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh nền kinh tế cân bằng theo yêu cầu của các quy luật kinh tế. Bất cứ một hoạt động nào đều liên quan đến tính kinh tế và đều phải tuân theo quy luật thị trường đầy đủ. Các quy luật cơ bản của cơ chế thị trường là: 1. Quy luật giá trị Mỗi một sản phẩm/ dịch vụ đều có giá trị và phải được định giá cụ thể thông qua giá cả. Hoạt động mua bán trao đổi sẽ dựa trên tính chất win-win. Việc định giá sản phẩm/ dịch vụ sẽ do thị trường định đoạt (sự hữu ích / khan hiếm / gia tăng / phái sinh …) chứ ko phải do người bán hoặc người mua định giá. Tuy nhiên ở vào từng thời điểm cụ thể người mua hoặc người bán có thể tác động đến giá trị của sản phẩm/ dịch vụ dựa trên tính minh bạch hoặc gian lận từ mục đích của họ. Trong hoạt động KT-TT ổn định, để tăng giá trị của sản phẩm/ dịch vụ, công việc của người bán là phải giảm giá thành tạo ra sản phẩm/ dịch vụ đó. 2. Quy luật cung cầu Cung và cầu là hai hoạt động tương tác qua lại lẫn nhau và không hoạt động độc lập trong nền KT-TT. Cung đến từ hoạt động sản xuất, khai thác tạo ra sản phẩm, tổng cung là tổng số lượng sản phẩm/ dịch vụ. Cầu đến từ nhu cầu sử dụng sản phẩm/ dịch vụ và khả năng chi trả của KH cho sản phẩm/ dịch vụ đó. Điểm gặp nhau giữa cung và cầu gọi là giá cả bình quân, ở đó người mua chấp nhận trả tiền trên cơ sở win – win. Các DN tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh là tham gia vào dòng cung sản phẩm/ dịch vụ vì vậy cần xác định rõ xu hướng tăng giảm của tổng cầu cho sản phẩm/ dịch vụ trước khi đi ra các chiến lược cạnh tranh. 3. Quy luật cạnh tranh Trong nền KT-TT nhiều người mua và nhiều người bán, sự cạnh tranh là tất yếu. Các chủ thể tham gia ở vai trò cung cần xác định rõ lợi thế của sản phẩm/ dịch vụ và đưa ra các chiến lược cạnh tranh phù hợp về giá, khuyến mại, khuyến mãi, dịch vụ khách hàng,…Việc 7 nhiều người bán cạnh tranh sẽ dẫn đến giá cả sản phẩm/ dịch vụ sẽ giảm xuống và có lợi cho người mua và ngược lại, khi nhiều người mua cạnh tranh để có được sản phẩm/ dịch vụ, người bán có thể tăng giá cả trao đổi sản phẩm/ dịch vụ đó. 4. Quy luật lưu thông tiền tệ Dòng tiên lưu thông trong thị trường đại diện cho sức mua, tổng số lượng sản phẩm/ dịch vụ đại diện cho sức bán. Sức mua của thị trường sẽ bị chi phối bởi sự biến đổi của sức khoẻ đồng tiền, các công cụ lưu trữ, vận chuyển tiền tệ (vàng, đô la,…), tỉ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, các chỉ số tăng trưởng kinh tế khác, các biến động kinh tế, chính trị trong nước và toàn cầu, … 5. Quy luật giá trị thặng dư Bất cứ hoạt động trao đổi nào người bán cũng đều phải nhận lại giá trị thặng dư so với giá trị sản phẩm/ dịch vụ để bù đắp các chi phí ban đầu, tái sản xuất và sinh lời theo quy tắc : T – H – H’ – T’. Nói một cách đơn giản là chính các quy luật thị trường (như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị…) sẽ hình thành nên mức giá và sản lượng trên thị trường. Người bán và người mua thông qua thị trường sẽ xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ. Những cá nhân, tổ chức riêng biệt tham gia cơ chế thị trường tác động lẫn nhau, hình thành nên hệ thống giá cả, con đường phân phối, cơ cấu sản xuất,… Từ đó giúp nhà đầu tư xác định được cách thức tối đa hóa lợi nhuận, sẽ căn cứ vào giá cả, nhu cầu, khả năng… để quyết định sẽ sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai và một cách hoàn toàn tự do. Ví dụ về quy luật cung cầu và giá cả : khi giá cả thịt lợn tăng, cung không đổi, cầu về hàng hóa này sẽ giảm. Ngược lại, khi giá cả thịt lợn giảm, cung không đổi, cầu hàng hóa này tăng. Quy luật này, nó vận động khách quan, các chủ thể kinh tế dù muốn hay không muốn, nó đều diễn ra như vậy. Cho nên, nó tạo thành cơ chế vận hành, tự điều chỉnh trong nền kinh tế thị trường. Theo đó Adam Smith là một nhà kinh tế học nổi tiếng ở thế kỷ 18, ông tán thành luận điểm cơ chế thị trường tự điều chỉnh sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế tối đa, nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế. Vì