Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ gv của hiệu trưởng trư...

Tài liệu Một số biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ gv của hiệu trưởng trường thcs_tiểu luận tốt nghiệp cuố khóa lớp qlgd

.DOC
39
1442
138

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ………… ---------- Họ và tên người viết TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CUỐI KHÓA KHÓA HỌC BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐỀ TÀI: NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC Địa phương, tháng 3 năm 2015 1 MỤC LỤC (Bạn có thể thay đổi - thêm bớt nên số trang thay đổi) PHẦN I. MỞ ĐẦU.........................................................................................Trang 3 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................4 2....................................................................................................................... 3....................................................................................................................... 4....................................................................................................................... 5....................................................................................................................... PHẦN II. NỘI DUNG ..................................................................................... 1....................................................................................................................... 2....................................................................................................................... 3....................................................................................................................... 4....................................................................................................................... PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ........................................................ 1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 2. KIẾN NGHỊ............................................................................................... PHỤ LỤC....................................................................................................... 2 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lý luận: Hiếu học là truyền thống quí báu của dân tộc ta, từ ngàn xưa ông cha ta đã coi trọng sự nghiệp giáo dục trong đời sống xã hội, trong sự phát triển của đất nước, luôn coi giáo dục có quan hệ đến việc hệ trọng của quốc gia, đến an nguy, thịnh, suy của dân tộc. Các thế hệ cha ông đi trước cho rằng việc “ Quốc kế dân sinh” phải lấy giáo dục làm đầu. Sự giàu mạnh của đất nước không tách rời khỏi giáo dục. Chăm lo cho giáo dục là chăm lo cho con người, mà con người là nhân tố quyết định đến sự phát triển của xã hội. Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng phát triển sự nghiệp giáo dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Những thành tựu và kinh nghiệm phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong 10 năm đổi mới (1986 – 1996) đã tạo tiền đề để nước ta phấn dấu và vạch ra mục tiêu cụ thể “ Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Để thực hiện mục tiêu đó, Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII (Tháng 2 /1996) đã định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết đã đề ra 4 giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong đó: “Đổi mới công tác quản lý giáo dục” là một giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Muốn nâng cao chất lượng GD-ĐT thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà trường là một biện pháp cơ bản nhất. Bởi chúng ta đều nhận thức được rằng lực lượng nòng cốt của sự nghiệp giáo dục góp phần quyết định nâng cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu đào tạo đó chính là đội ngũ 3 giáo viên trong nhà trường. Từ xưa, ông cha ta đã nhận định rằng “ Không thầy đố mày làm nên”. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Trung học cơ sở là cầu nối giữa Tiểu học với Trung học phổ thông, là nơi vận dụng và triển khai các hoạt động giáo dục theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng. Bậc giáo dục THCS có một vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển GD-ĐT thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Không còn con đường nào khác cần phải tiếp tục cải tiến đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV nói chung, đội ngũ CBGV trường THCS nói riêng về tất cả các mặt phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn lý luận, nghiệp vụ quản lý và hiểu biết về văn hoá xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Trong nhà trường THCS sự phát triển nhân cách của học sinh không phụ thuộc và một giáo viên nào mà phụ thuộc vào cả tập thể sư phạm nhà trường đặc biệt là đội ngũ giáo viên những người trực tiếp giảng dạy. Vì vậy muốn nhà trường phát triển đi lên không ngừng thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ là vấn đề cần thiết và cấp bách. Bất kỳ trường tiên tiến nào cũng phải có một tập thể giáo viên vững mạnh. Trong tất cả các điều kiện thiết yếu của nhà trường thì yêu cầu về một đội ngũ cán bộ giáo viên là yêu cầu quan trọng không thể thiếu được. Bởi một nhà trường có một cơ sở vật chất kháng trang nhưng đội ngũ giáo viên yếu kém, không phát huy được vai trò trách nhiệm của mình thì sự đầy đủ về vật chất cũng trở nên vô nghĩa, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường không thể nâng cao được. Chính vì vậy tập thể giáo viên có vai trò quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mỗi nhà trường, khẳng định uy tín của nhà trường nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có vị trí đặc biệt quan trọng. 2. Cơ sở thực tiễn: Giáo dục nói chung và giáo dục ở bậc học THCS nói riêng ở huyện abc trong những năm gần đây có nhiều bước tiến bộ rõ rệt trên tất cả các mặt. Tuy nhiên đội ngũ CBGV THCS ở Xxx vẫn còn nhiều hạn chế nhất định. 4 Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, về trình độ lý luận: Trước năm học 2008 – 2009 đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu, vừa yếu vừa không đồng bộ cả về số lượng và chất lượng. Một số giáo viên còn chưa đạt tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ. Số giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn ít được cập nhật về lý luận, nghiệp vụ chuyên môn và thực tiễn giáo dục hiện đại, giáo viên đã thiếu lại phân bố không đồng đều số giáo viên dạy khá, giỏi thường tập trung ở các trường trung tâm như Thị trấn, Abc. def, ........ số giáo viên yếu thường tập trung ở các trường vùng trung du, vùng miền núi và vùng sâu vùng xa của huyện, số giáo viên này dược đào tạo từ nhiều hệ 7+3, 10 +3 hàm thụ cao đẳng, đại học sư phạm tại chức, liên thông ... Vì vậy đã ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện của huyện nói chung. Đối với trường THCS ABC năm học 2008 – 2009 đội ngũ giáo viên của nhà trường tuy đã tương đối đủ về số lượng và đáp ứng được yêu cầu thực hiện chương trình của Bộ GD&ĐT quy định. Tuy vậy, chất lượng của một số bộ phận giáo viên còn hạn chế, một số giáo viên cao tuổi có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy nhưng đi theo lối mòn của phương pháp cũ (do lịch sử để lại) và một số giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy và cuộc sống, phương pháp sư phạm còn non nớt, ít chịu học hỏi. Điều đó đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (nhất là chất lượng chuyên môn) để đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục trong tình hình mới trở thành một nhu cầu cấp thiết đối với trường THCS nói chung và trường THCS ABC nói riêng. Từ những lý do trên là một cán bộ quản lý của trường THCS tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THCS ABC- Xxx – TP Hà Nội ” để nghiên cứu với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương. II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI. Đề tài nêu ra và giải quyết những vấn đề sau: 5 1- Một số cơ sở lý luận liên quan đến việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 2- Cơ sở thực tiễn về công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ hiện nay. 3- Thực trạng vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên trường THCS ABC- Xxx nói riêng. 4- Nguyên nhân của thực trạng trên. 5- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường THCS ABC trong giai đoạn hiện nay. III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Tìm hiểu và đề xuất một số biện pháp để nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ giáo viên trường THCS ABC- Xxx và một số trường THCS trên địa bàn huyện và trong tỉnh TP Hà Nội năm học : 2008- 2009. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp xử lý số liệu thống kê. - Phương pháp phân tích, tổng hợp V. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU. - Lựa chọn và xác lập đề cương, kế hoạch từ ngày: 15/ 10 đến 01/ 11/ 2009 - Tìm hiểu thực tế, thu thập thông tin, số liệu : 02/ 11 đến 10/ 11/ 2009 - Xử lý thông tin, viết và duyệt bản thảo : 11/ 11 đến 23/ 11/ 2009 - Bổ sung và hoàn thành đề tài : 05/ 12 đến 15/ 12/ 2009 6 B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ CBGV TRƯỜNG THCS I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Đội ngũ: Theo từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên thì đội ngũ được hiểu đó là “tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”. - Đội ngũ trong trường THCS gồm cán bộ, giáo viên, nhân viên, đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu mà kế hoạch đào tạo, là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của nhà trường. Vì vậy việc chăm lo xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ trọng tâm được ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý nhà trường. Chính vì thế người cán bộ quản lí trường học nhận thức đựơc vị trí công tác này, đầu tư công sức và trí tuệ cho công tác này sẽ thu được những thành công trong công tác quản lý nhà trường. Quản lý trường học chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình thực hiện mục tiêu. 2. Chuyên môn: Theo tác giả Hoàng Phê thì từ “chuyên môn” được hiểu theo 2 nghĩa sau: 2.1. Chuyên môn chỉ lĩnh vực riêng, những kiến thức nói riêng và chung của một nghành khoa học kĩ thuật đi vào chuyên môn, trình độ chuyên môn (chuyên môn dạy học). 2.2. Chuyên môn chỉ làm hoặc hầu như chỉ làm một việc gì. Ví dụ: cửa hàng chuyên bán đồ gỗ, nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo …. 3. Bồi dưỡng: 3.1. Bồi dưỡng là làm gì cho tăng thêm sức của cơ thể bằng chất bổ. Bồi dưỡng sức khoẻ, tiền bồi dưỡng. 3.2. Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. 7 Như vậy bồi dưỡng đội ngũ là làm cho năng lực và phẩm chất đội ngũ ngày một tăng thêm hoặc phát triển. 4. Chất lượng: Là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật một sự việc. Ví dụ đánh giá chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng giảng dạy … II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1. Cơ sở lý luận; Bác Hồ kính yêu đã gửi gắm lòng mong muốn vào thế hệ trẻ “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai cùng các cường quốc năm châu hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Lời căn dặn đó cũng có nghĩa là những mầm non tương lai của đất nước phải phấn đấu trở thành “ Những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý trí kiên cường, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu văn hoá tinh hoa nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tích cực của cá nhân, làm chủ trí thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tính tổ chức kỷ luật cao, có sức khoẻ là những người kế thừa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Lực lượng duy nhất giúp thế hệ trẻ thắp sáng ngọn lửa tri thức, thực hhiện lời dạy của Bác Hồ chính là những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là đội ngũ những thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy. Chúng ta biết rằng trong sự nghiệp trồng người thì sự đóng góp của đội ngũ giáo viên là hết sức quan trọng, góp phần vào xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và hoàn thiện nhân cách công dân. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Phải có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn, có tính nhân văn cao thì mới có chất lượng giáo dục cao, tạo sự chuyển biến của đội ngũ giáo viên hiện nay mới đảm bảo thực hiện nội dung và 8 phương pháp giáo dục. Đây là vấn đề then chốt của sự nghiệp giáo dục mà chúng ta phải trăn trở vượt qua mọi khó khăn để giải quyết cho bằng được”. Như vậy đội ngũ cán bộ giáo viên, lực lượng quyết định sự nghiệp giáo dục đào tạo của đất nước. Chất lượng giáo dục của nhà trường cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào tay nghề của giáo viên. Nói đến chất lượng trước mắt, chất lượng sau này, chất lượng giáo dục, chất lượng đào toàn diện phổ thông. Chúng ta chủ yếu dựa vào đội ngũ giáo viên, thầy giáo, cô giáo và nhà trường là nơi tiếp nối duy trì bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoá văn hoá nhân loại. Chính các thầy cô giáo trong nhà trường sáng tạo ra giá trị cao quý nhất. Đó là những con người có đủ phẩm chất và năng lực để tạo ra mọi giá trị khác cho cuộc sống của bản thân, cho gia đình, cộng đồng và cho đất nước. Bất kỳ một nhà trường nào muốn nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đều phải chú ý đên việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên. Nghị quyết TW 2 khoá VIII khẳng định: “ Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định giáo dục”. Thực tế trong những năm gần đây nhu cầu giáo dục ở nhà trường đã trở nên rất đa dạng và biến đổi do những tác động về sự biến đôir toàn cầu về kinh tế văn hoá xã hội. Sự phát triển về dân số và sự thay đổi về cơ cấu lao động xã hội vấn đề bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên đã được xác định là một trong sáu chương trình mục tiêu của ngành giáo dục đó là: “ Từ Bộ đến Sở giáo dục đào tạo phải xây dựng được kế hoạch tổng thể về đào tạo bồi dưỡng cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trên cơ sở sắp xếp lại hệ thống mạng lưới các trường sư phạm ở địa phương, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giáo viên vừa để phục vụ cho những năm trước mắt vừa đón đầu nhu cầu những năm 2000 cả về số lượng và chất lượng. Nâng tỉ lệ hàng năm số giáo viên THCS được đào tạo các hệ cao đẳng, đại học có đủ phẩm chất và năng lực nhằm bổ sung đội ngũ có trình độ nghiệp vụ cao và cấp quản lý giáo dục THCS từ hiệu trưởng đến cấp Phòng, Sở. Cũng như cần tăng cường cho các trường trọng điểm những giáo viên giỏi đã qua quá trình đào tạo 9 chuẩn, 100% giáo viên dạy các chương trình chỉnh lý thay sách đổi mới phải qua đào tạo hoặc huấn luyện ngắn để nẵm vững và có khả năng dạy chương trình đó”. Như vậy việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ cán bộ giáo viên trở thành nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của giáo dục Trung học nói chung và của người cán bộ quản lý trường THCS nói riêng. Đẩy mạnh chất lượng đội ngũ giáo viên là đẩy mạnh tiến trình đào tạo những con người toàn diện, những con người mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp phát triển. Chính vì vậy đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có biện pháp toàn diện, những phẩm chất và năng lực tốt, tìm ra những biện pháp tối ưu phù hợp để khai thác những yếu tố có lợi, những hạt nhân trong đội ngũ cũng như hạn chế những bất lợi yếu kém. Có như vậy mới góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm đáp ứng được những yêu cầu chung của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay. 2. Vai trò của đội ngũ CBGV ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Hiện nay trong bối cảnh đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới của đất nước, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Vai trò và chức năng của người giáo viên càng nặng nề. Trước hết chức năng truyền đạt thông tin của người giáo viên thay đổi: Vừa mang tính định hướng, vừa mang tính hướng dẫn học sinh lựa chọn và xử lý thông tin cần thiết, Hơn nữa như Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4, ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã coi học sinh là nhân vật trung tâm trong nhà trường, điều đó có nghĩa là người giáo viên trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình nhận thực của học sinh, quá trình hình thành phẩm chất năng lực cần thiết cho lao động và sinh hoạt trong một xã hội không ngừng biến đổi. Dạy học không chỉ là dạy chữ mà còn là dạy người. Vì thế vai trò của đội ngũ giáo viên càng trở nên quan trọng trong giai đoạn hiện nay. 3. Cơ sở thực tiễn về công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ hiện nay 10 Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, nhằm đáp ứng công cuộc đổi mới của đất nước vai trò và chức năng của giáo viên ngày càng nặng nề hơn. Trước hết là chức năng truyền đạt thông tin của người giáo viên thay đổi: Vừa mang tính định hướng, vừa mang tính hướng dẫn học sinh lựa chọn và xử lý thông tin cần thiết. Hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã xác định “học sinh là nhân vật trung tâm trong nhà trường”. Điều đó có ý nghĩa là người giáo viên trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình nhận thức của học sinh, quá trình hình thành những phẩm chất năng lực cần thiết cho lao động và sinh hoạt trong xã hội không ngừng biến đổi. Dạy học không chỉ dạy chữ mà còn là dạy người. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “ Trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của người giáo viên là chăm lo dạy dỗ con em của nhân dân lao động thành người công dân tốt, người lao động tốt, người chiến sĩ tốt, người cán bộ tốt của nước nhà”. Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra như vũ bão đã và đang tạo nên những biến đổi to lớn và sâu sắc trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Trí thức tăng nhanh “ có ngành chỉ sau 5 năm lượng tri thức đã tăng lên gấp 2 lần” trước tình hình đó người giáo viên hơn bao giờ hết cần cập nhật kiến thức của mình để đủ năng lực dạy học. Thế hệ trẻ ngày nay đã và đang phát triển với tốc độ nhanh cả về năng lực và trình độ vì họ được tiếp xúc ngàu càng nhiều với các phương tiện thông tin đại chúng hiện đại. Vì vậy người giáo viên không ngừng nâng cao trình độ của mình. Tự học, tự rèn là con đường quan trọng nhất, tham gia các hình thức chuyên đề có liên quan đến môn học, về khoa học giáo dục và tham gia hội thảo khoa học chuyên môn, tăng cường dự giờ thăm lớp … để đáp ứng nhu cầu giáo dục hiện nay. Vì vậy bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp bách đối với các nhà trường THCS hiện nay. 11 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG THCS ABC- XYZ NĂM HỌC: 2008- 2009. I. Khái quát về tình hình địa phương 1. Tình hình huyện Xxx: Là một huyện nông nghiệp của tỉnh TP Hà Nội, phía Bắc giáp huyện ......., Phía Tây giáp ...... phía Nam giáp huyện ....., phía Đông giáp ....... Với diện tích tự nhiên 195.000 ha, dân số 126.000 người gồm 20 xã và 1 thị trấn, cư dân phân bố không đồng đều, tập trung nhiều ở vùng đồng bằng, các trung tâm, riêng xã abc diện tích rộng nhưng dân số lại thưa. Về kinh tế xã hội: Xxx được phân bố theo 2 vùng rõ rệt: Vùng đồng bằng và vùng đồi núi ở phía Tây, cơ cấu kinh tế từng bước được định hướng theo các ngành nghề: Nông – Lâm nghiệp – Dịch vụ không đồng đều giữa các vùng trong huyện, trong đó đặc biệt khó khăn là vùng đồi núi. Những điều kiện kinh tế xã hội đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển giáo dục và đào tạo. Sự phát triển kinh tế xã hội không đều dẫn đến sự phát triển không đều về giáo dục và đào tạo. Về số lượng giáo viên THCS còn thiếu nhiều nhất là giáo viên các môn đặc thù như: nhạc, hoạ, TD. Trong tổng số giáo viên THCS thì số lượng giáo viên huyện ngoài chiếm một phần không nhỏ như Thành phố TP Hà Nội, Đông Sơn, Thọ Xuân, Bỉm Sơn, Nông Cống... Sự phân bố giáo viên không đồng đều, chẳng hạn các xã vùng đồi núi tập trung nhiều giáo viên xã hội, giáo viên tự nhiên thường tập trung ở vùng trung tâm, đồng bằng. Sự phân bố không đồng đều dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu giáo viên, không đồng bộ. Về chất lượng chuyên môn: Tỷ lệ Giáo viên khá giỏi về chuyên môn cũng như về nghiệp vụ giảng dạy còn ít, tỷ lệ giáo viên trung bình và yếu còn nhiều ( gần 10%). Đặc biệt số giáo viên thực hiện chương trình SGK từ khối 6 – Khối 9 chưa đáp ứng về yêu cầu về đổi mới nội dung phương pháp. chất lượng đội ngũ giáo viên phân bố không đều theo các độ tuổi, đội ngũ giáo viên khá, giỏi phần lớn tập trung ở độ 12 tuổi 27 – 45, số giáo viên TB, yếu tập trung trên độ tuổi trên 45 mà nhiều nhất ở độ tuổi 46 trở lên. chất lượng đội ngũ tập trung không đều ở các nhà trường đội ngũ giáo viên khá giỏi phần lớn tập trung ở các trường tiên tiến cấp tỉnh và cấp huyện. Ngược lại một số giáo viên Trung bình, yếu tập trung nhiều ở các trường yếu kém của huyện. 2. Tình hình xã ABC: Là một xã nằm ở xa trung tâm huyện Xxx, là xã thuần nông 90% dân số làm nghề nông nghiệp, diện tích tự nhiên là 6.3 km2, dân số gần 8.200 nhân khẩu và 1850 hộ được hình thành trên 14 thôn, sống rải rác trên phạm vi gần hơn 6 km2. Điều kiện đi lại giữa các thôn còn gặp nhiều khó khăn, nhất là từ làng cuối xã đến trung tâm xã gần 3km nên học sinh đi lại rất vất vã. Tuy nhiên về giáo dục, ABC là một xã có truyền thống hiếu học từ xưa đến nay. Kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nhưng các mặt hoạt động chính trị, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng luôn là đơn vị khá trong huyện. Chính vì vậy đã tạo điều kiện cho dạy và học của các nhà trường trong xã, từng bước ổn định và không ngừng phát triển. * Về thuận lợi: ABC là một xã có truyền thống hiếu học từ xưa tới nay, được các cấp lãnh đạo địa phương và nhân dân quan tâm, tạo điều kiện cho các nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục. Năm 2000 trường Tiểu học được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học. Năm 2007 trường THCS được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập THCS. * Về khó khăn: Là một xã thuần nông, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế của địa phương còn gặp nhiều hạn chế, phụ huynh HS nghèo nên sự quan tâm còn ít, chưa thực sự quan tâm đến con em mình và sự nghiệp giáo dục … II. Tình hình nhà trường : 1-Tình hình chung: 13 Trường THCS ABC năm học 2008 – 2009 có: * Về học sinh: Tổng số lớp: 14 với 520 học sinh. Trong đó: Khối 6 = 3 lớp = 113 HS Khối 7 = 4 lớp = 145 HS Khối 8 = 4 lớp = 141 HS Khối 9 = 3lớp = 121 HS * Về đội ngũ Giáo viên: Tổng số 35 CBGV, NV (Trường hợp đồng 3 GV) Trình độ đào tạo: Chuẩn = 45% . Trên chuẩn = 52%. Chưa chuẩn = 3%. (Hiện đang thiếu GV Thể dục, Nhạc, Tin, Thư viện –TB ; dư GV Văn, T.Anh ) Về cơ sở vật chất: Năm học 2008 – 2009, trường có 7 phòng học cao tầng, 4 phòng học cấp 4, có đủ bàn ghế cho HS và CBGV, 1 kho đồ dùng DH, 3 phòng của BGH, 1 phòng Hội đồng, 2 nhà để xe cho HS và GV, có nhà vệ sinh cho HS và GV, có sân tập thể dục riêng (Chưa đạt chuẩn quốc gia về CSVC). * Thực trạng về chất lượng đội ngũ: Đội ngũ giáo viên trong trường cơ bản đủ về số lượng và cơ cấu các bộ môn, hầu hết các đồng chí giáo viên đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, có năng lực chuyên môn tương đối đồng đều, vững vàng nhiệt tình trong giảng dạy và các hoạt động khác của nhà trường, có đạo đức tốt, tác phong sư phạm nhà giáo chuẩn mực, chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hầu hết các đồng chí giáo viên đều nắm rõ mục tiêu của GD-ĐT THCS, gương mẫu, nhiệt tình trong các hoạt động giảng dạy. Nhiều đồng chí giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện. Bên cạnh đó còn một bộ phận giáo viên mới ra trường tuổi nghề còn ít, tuổi đời còn trẻ chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy và công tác và một bộ phận giáo viên có tuổi đời cao, có thâm niên trong nghề nghiệp, tuy nhiệt tình trong công tác nhưng chậm trong việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa đáp ứng được nhu cầu . Về đạo đức và lòng yêu nghề tinh thần trách nhiệm của đội ngũ: Nghề dạy học là nghề có tính đặc thù riêng, đối tượng của dạy học và giáo dục là con người, 14 phát triển và hoàn thành nhân cách cho học sinh vì vậy nhân cách, các phẩm chất đạo đức của người thầy, tác động trực tiếp đến quá trình hình thành phát triển nhân cách của học sinh, nhiều công trình nghiên cứu cho rằng phẩm chất nhân cách của người thầy giáo là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo, đặc biệt ở lứa tuổi thiến niên thì điều đó càng có ý nghĩa quan trọng. Với tinh thần đó tôi cho rằng việc xác định thực trạng đạo đức nhân cách của người giáo viên nhằm tìm ra giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên là cần thiết. Thực tế về phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường hiện nay đều là những người thầycô giáo có đạo đức tốt, tác phong sư phạm mẫu mực có lối sống trong sáng giản dị được học sinh, cha mẹ học sinh và các cấp lãnh đạo kính trọng. Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đa số các CB giáo viên trong trường có trình độ chuyên môn đạt yêu cầu trở lên (trong đó có 80% số giáo viên được xếp loại khá, tốt). Tuy vậy vẫn còn một số đồng chí có năng lực chuyên môn chưa đạt yêu cầu, chưa say mê, nhiệt tình trong giảng dạy, phương pháp sư phạm còn non yếu, không chịu khó tự học nâng cao trình độ chuyên môn cho nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng nhà trường. * Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ. Trước năm học 2008 – 2009 đội ngũ giáo viên của nhà trường thiếu nhiều về số lượng, bất cập về cơ cấu bộ môn cho nên giáo viên phải dạy nhiều giờ, và dạy chéo ban vì thế giáo viên không thời gian đầu tư vào chuyên môn, nghiên cứu tài liệu, trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu dự giờ trên lớp đây chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng chất lượng đội ngũ giáo viên của trường chưa đáp ứng được yêu cầu. Trình độ đào tạo ban đầu của một bộ phận giáo viên còn hạn chế, từ 7+3, 10+3 hàm thụ cao đẳng (Hiện tại còn 1 GV Hoá-Sinh chưa chuẩn). Hoạt động chỉ đạo thanh - kiểm tra của Phòng giáo dục đối với mỗi trường chưa thường xuyên luyên tục (2- 3 năm Phòng giáo dục mới thanh- kiểm tra 1 lần) đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng giáo viên nhiều khi chưa thực hiện 15 hết chức năng của mình, lơ là trong thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn và đã được ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện. Tình hình kinh tế chính sách cán bộ cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ. Về kinh tế: Nhiều giáo viên trong trường kinh tế còn khó khăn, chồng làm nông nghiệp, nghề tự do lại phải nuôi các con ăn học…. Về chính sách: Lâu nay ở huyện Xxx đều thực hiện theo kiểu “cao bằng”, giáo viên giỏi cấp huyện, tỉnh quyền lợi kinh tế rất ít ỏi không hơn gì giáo viên trung bình. Nếu đạt giáo viên giỏi cấp huyện chỉ được thưởng 100.000đ đến 20 nghìn, chính sách ưu đãi đối với giáo viên chưa đầy đủ, việc trả thừa giờ, tăng giờ chưa đảm bảo đúng quy định của nhà nước (có trường trả 4.120đ/ tiết, có trường 10.000đ/ tiết, trả hợp đồng cho GV khác 540.000đ/ tháng). Việc nâng cao ý thức học tự bồi dưỡng của mỗi cán bộ giáo viên còn hạn chế đây là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng chuyên môn trong nhà trường. Tóm lại: Chất lượng chuyên môn đội ngũ ở trường THCS ABC đã đáp ứng được yêu cầu nâng cao dân trí nhưng bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thời kỳ đổi mới toàn diện đồng bộ của ngành giáo dục thì đội ngũ cán bộ quản lý phải tìm ra những biện pháp thích hợp để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng được yêu cầu đạt ra hiện nay. 2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ CB giáo viên ở trường THCS ABC: a. Về nhận thức: Để khắc phục tình trạng trên, những năm gần day Ban Giám hiệu nhà trường đã thống nhất một số chủ trương là: Vấn đề số lượng giáo viên đủ so với yêu cầu là vấn đề lâu dài, vấn đề trước mắt là tăng cường bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên về mọi mặt đủ sức đảm đường với nhiệm vụ nặng nề hiện tại mà Đảng, Nhà nước và nhân dân địa phương giao cho. 16 Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm đến việc giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho giáo viên thông qua các đợt học tập chính trị. Nghị quyết, nhà trường đã bồi dưỡng cho giáo viên nhận thức được vai trò trách nhiệm của người giáo viên trong giai đoạn mới. Cụ thể đã tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập quán triệt sâu sắc tơ tưởng chỉ đạo, chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về giáo dục đào tạo, Nghị quyết TW 2 khoá VIII của Đảng, đã triển khai và thi hành nghiêm túc các quy định của luật giáo dục trong nhà trường, quán triệt chỉ thị 34/CT-TW của Bộ Chính trị về công tác tơ tưởng chính trị trường học, tạo điều kiện về thời gian để giáo viên tham gia học tập các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Kết hợp với công đoàn động viên cán bộ giáo viên thường xuyên bồi dưỡng tư tưởng chính trị đạo đức lối sống, giúp giáo viên tin tưởng vào sự nghiệp đổi mởi của Đảng về công tác giáo dục, yên tâm gắn bó với nghề, bám trường, bám lớp, yêu nghề, mến trẻ, tích cực tham gia cuộc vận động “ Dân chủ- kỹ cương- tinh thương - trách nhiệm”. b. Tập trung chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Do xác định được đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục nhà trường, có thầy giỏi mới có trò giỏi vì vậy để chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh từng bước nâng lên thì đòi hỏi chất lượng giáo viên phải được nâng lên toàn diện. Nhận thức rõ vai trò của giáo viên trong nhà trường cho nên khi chỉ đạo công tác này chúng tôi đã lên kế hoạch cụ thể về chỉ đạo chuyên môn hàng năm, hàng tháng, hàng tuần. Yêu cầu mỗi giáo viên phải xây dựng kế hoạch chuyên môn nghiệp vụ của cá nhân một cách cụ thể, các tổ, các nhóm chuyên môn đều phải có kế hoạch hoạt động chi tiết, động viên giáo viên được đào tạo hai môn tự bồi dưỡng thường xuyên để đủ sức dạy cả hai môn. Nhà trường bố trí phân công hợp lý các giáo viên đi dự lớp chuyên đề thay sách do Sở và Phòng giáo dục tổ chức. Thường xuyên tổ chức hội thảo, thao giảng để trao đổi kinh nghiệm giảng dạy và lựa chọn phương pháp bộ môn. Nhà trường đã phân công giáo viên cốt cán các bộ môn để kèm cặp 17 các giáo viên khác cùng tổ, nhóm để dạy đảm bảo các môn học và đảm bảo tính kế thừa liên tục. Hơn nữa giáo viên phải tìm hiểu nghiên cứu dự giờ có thể dạy các khối lớp kế cận khi cần thiết phải điều động. Chúng tôi thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chuyên môn của giáo viên thông qua thời khoá biểu, kế hoạch giảng dạy hàng tuần, đối chiếu với phân phối chương trình do Bộ quy định, với sổ đầu bài, bài soạn, kế hoạch bộ môn để đánh giá việc thực hiện chuyên môn của giáo viên, kịp thời nhắc nhở, sửa chữa bổ sung những thiếu sót của giáo viên khi thực hiện quy chế chuyên môn hàng tuần, hàng tháng. Ban giám hiệu kiểm tra kế hoạch hoạt động của từng khối chuyên môn, biên bản sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn để có kế hoạch chỉ đạo phù hợp và nâng cao sinh hoạt tổ nhóm. Việc chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên được tiến hành theo kế hoạch cụ thể, chi tiết, khoa học có phân cấp quản lý chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng (đề cao vai trò của các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn), thiết lập một cơ cấu quản lý đồng bộ thống nhất để phát huy ưu điểm , khắc phục nhược điểm nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chất lượng đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng tự học, tự bồi dưỡng của CBGV. Nhận thức được công tác tự học tự bồi dưỡng là công việc thường xuyên liên tục của mỗi cán bộ giáo viên để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như các phẩm chất cấn thiết khác, nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ giáo viên có cơ hội đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chúng tôi rất coi trọng công tác tự học, tự rèn. Từ đó lấy sinh hoạt tổ nhóm làm trung tâm, đưa mọi hoạt động tổ nhóm chuyên môn vào nề nếp, có đánh giá xếp loại hàng tháng và bình xét thi đua để thúc đẩy sự tiến bộ của từng giáo viên, từng tổ chức trong từng thời kỳ, có sự kèm cặp theo dõi bồi dưỡng cả về chuyên môn và công tác cán bộ tạo ra sự hoạt động đồng đều trong cả năm học. Không để có sự hụt hẫng về nhân sự khi có biến đổi xảy ra. Ngoài ra nhà trường còn định ra các tiêu chí cụ thể để đánh giá thi đua phân loại cán bộ giáo viên từng tháng, từng kỳ. 18 Chú trọng công tác nghiên cứu khoa học đúc rút kinh nghiệm của giáo viên. Ngay từ đầu năm Ban giám hiệu chỉ đạo cho giáo viên đăng ký tên đề bài, tên sáng kiến kinh nghiệm để giáo viên có kế hoạch tự nghiên cứu đến hết học kỳ I, kiểm tra việc lập đề cương của giáo viên và cuối tháng 2 đầu tháng 3 hàng năm giáo viên hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm. Nhà trường thành lập Hội đồng khoa học để giáo viên báo cáo sáng kiến kinh nghiệm của mình và tiến hành đánh giá phân loại sáng kiến kinh nghiệm. Chú trọng các sáng kiến kinh nghiệm hay đem vận dụng, nhân rộng cho giáo viên học tập và có phần thưởng xứng đáng cho sáng kiến kinh nghiệm có giá trị. Bên cạnh các việc làm trên nhà trường còn có kế hoạch giao cho các giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng soạn giáo án mẫu, tổ chức thao giảng để giáo viên trong tổ nhóm học tập kinh nghịêm , tự đối chiếu với bản thân, rút ra những điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục. Ban giám hiệu tạo mọi điều kiện để giáo viên tương trợ kèm cặp lẫn nhau về chuyên môn để cùng nhau tiến bộ tạo chất lượng đồng đều trong đội ngũ. Nhà trường đặt ra yêu cầu cao đối với giáo viên về tác phong làm việc, nghiên cứu khi học, tâm huyết với nghề, chủ động nghiên cứu nắm vững chương trình nội dung sách giáo khoa toàn cấp học, môn học mạnh dạn trong đổi mới phương pháp dạy học. Từ những việc làm trên đã giúp giáo viên ý thức được: Muốn tự khẳng định mình có uy tín thực của nhà giáo thì khồn có con đường nào khác là phải cố gắng tự học, tự bồi dưỡng của bản thân để nâng cao kiến thức, tay nghề. Tóm lại: Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Nhất là chất lượng chuyên môn đạt kết quả tốt, Ban giám hiệu nhà trường cần tìm ra biện pháp toàn diện tổng hợp, vừa cụ thể vừa thiết thực phù hợp với thực trạng dội ngũ nhà trường. Đây là một việc làm khó, đòi hỏi người lãnh đạo phải có đủ phẩm chất, năng lực và tâm huyết với nghề. Nếu không xây dựng, bồi dưỡng được đội ngũ sư phạm thành một tập thể sư phạm mạnh đủ về số lượng mạnh về chuyên môn, đồng đều về cơ cấu thì không thể xây dựng nhà trường thành một trường tiên tiến. 19 c. Những kết quả đã đạt được từ năm học 2005 – 2006 đến năm học:2008- 2009 Từ những biện pháp đã thực hiện thường xuyên đã nêu ở trên với sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ giáo viên và học sinh nhà trường đã đạt được những thành tích đáng kể sau: * Về danh hiệu thi đua: Năm học 2005 – 2006: Trường Tiên tiến cấp huyện Năm học 2006- 2007: Trường Tiên tiến cấp huyện Năm học 2007- 2008: Trường Tiên tiến cấp huyện Năm học 2008- 2009: Trường Tiên tiến cấp huyện * Về giáo viên: Từ năm học 2005 – 2006 đến nay chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, cấp huyện đạt được : 08 CSTĐ cấp cơ sở. * Chất lượng học sinh: Năm học 2005 - 2006 2006 – 2007 2007 – 2008 2008 - 2009 Học lực (%) Giỏi 1.5 2.7 4.0 4.1 Khá TB 25.5 27.9 31.2 33.4 64.1 61.3 58.5 56.0 Hạnh kiểm (%) Yếu 8.9 8.1 6.3 6.5 Tốt 80.0 76.0 79.5 81.0 Khá 16.0 20.0 18.0 16.0 * Chất lượng mũi nhọn: Năm học 2005 – 2006: Học sinh giỏi tỉnh: 0 HS. Học sinh giỏi huyện: 15 HS Năm học 2006- 2007: Học sinh giỏi tỉnh: 01 HS. Học sinh giỏi huyện: 16 HS. Năm học 2007- 2008: Học sinh giỏi tỉnh: 02 HS. Học sinh giỏi huyện: 24 HS. Năm học 2008- 2009: Học sinh giỏi tỉnh: 03 HS. Học sinh giỏi huyện: 21 HS. * Học sinh tốt nghiệp lớp 9: Năm học 2005 – 2006: 98.3 % 20 TB 4.0 3.8 2.5 3.0 Yếu 0.0 0.2 0.0 0.0
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất