CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LLSX VÀ QHSX
1.1. Phương thức sản xuất
Lịch sử phát triển loài người là lịch sử phát triển của những phương thức sản xuất kế tiếp nhau. C.Mác viết: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu nào”.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Sự thay thế kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao.
Trong sản xuất, con người có “quan hệ song trùng”: một mặt là quan hệ giữa người với tự nhiên, tức là LLSX; mặt khác là quan hệ giữa người với người, tức là QHSX. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất biện chứng của hai mặt đối lập nhau: LLSX và QHSX. Chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phát triển của LLSX -quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển của xã hội.
1.2. Lực lượng sản xuất
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài................................................................................3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LLSX VÀ QHSX....................................4
1.1. Phương thức sản xuất...................................................................................................4
1.2. Lực lượng sản xuất......................................................................................................4
1.3.Quan hệ sản xuất...........................................................................................................5
CHƯƠNG 2. QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP GIỮA LLSX VÀ QHSX...........................7
2.1. Lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ sản xuất......................................................7
2.2.Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất.......................................................8
CHƯƠNG 3. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG QUY LUẬT Ở VIỆT NAM.............................9
3.1. Giai đoạn trước khi đổi mới.........................................................................................9
3.2.Giai đoạn từ sau khi đổi mới đến nay..........................................................................11
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................17
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch
sử và cũng là một trong những nội dung cơ bản của toàn bộ chủ nghĩa Mác. Học thuyết đó
vạch rõ những quy luật cơ bản của vận động xã hội, vạch ra phương pháp duy nhất khoa
học để giải thích lịch sử.
Bằng sự kế thừa có chọn lọc tất cả những thành quả về triết học xã hội, những công
trình nghiên cứu tỉ mỉ về quá trình lịch sử loài người, C.Mác đã xây dựng nên học thuyết
về hình thái kinh tế - xã hội. Qua học thuyết của mình, Mác đã đề cập và giải thích các
quy luật cơ bản của vận động xã hội, trong đó có quy luật Quan hệ sản xuất (QHSX) phù
hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất (LLSX). Trải qua các hình thái kinh tế
- xã hội từ trước đến nay, quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của
LLSX luôn là một quy luật cơ bản nhất, quan trọng nhất trong cả lĩnh vực kinh tế và trong
lịch sử phát triển của xã hội loài người.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khẳng định rằng: LLSX có vai trò quyết định đối với
QHSX và ngược lại, QHSX cũng có tác động trở lại, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của LLSX và: “LLSX bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp QHSX lạc hậu
mà cả khi QHSX phát triển không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát
triển của LLSX” (Đảng Cộng Sản Việt Nam - văn kiện Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VI)
Để có thể hiểu được quy luật về sự phù hợp của LLSX và QHSX, cũng như việc ứng
dụng quy quy luật đó vào công cuộc xây dựng nước ta em đã chọn đề tài “ Mối quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, vận dụng để nhận thức chủ
trương phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu quá trình vận dụng quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất để nhận thức chủ trương phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Chủ trương phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giai đoạn trước và sau khi đổi mới trong phạm vi nền kinh tế của Việt
Nam
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, em sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu chung. Cụ thể là:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội
Với phương pháp này cho phép hiểu được nguồn gốc, bản chất của ý triết học nói
chung. Qua đó, có thể thấy được vai trò của triết học đối với sự phát triển của lịch sử xã
hội.
- Phương pháp lịch sử cụ thể
Việc sử dụng phương pháp này giúp hiểu được sự ra đời của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất
3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LLSX VÀ QHSX
1.1. Phương thức sản xuất
Lịch sử phát triển loài người là lịch sử phát triển của những phương thức sản xuất kế
tiếp nhau. C.Mác viết: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản
xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu nào”.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã
hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Sự thay thế kế tiếp nhau của các phương thức sản
xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao.
Trong sản xuất, con người có “quan hệ song trùng”: một mặt là quan hệ giữa người
với tự nhiên, tức là LLSX; mặt khác là quan hệ giữa người với người, tức là QHSX.
Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất biện chứng của hai mặt đối lập nhau: LLSX
và QHSX. Chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện
chứng, tạo thành quy luật về sự phát triển của LLSX -quy luật cơ bản nhất của sự vận
động, phát triển của xã hội.
1.2. Lực lượng sản xuất
LLSX là biểu hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá trình sản xuất.
LLSX thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật
chất. LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất,
trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và
tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành LLSX.
Nhân tố đầu tiên của LLSX là bản thân người lao động. Người lao động với tất
cả các khí quan, trí tuệ tức là toàn bộ sức mạnh thể lực và trí tuệ của họ là một LLSX như
Lênin đã nói: “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”
LLSX là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong quá trình chinh phục tự
nhiên, là biểu hiện quan hệ của con người với tự nhiên, là thể thống nhất hữu cơ biện
chứng của con người, trước hết là công cụ sản xuất
4
Trình độ phát triển của LLSX trong từng giai đoạn của lịch sử loài người là thước đo
trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Khái niệm trình độ
của LLSX nói lên khả năng của con người thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực
hiện quá trình cải biến giới tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của mình
Trong LLSX công cụ lao động được xem là bộ phận đồng nhất có ý nghĩa quyết
định năng suất lao động. Theo Ph.Ănghen công cụ lao động là: “khí quan của bộ óc con
người”, là “sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa” có tác dụng “nối dài bàn tay” và
nhân lên sức mạnh trí tuệ của con người. Vì thế khi công cụ lao động đã đạt tới trình độ
được tin học hóa, được tự động hóa…thì vai trò “khí quan vật chất” của nó trở nên hết
sức kỳ diệu.
Vì thế LLSX chính là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội
và là nhân tố quyết định sự hình thành, phát triển va thay thế lẫn nhau của các hình thái
kinh tế - xã hội
1.3.Quan hệ sản xuất
Trong tác phẩm “Lao động làm thuê và tư bản”, C.Mác viết: “Trong sản xuất người
ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt
động chung và để trao đổi hoạt động với nhau”. Như vậy, trong sự sản xuất ra đời sống xã
hội của mình, con người ta dù muốn hay không cũng buộc phải duy trì và thực hiện những
mối quan hệ nhất định với nhau. Đó chính là những QHSX
QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản
xuất xã hội). QHSX gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Ba mặt quan hệ của QHSX trong quá trình sản xuất xã hội luôn luôn gắn bó với
nhau, tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động không
ngừng của LLSX. Trong ba mặt đó, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất
phát, quan hệ cơ bản, quan hệ trung tâm, đặc trưng cho QHSX trong từng xã hội.
Tính chất của QHSX trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất - biểu hiện thành chế độ sở hữu - là đặc trưng cơ bản của phương thức sản xuất.
5
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến có hai loại hình sở hữu cơ bản về tư
liệu sản xuất: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng. Sở hữu tư nhân là loại hình sở hữu mà
trong đó tư liệu sản xuất tập trung vào trong tay một số ít người, còn đại đa số không có
hoặc có rất ít tư liệu sản xuất. Do đó, quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật
chất và trong đời sống xã hội là quan hệ thống trị và bị trị, bóc lột và bị bóc lột. Sở hữu
công cộng là loại hình sở hữu mà tư liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của mỗi cộng
đồng. Nhờ đó, quan hệ giữa người với người trong mỗi cộng đồng là quan hệ bình đẳng,
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Vì thế QHSX chính là tiêu chuẩn khách quan để phân kỳ lịch sử một cách đúng đắn,
khoa học cũng như để nhận thức đúng đời sống xã hội.
6
CHƯƠNG 2. QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP GIỮA LLSX VÀ QHSX
LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời
nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng tạo thành quy luật về sự phù hợp của
QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
2.1. Lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ sản xuất
LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức, mà theo quan điểm Triết học thì nội
dung quyết định hình thức, do đó sự vận động, phát triển của LLSX quyết định và làm
thay đổi QHSX cho phù hợp với nó
Để nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm bớt lao động nặng nhọc, con người phải
không ngừng cải tiến công cụ sản xuất làm cho kỹ thuật cũng nâng lên. Yếu tố năng động
này làm LLSX đòi hỏi QHSX phải thích ứng với nó. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ
LLSX phù hợp QHSX tạo ra QHSX cộng đồng và LLSX phát triển ở trình độ cao hơn
giai đoạn trước vì thế chế độ cộng sản nguyên thuỷ được thay thế bằng chế độ xã hội mới.
Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu hiện ở mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp và
cuộc đấu tranh giai cấp đỉnh cao là cách mạng xã hội xóa bỏ phương thức sản xuất cũ, cho
ra đời phương thức sản xuất mới. C.Mác viết: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của
chúng, các LLSX vật chất của xã hội mâu thuẫn với những QHSX hiện có…trong đó từ
trước đến nay các LLSX vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình thức phát triển của LLSX,
những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của LLSX. Khi đó bắt đầu thời đại một
cuộc cách mạng xã hội”.
Lịch sử đã chứng minh sự phát triển của LLSX loài người đã làm biến đổi QHSX
bốn lần gắn với bốn cuộc cách mạng xã hội: công cụ sản xuất bằng đá thô sơ, nhận thức
thế giới xung quanh còn hạn hẹp khiến con người lao động theo cộng đồng làm hình
thành QHSX công xã nguyên thủy; công cụ bằng kim loại thay thế công cụ bằng đá làm
năng suất lao động cao hơn dẫn đến xuất hiện giá trị thặng dư, từ đó hình thành QHSX
chiếm hữu nô lệ; do cưỡng bức tàn bạo trực tiếp của chủ nô đối với nô lệ gây nên mâu
thuẫn gay gắt và hình thành QHSX phong kiến; giai đoạn cuối của xã hội phong kiến, hình
thức bóc lột của lãnh chúa phong kiến được thay đổi liên tục, QHSX phong kiến ngày
càng tỏ ra hẹp, không chứa đựng được nội dung của LLSX làm xuất hiện QHSX tư bản
7
chủ nghĩa mà LLSX phát triển, phân công lao động xã hội, tính chất xã hội của công cụ
sản xuất hình thành
2.2.Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất
Bị chi phối bởi LLSX nhưng với tư cách là hình thức, QHSX cũng tác động lại
LLSX vì QHSX là hình thức xã hội để QHSX phải dựa vào đó mà phát triển.
QHSX phù hợp với tính chất, trình độ LLSX sẽ làm QHSX phát triển. Khi phù hợp
QHSX là “ hình thức phát triển ” tất yếu của LLSX. Trong trạng thái đó, tất cả các mặt
của QHSX đều “ tạo địa bàn đầy đủ ”cho LLSX phát triển.
Lịch sử loài người có giai đoạn QHSX góp phần thúc đẩy phát triển LLSX: quan hệ
sản xuất TBCN ra đời góp phần giải phóng lao động của người nông dân cá thể. Để tăng
cường bóc lột giá trị thặng dư, giai cấp tư sản mở rộng sản xuất, khoa học kỹ thuật cho
các khâu của sản xuất xã hội. Do tính chất xã hội ngày càng phức tạp, phương thức sản
xuất TBCN gắn lao động tập thể đã nảy sinh mâu thuẫn với chế độ chiếm hữu tư nhân
TBCN về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này làm tính chất xã hội hoá của LLSX mâu thuẫn
với QHSX có. Quan hệ sản xuất TBCN bị thay thế bằng QHSX mới tiến bộ, phù hợp vì
vậy thúc đẩy LLSX phát triển.
Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, QHSX phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX. Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định làm QHSX từ chỗ phù hợp
trở thành không phù hợp. Khi không thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX, QHSX sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển của LLSX. Khi đó, QHSX trở thành
“xiềng xích”, tất yếu dẫn đến thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với trình độ
phát triển mới của LLSX để thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
8
CHƯƠNG 3. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG QUY LUẬT Ở VIỆT NAM
3.1. Giai đoạn trước khi đổi mới
3.1.1.Thực trạng kinh tế
Đẩy mạnh việc phát triển sản xuất và cải tạo quan hệ sản xuất nhất thiết phải gắn
liền với việc nhận thức vận dụng quy luật QHSX phù hợp LLSX. Đó là quy luật phổ biển
nhưng không phải lúc nà người ta cũng nhận thức đúng quy luật này đặc biệt là thời kỳ
đầu khi miền Bắc nước ta đi vào CNXH.
Để rút ra vài kết luận đúng sai của nhận thức, vận dụng quy luật đó trong sản xuất
nông nghiệp ở miền Bắc nước ta trong những năm 60 khi miền Bắc tiến lên hợp tác hóa
nông nghiệp và khởi đầu cho công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất cũng là thời kỳ mà lý
luận triết học được vận dụng vào thực tiễn sản xuất khá đậm nét.
Đảng ta hoàn toàn đúng khi nhận định trong thực tiễn sản xuất ở nước ta rằng LLSX
bị QHSX kìm hãm làm cho sản xuất kém phát triển, đời sống nhân dân nghèo đói. Đảng
tiến hành cuộc “cải cách ruộng đất” nhằm thực hiênh khẩu hiệu “người cày có ruộng”.
Mặc dù trong phương pháp thực tiễn có sai lầm song về cơ bản đã xóa bỏ chế độ sở hữu
ruộng đất phong kiến, thực hiện quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân đã thực sự thành
chủ ruộng đất. Nhà nước đem trên 81 vạn ha ruộng đất chia cho 2.104.138 hộ nông dân
(bằng 72,8% tổng số hộ ở nông thôn phía Bắc) gồm 8.323.638 nhân khẩu. Ngoài ra nông
dân còn được chia 1.846.000 nông cụ, 106.448 trâu bò và 148.556 nhà ở. Rõ ràng năm đó
sức sản xuất ở nông thôn được giải phóng và nhìn chung nông nghiệp ở miền Bắc tạo
được sự phát triển nhịp nhàng giữa LLSX và QHSX.
Do kết quả trong sản xuất nông nghiệp đạt được nhưng chúng ta chưa tìm hiểu
nguyên nhân thắng lợi đã vội đưa nông dân vào con đường hợp tác hóa, tập thể hóa nông
nghiệp. Thế nhưng ta lại khẩn trương vận động nông dân di ngay vào hợp tác hóa và tập
thể hóa với những chủ trương nóng vội duy chí và tưởng làm như vậy là rút gắn con
đường phát triển nông nghiệp từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Nhận định của
Đảng trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VI:” Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan
nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết yêu cầu phát triển hơn nữa của LLSX
9
trong sản xuất theo hướng tất yếu chuyển từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn với một bên là
chế độ sở hữu nhỏ, phân tán”. Bởi vậy trên cơ sở nền sản xuất nhỏ mà đặc trưng chủ yếu
của nó là LLSX thấp kém phải xây dựng những hình thức của QHSX phù hợp từng bước
đồng bộ.
3.1.2.Chủ trương của Đảng, Nhà nước và những thành tựu bước đầu
Sau một thời gian lúng túng tìm tòi, mò mẫm Đảng đã đúc rút kinh nghiệm sáng tạo
của quần chúng và nâng lên thành lý luận. Đảng đã chủ trương đổi mới cơ bản, toàn diện
về cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp thể hiện sự chuyển đổi về chất trong chủ trương
đường lối của Đảng.
Trong thời kỳ này, Đảng và Nhà nước tập trung vào sắp xếp, tổ chức lại sản xuất
nông nghiệp, phát huy mọi thành phần kinh tế dặc biệt là khẳng định hộ nông dân là đơn
vị kinh tế tự chủ, đổi mới cơ cấu ký kết nông
nghiệp, cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn, đổi mới và ban hành đồng bộ hơn các
chính sách vĩ mô nhằm tạo môi trường thuận lợi giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất.
Nhìn thấy kinh tế nông thôn trải qua nhiều biến đổi, Đảng và Nhà nước ta đã quyết
định đổi mới nền kinh tế với nhiều chủ trương quan trọng như:
+ Chỉ thị 100 của Ban bí thư về khoán sảp phẩm đến nhóm và người lao động vào
năm 1981.
+ Nghị quyết 10 của Bộ chình trị khóa 6 (5/4/1988),
+ Nghị quyết 5 của khóa 7(6/1993)
+ Lệnh của Hội đồng Nhà nước số 032LCT/HĐNN (8/1/1988) về công bố Luật đất
đai
+ Chỉ thị của Bộ chính trị số 47-CT/TW (31/8/1988) về việc giải quyết một số vấn
đề cấp bách về ruộng đất,
+ Lệnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 242/CTN
( 24/7/1993) công bố Luật đất đai
10
+ Thông tư số 15- NN- QL/TT(1/12/1988) hướng dẫn về đổi mới cơ chế quản lý
trong hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nhà nước.
Một số hệ thống về chủ trương chính sách trên đã tác động mạnh đến nông nghiệp
và nông thôn, xác lập được căn cứ chính trị, tư tưởng và môi trường pháp lý để giải phóng
sức sản xuất, khai thác tiềm năng của hơn 10 triệu hộ nông dân theo hướng phát triển sản
xuất hàng hóa đạt nhiều hiệu quả cao. Nhờ vậy, nông nghiệp Việt Nam đạt được nhiều
thành tựu: sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, liên tục, mức tăng bình
quân hàng năm 4,5%; sản xuất lương thực đạt bình quân 23 triệu tấn/năm; kim ngạch xuất
khẩu nông sản đạt trên dưới 1tỷ USD/năm;
3.2.Giai đoạn từ sau khi đổi mới đến nay
3.2.1.Nhận thức lại về CNXH của Đảng và Nhà nước
Thực tiễn phong phú và những thành tựu thu được qua những năm đổi mới đã
chứng minh tính đúng đắn của Cương lĩnh được thông qua tại Đại hội VII của Đảng, đồng
thời giúp chúng ta nhận thức ngày càng rõ hơn về con đường đi lên CNXH ở nước ta.
Chúng ta một lần nữa khẳng định: Cương lĩnh là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự
nghiệp xây dựng nước Việt Nam từng bước quá độ lên CNXH, định hướng cho mọi hoạt
động của Đảng hiện nay và trong những thập kỷ tới. Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây
dựng đất nước Việt Nam theo con đường XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh
Đối với nước ta, quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp sang
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN thực chất là xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, được bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (năm 1986) và ngày càng
được hoàn thiện. Thực tế 20 năm đổi mới và phát triển nền kinh tế theo mô hình kinh tế
thị trường định hướng XHCN đã chứng minh rằng, kinh tế thị trường là con đường phát
triển kinh tế có hiệu quả, từ đó quá độ lên CNXH. Đây là cả một quá trình vừa đổi mới tư
duy lý luận, nhất là tư duy kinh tế, vừa bám sát các quy luật khách quan và kịp thời tổng
kết thực tiễn đầy sống động của Việt Nam.
11
Đại Hội của Đảng nhận định:” Tiêu chuẩn ăn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng
QHSX theo định hướng XHCN là thúc đẩy phát triển LLSX, cải
thiện đới sống nhân dân thực hiện công bằng xã hội” với chủ trương:” vừa phát triển
LLSX vừa phải chăm lo xây dựng QHSX” nghĩa là luôn luôn quan tâm hai mặt đó.
3.2.2.Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế
Đến Đại hội lần thứ XII (năm 2016) Nhìn lại kết quả thực hiện 30 năm đổi mới
(1986 – 2016), đã khẳng định, “Ba mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá
trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân vì mục tiêu ”dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn,
có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần
phải tập trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới khẳng định đường lối đổi
mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là
phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Thành tựu và những
kinh nghiệm, bài học đúc kết từ thực tiễn tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta
tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới. Thời kỳ mới đòi hỏi phải
phát triển đất nước toàn diện, đồng bộ hơn về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng
Đảng là then chốt; xây dựng văn hoá, con người làm nền tảng tinh thần; tăng cường quốc
phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên…
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy vận dụng sáng tạo, phát triển, chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, dự báo chính xác và kịp thời có chủ
trương, chính sách xử lý hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, giải quyết
tốt các mối quan hệ lớn phản ánh quy luật đổi mới và phát triển ở nước ta: quan hệ giữa
đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân theo
12
các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng
sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất; giữa nhà nước và thị
trường; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự
chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ,...”
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã thảo luận, tán thành những nội
dung cơ bản về đánh giá tình hình thực hiện 5 năm Nghị quyết Đại hội XI (2011 – 2015)
và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016 – 2020 nêu trong Báo cáo chính trị, Báo cáo
kinh tế - xã hội của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI trình Đại hội.
Với tinh thần “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đổi mới”, ý thức trách nhiệm cao
trước Đảng, Nhân dân và đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề
ra những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu cho nhiệm kỳ 2016 – 2020 như sau:
Mục tiêu tổng quát :
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn
dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới;
phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Kiên
quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn
hoà bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao
vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Các chỉ tiêu quan trọng :
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến
năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân 5 năm bằng
khoảng 32 - 34% GDP; bội chi ngân sách nhà nước còn khoảng 4% GDP. Năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30 - 35%; năng suất lao động
xã hội bình quân tăng khoảng 5%/năm; tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình quân
giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
13
- Về xã hội : Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng
chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5
giường bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỉ lệ hộ
nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm.
- Về môi trường : Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn
được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế
được xử lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
Các nhiệm vụ trọng tâm :
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc
thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo chính trị
và Báo cáo kinh tế - xã hội, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phát huy
mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nước nhanh, bền vững; đặc biệt chú trọng tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm sau :
(1) Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực,
phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
(2) Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
(3) Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến
lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ
nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà
nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
14
(4) Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất
nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều
sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội
nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên
trường quốc tế.
(5) Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân. Chăm
lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường
quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã
hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung
xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây
dựng môi trường văn hoá lành mạnh.
15
KẾT LUẬN
Rõ ràng QHSX với tính chất và trình độ phát triển của lực LLSX là một quy luật
kinh tế cơ bản, phổ biến chi phối mọi phương thức sản xuất, không loại trừ một quốc gia,
một dân tộc nào. Điều đó, đòi hỏi chúng ta muốn phát triển kinh tế đất nước thì phải nhận
thức đúng để hoạt động phù hợp với quy luật khách quan.
Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên
LLSX hiện đại và QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX; có nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Vì thế phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là sự lựa chọn hoàn
toàn phù hợp với quy luật phát triển khách quan và xu thế tất yếu của thời đại.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình Triết học Mác – Lênin. ( NXB Chính trị Quốc gia - phần II)
2- Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin.( NXB Chính trị Quốc gia - phần I)
4- Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam.( NXB Chính trị Quốc gia)
5- Nửa thế kỷ phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 1945 – 1995.( NXB
Nông Nghiệp )
6- Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
7- Các văn kiện Đại hội Đảng.
8- Tạp chí cộng sản điện tử.
9- www.moi.gov.vn
www.vnn.vn
17
- Xem thêm -