thế, ông đã ví cơ chế thị trường như “ bàn tay vô hình “ có khả năng tự điều chỉnh quan hệ kinh tế. Và ông đã xây dựng khái niệm về bàn tay vô hình. Chúng đề cập đến các hành động hay quyết định cá nhân của các tác nhân kinh tế dẫn đến 8 lợi ích tối đa cho nền kinh tế. Các quyết định này ảnh hưởng về mặt cung và cầu cho một hay nhiều hàng hóa, được gọi chung là cơ chế thị trường. Ví dụ: Hai cửa hàng bán quần áo ở cạnh nhau. Cửa hàng 1 thường xuyên cập nhật những mẫu mới như quần áo, đầm công sở kiểu mới,… trong khi cửa hàng 2 trung thành với quần áo phong cách cổ điển. Nếu nhiều người mua quần áo ở cửa hàng 1 thì chủ quán có thể tăng giá lên. Ngược lại cửa hàng 2 sẽ hạ giá để kích thích nhu cầu của người mua. Sau một thời gian, cửa hàng 1 sẽ bán ít quần áo hơn với mức giá cao hơn, trong khi cửa hàng 2 bán nhiều quần áo hơn với mức giá thấp hơn. Do đó, về tổng thể không có sự chênh lệch nhiều giữa hai cửa hàng. Cơ chế thị trường chính là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ.. trong nền kinh tế thị trường. Đây chính là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan, do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Và mọi hoạt động của các cá nhân trong xã hội ban đầu nó chỉ nhằm phục vụ lợi ích của chính các cá nhân đó, chứ không phải vì lợi ích cộng đồng. Tuy nhiên, thông qua các phân công lao động, thị trường và cơ chế giá cả, toàn bộ xã hội cũng sẽ được hưởng lợi từ hoạt động riêng lẻ của các cá nhân, một “bàn tay vô hình” sẽ dẫn dắt con người trong khi làm việc có lợi cho mình thì đồng thời cũng sẽ đóng góp lợi ích cho tập thể. - Ưu điểm: kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể trong xã hội, kích thích lực lượng sản xuất phát triển phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,… - Nhược điểm: sự điều tiết các quan hệ kinh tế- xã hội mang tính tự phát; do lợi nhuận mà làm giảm uy tín, đạo đức, tình người, phân hóa giàu nghèo, khai thác cạn nguồn tài nguyên thiên nhiên, tệ nạn xã hội gia tăng… 1.3. Vai trò của thị trường Xét trong mối quan hệ với việc thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hóa, dịch vụ cũng như thúc đẩy tiến bộ xã hội, vai trò chủ yếu của thị trường có thể được chia thành những vai trò sau: Một là, thị trường là nơi thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển. 9 Giá trị của hàng hóa được thực hiện thông qua các trao đổi. Việc trao đổi, mua bán phải được diễn ra và thông qua thị trường. Thị trường là môi trường để các chủ thể thực hiện giá trị hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, dẫn đến sản xuất ra càng nhiều hàng hóa, dịch vụ thì càng đòi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường lại thúc đẩy trở lại sản xuất phát triển. Vì vậy, thị trường là môi trường, là điều kiện không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu một hàng hóa, không được thị trường chấp nhận, có nghĩa là hàng hóa đó không thể nào bán được, quá trình sản xuất sẽ bị thu hẹp thậm chí là không thể sản xuất. Ví dụ : ở các nước hồi giáo thì việc sản xuất các loại thịt đông lạnh rõ ràng là không được thị trường chấp nhận nên không thể phát triển được. Ngược lại, nếu quá trình sản xuất các loại hàng hóa và dịch vụ được thị trường chấp nhận rộng rãi, thì đó chính là động lực thúc đẩy sản xuất để đáp ứng yêu cầu của thị trường đòi hỏi. Thị trường điện thoại và các thiết bị thông minh ở Việt Nam là một ví dụ, chỉ trong khoảng gần 15 năm gần đây, tốc độ tăng trưởng của thị trường điện thoại và các thiết bị thông minh tăng rất nhanh do thị hiếu và nhu cầu của người dân Việt Nam về các sản phẩm đó rất lớn rất lớn. Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi nhân tố trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế. Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó, đòi hỏi các thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích ứng được với sự phát triển của thị trường. Sự sáng tạo nếu mà được thị trường chấp nhận và sử dụng rộng rãi, chủ thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích được đáp ứng, động lực cho sự sáng tạo được thúc đẩy. Cứ như vậy, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội. Như vậy, trải qua các tác động khắc nghiệt của các quy luật thị trường buộc các chủ thể tham gia thị trường phải tích cực, năng động, sáng tạo và nhạy bén để tồn tại và phát triển. Thông qua thị trường, các nguồn lực cho sản xuất được điều tiết, phân bố tới các chủ thể và sử dụng hiệu quả, thị trường tạo ra cơ chế để lựa chọn các chủ thể có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản xuất. 10 Ba là, thị trường là cầu nối gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường tạo ra sự gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường không phụ thuộc vào địa giới hành chính, thị trường gắn kết mọi chủ thể giữa các khâu, giữa các vùng miền vào một chỉnh thể thống nhất, mà thông qua thị trường, các quan hệ đỏ có sự kết nối, liên thông với các quan hệ trên phạm vi thế giới. Với vai trò này, thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Thị trường là một phương tiện nối giữa sản xuất với tiêu dùng, nó đặt ra các nhu cầu cho sản xuất, nhu cầu cho tiêu dùng và thỏa mãn các nhu cầu đó. Do đó thị trường có vai trò cung cấp thông tin, định hướng cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Trong một nền kinh tế thì bao gồm nhiều quá trình sản xuất. Các đơn vị sản xuất, không tồn tại độc lập, riêng biệt với nhau mà sẽ có mối quan hệ với nhau, tác động với nhau. Hay nói cách khác, nền sản xuất là một bức tranh tổng thể được tạo bởi nhiều mảnh ghép khác nhau. Sự liên kết của các mảnh ghép này chính là thị trường. Thị trường chính là chất xúc tác tạo liên kết chặt chẽ, hình thành sự phụ thuộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, giữa các địa phương, các ngành nghề, các lĩnh vực tạo thành một thị trường chung. 11 CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM 2. Khái niệm về kinh tế thị trường Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. 2.1. Tính tất yêu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Những điều kiện chung để kinh tế hàng hóa xuất hiện vẫn còn tồn tại ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Do đó, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường ở nước ta là một tất yếu khách quan. Thứ nhất, phân công lao động xã hội là cơ sở tất yếu của nền sản xuất hàng hóa vẫn còn tồn tại và ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu ở nước ta hiện nay. Phân công lao động xã hội phát triển thể hiện ở chỗ các ngành nghề ở nước ta ngày càng đa dạng, phong phú chuyên môn hóa sâu. Tác động của phân công lao động: - Góp phần phá vỡ tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế tự nhiên trước đây và thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn. - Là cơ sở và là động lực để nâng cao năng suất lao động xã hội, nghĩa là làm cho nền kinh tế ngày càng có nhiều sản phẩm thặng dư dùng để trao đổi, mua bán. Do đó, làm cho trao đổi mua bán hàng hóa ngày càng phát triển hơn. Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế: do tồn tại nhiều hình thức sở hữu, do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, lợi ích riêng nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa – tiền tệ. Thứ ba, thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chếđộ công hữu về tư liệu sản xuất nhưng các đơn vị kinh tế vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng, mặt khác các đơn vị kinh tế còn có sự khác nhau về trình độ kỹ thuật – công nghệ, về trình độ quản lýnên chi phí sản xuất và hiệu quả cũng khác nhau nên quan hệ kinh tế giữa họ phải thực hiện bằng quan hệ hàng hóa – tiền tệ. 12 Thứ tư, trong quan hệ kinh tế đối ngoại trong điều kiện phân công lao động quốc tế, mỗi quốc gia riêng biệt là chủ sở hữu đối với mỗi hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường, sự trao đổi này phải trên nguyên tắc ngang giá. Với bốn lý do trên, kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu. Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định mô hình nền kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự lựa chọn đó là xuất phát từ những lợi ích của việc phát triển kinh tế - xã hội đem lại cho nước ta. 2.2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam 2.2.1. Về mục tiêu Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển mạnh lực lượng sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân, xây dựng các cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện theo lối: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh” Đây căn bản là một sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa so với nề kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Mục đích là bắt nguồn của thời kì quá độ từ cơ sở kinh tế - xã hội lên chủ nghĩa xã hội, đây là phản ánh trực tiếp mục tiêu chính trị - xã hội mà Đảng, nhà nước và nhân dân đang phấn đấu từng ngày. Mặt khác, đi đôi với việc phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam còn gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất và ngày càng hoàn thiện cơ sở kinh tế xã hội của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà nước Việt Nam cần phải đạt là: - Làm cho dân giàu: cơ bản là mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh trong thời gian ngắn và thu hẹp khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội. - Làm cho nước mạnh: thể hiện những đóng góp cho nền kinh tế thị trường về ngân sách quốc gia; về sự sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên của quốc gia; về sự gia tăng những ngành kinh tế mũi nhọn, bảo vệ các bí mật quốc gia về mọi mặt,... Làm cho xã hội công bằng, văn minh: thể hiện ở việc xử lý những quan hệ mang tính lợi ích trong nền kinh tế thị trường, góp phần vào công cuộc để giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống xã hội. 13 Về mục tiêu chính trị: xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa về mọi người, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào các sản xuất, các hoạt động kinh tế, có quyền sở hữu, quyền sản xuất và tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật. 2.2.2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế Về sở hữu: - Sở hữu là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất dựa trên cơ sở chiếm hữu nguồn và kết quả lao động của quá trình ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định. Ví dụ như ở chế độ sở hữu tư nhân thì đối tượng sở hữu là tư bản và trí tuệ, chủ thể sở hữu là tư bản và lợi ích có được từ đối tượng đó là giá trị thặng dư. - Khác với việc chiếm hữu, sở hữu phản ánh lên việc chiếm hữu trước hết là các nguồn lực sản xuất, tiếp theo đó là kết quả lao động. Và trong sự phát triển theo từng xã hội, đối tượng sở hữu có thể là tư bản, nô lệ, có thể là trí tuệ, có thể là ruộng đất. - Sở hữu bao quát về nội dung pháp lý và nội dung kinh tế : Về nội dung pháp lý: sở hữu thể hiện quy định mang tính chất pháp luật về nghĩa vụ hay quyền hạn của chủ thể sở hữu. Về nội dung kinh tế: sở hữu là lợi ích kinh tế, là điều kiện của sản xuất mà chủ thể sở hữu được thụ hưởng khi sở hữu đối tượng sở hữu. 14 CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ THỰC TIỀN VỀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM VÀ NƯỚC NGOÀI 3. Liên hệ thực tiền về nền kinh tế thị trường 3.1. Ở Việt Nam Trong công cuộc đổi mới, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại những thay đổi to lớn, tốt đẹp cho đất nước trong 35 năm qua. Trước thời kỳ đổi mới (1986), Việt Nam là một nước nghèo, lại bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh, để lại những hậu quả lớn đến con người, tài sản và môi trường sinh thái. Để lấy ví dụ, cho đến nay đã có hàng triệu người mắc bệnh hiểm nghèo, và hàng trăm nghìn trẻ em bị khuyết tật bẩm sinh vì chịu ảnh hưởng bởi chất độc da cam do quân đội Mỹ sử dụng trong thời gian chiến tranh ở Việt Nam. Theo các chuyên gia, Việt Nam phải mất hơn 100 năm nữa mới có thể rà phá hết bom mìn còn sót lại sau chiến tranh. Sau chiến tranh, Mỹ và phương Tây đã áp đặt cấm vận kinh tế đối với Việt Nam trong khoảng 20 năm. Tình hình khu vực và quốc tế cũng rất phức tạp và mang lại nhiều bất lợi cho chúng ta. Lương thực, hàng hóa nhu yếu phẩm hết sức thiếu thốn, đời sống nhân dân hết sức khó khăn, khoảng 3/4 dân số sống dưới mức nghèo khổ. Nhờ thực hiện chính sách Đổi mới, nền kinh tế đã bắt đầu tăng trưởng tương đối nhanh trong 35 năm qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 7% và liên tục phát triển. Quy mô GDP không ngừng được mở rộng, đạt 342,7 tỷ USD vào năm 2020, trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN. Thu nhập bình quân đầu người tăng 17 lần lên mức 3,512 USD. Việt Nam không còn là nước có thu nhập thấp kể từ năm 2008. Từ một nước liên tục thiếu lương thực, đến nay Việt Nam không những đã bảo đảm được an ninh lương thực mà còn trở thành nước xuất khẩu gạo và nhiều loại nông sản khác ra thế giới. Ngành công nghiệp đang phát triển rất nhanh và tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng liên tục, hiện chiếm khoảng 85% GDP. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, lên hơn 540 tỷ USD vào năm 2020, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt trên 280 tỷ USD. Dự trữ ngoại hối tăng mạnh lên tới 100 tỷ USD vào năm 2020. Đầu tư nước ngoài tăng trưởng nhanh, đạt gần 395 tỷ USD vào cuối năm 2020. Về cơ cấu nền kinh tế xét trên phương diện quan hệ sở hữu, tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam hiện nay gồm khoảng 27% từ kinh tế nhà nước, 4% 15 từ kinh tế tập thể, 30% từ kinh tế hộ, 10% từ kinh tế tư nhân trong nước và 20% từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện dân số Việt Nam là hơn 97 triệu dân, gồm 54 dân tộc anh em, trong đó hơn 60% sống ở nông thôn. Kinh tế phát triển đã giúp đất nước vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội những năm 80 và cải thiện đáng kể mức sống của người dân. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm giảm khoảng 1,5%, giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 5,8% năm 2016 theo chuẩn nghèo của Chính phủ và dưới 3% năm 2020 theo chuẩn nghèo đa chiều (tiêu chí cao hơn trước) Đến nay, hơn 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, hầu hết các xã đều có đường ô tô đến trung tâm, có điện lưới quốc gia, trường tiểu học và trung học cơ sở, trung tâm y tế và điện thoại. Trong khi chưa có điều kiện đảm bảo giáo dục miễn phí ở tất cả các cấp học, Việt Nam tập trung vào mục tiêu xóa hoàn toàn nạn mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2010. Số lượng sinh viên đại học và cao đẳng đã tăng gần 17 lần trong vòng 35 năm qua. Hiện nay, 95% người trưởng thành ở Việt Nam biết đọc, biết viết. Trong khi chưa thực hiện được việc bảo đảm cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho toàn dân, nhưng Việt Nam đã tập trung vào công tác y tế dự phòng, tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn. Việt Nam đã thành công trong việc chống lại nhiều căn bệnh phổ biến trong quá khứ. Người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi được cấp bảo hiểm y tế miễn phí. Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh giảm gần 3 lần. Tuổi thọ của dân tăng từ 62 tuổi năm 1990 lên 73,7 tuổi vào năm 2020. Nhờ kinh tế phát triển, đời sống văn hóa cũng được cải thiện rất nhiều. Các hoạt động văn hóa phong phú và đa dạng. Hiện nay, khoảng 70% dân số Việt Nam sử dụng Internet, và là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển công nghệ thông tin cao nhất thế giới. Liên hợp quốc đã công nhận Việt Nam là một trong những quốc gia đi đầu trong việc thực hiện hóa các mục tiêu thiên niên kỷ. Năm 2019, chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam đạt 0,704, nằm trong nhóm các nước có chỉ số HDI cao nhất thế giới, nhất là khi so sánh với các nước cùng trình độ phát triển. Hiện nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng chú trọng hơn chất lượng và tăng tính bền vững với các khâu đột phá là: Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn nhân lực, trước hết là nguồn nhân 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng