Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bệnh giun đũa ở gà (ascaridiosis) nuôi tại huyện mê linh, thành phố h...

Tài liệu Nghiên cứu bệnh giun đũa ở gà (ascaridiosis) nuôi tại huyện mê linh, thành phố hà nội và biện pháp phòng trị

.PDF
98
166
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU ĐẠT NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN ĐŨA (ASCARIDIOSIS) Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN MÊ LINH , THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên, 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN HỮU ĐẠT NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN ĐŨA (ASCARIDIOSIS) Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN MÊ LINH , THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Chuyên ngành: Thú y Mã số ngành: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Minh Thái Nguyên, 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa được người khác sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Đạt ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Thạc sỹ Thú y này, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Minh - người đã hướng dẫn, chỉ bảo hết sức tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân trọng cảm ơn: các cán bộ của Trạm thú y cũng như cán bộ Thú y tại 6 xã của huyện Mê Linh, TP Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo (bộ phận sau đại học), Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên; Phòng ký sinh trùng học - Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật; Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ dạy, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Xin chân thành cảm ơn những nông hộ chăn nuôi gà tại địa phương đã hết lòng hợp tác, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập mẫu và nghiên cứu đề tài. Tôi vô cùng biết ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn ở bên động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi có thể yên tâm nghiên cứu và thực hiện Luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 9 năm 2016 Học viên Nguyễn Hữu Đạt iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU............................................................................ 2 3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 3 1.1.1. Giun đũa ký sinh ở gia cầm .................................................................... 3 1.1.2. Bệnh giun đũa ở gà................................................................................. 6 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 17 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 19 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 22 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 22 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 22 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 22 2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................. 22 2.2.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 22 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 22 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa ở gà nuôi tại huyện Mê Linh, TP. Hà Nội ..................................................................................... 23 iv 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của gà mắc bệnh giun đũa........ 23 2.3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa cho gà và đề xuất biện pháp phòng bệnh... 24 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 24 2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu ................................................................... 24 2.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu phân ...................................................... 24 2.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở gà ............. 25 2.4.4. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa theo tuổi gà, mùa vụ và phương thức chăn nuôi................................................................................... 25 2.4.5. Phương pháp mổ khám và xác định tỷ lệ nhiễm giun đũa ở gà ............. 26 2.4.6. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng giun đũa mới thải thành trứng có sức gây bệnh trong phân gà .............................................................. 26 2.4.7. Phương pháp theo dõi sự tồn tại của trứng giun đũa có sức gây bệnh trong phân gà ................................................................................................. 27 2.4.8. Phương pháp nghiên cứu bệnh giun đũa ở gà do gây nhiễm giun đũa ... 27 2.4.9. Phương pháp nghiên cứu xác định biểu hiện lâm sàng, bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh giun đũa tự nhiên ................................................................ 30 2.4.10. Phương pháp thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa cho gà ........................... 31 2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................... 31 2.5.1. Đối với các tính trạng định tính như: tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm giun đũa,… được tính theo công thức: ................................................................... 31 2.5.2. Đối với các tính trạng định lượng như số lượng trứng giun đũa/gam phân được tính theo công thức:............................................................................... 32 2.5.3. So sánh mức độ sai khác giữa hai số trung bình.................................... 33 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 35 3.1. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA Ở GÀ NUÔI TẠI HUYỆN MÊ LINH, TP HÀ NỘI .................................................... 35 3.1.1. Mô tả hình thái, cấu tạo giun đũa ký sinh ở gà nuôi tại 6 xã của huyện Mê Linh, TP Hà Nội. ..................................................................................... 35 3.1.2. Tình hình nhiễm giun đũa ở gà tại các xã của huyện Mê Linh, TP. Hà Nội . 36 v 3.1.3. Nghiên cứu sự tồn tại và phát triển của trứng giun đũa gà trong phân......... 50 3.2. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ VÀ LÂM SÀNG BỆNH GIUN ĐŨA Ở GIA CẦM ............................................................................................ 52 3.2.1. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng ở gà bị bệnh do gây nhiễm giun tròn A. galli ..... 52 3.2.2. Biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của gà mắc bệnh giun đũa ở các địa phương...... 60 3.3. THỬ NGHIỆM THUỐC TẨY GIUN ĐŨA CHO GÀ VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH ...................................................................................... 63 3.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa cho gà trên diện hẹp ............................ 63 3.3.3. Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho gà ................ 66 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 68 1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 68 2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ao : Ẩm độ A. galli : Ascaridia galli cs : cộng sự ĐC : Đối chứng To : Nhiệt độ TN : Thí Nghiệm TP : Thành Phố TS : Tiến sĩ kgTT : kg thể trọng vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở gà tại các xã của huyện Mê Linh, TP. Hà Nội .................................................................................... 37 Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tuổi gà...................................... 40 Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở gà theo mùa vụ ............................. 42 Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở gà theo phương thức chăn nuôi .......... 45 Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm đũa ở gà qua mổ khám ................................... 48 Bảng 3.6. Thời gian phát triển của trứng giun đũa gà mới thải thành trứng có sức gây bệnh trong phân gà..................................................................... 50 Bảng 3.7. Khả năng tồn tại của trứng giun A. galli có sức gây bệnh trong phân gà. ........ 51 Bảng 3.8. Sự phát triển của trứng giun A. galli trong môi trường nước ........................ 52 Bảng 3.9. Thời gian gà gây nhiễm bắt đầu thải trứng giun A. galli ......................... 53 Bảng 3.10. Diễn biến lâm sàng của gà bị bệnh sau gây nhiễm ............................... 55 Bảng 3.11. Bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh giun đũa do gây nhiễm................... 57 Bảng 3.12. Tỷ lệ gà nhiễm giun A. galli có triệu chứng lâm sàng........................... 60 Bảng 3.13. Bệnh tích đại thể và số lượng giun A. galli ký sinh ở gà bị bệnh ......... 62 Bảng 3.14. Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa cho gà trên diện hẹp ........................... 63 Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa cho gà trên diện rộng ......................... 65 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Mô tả một số bộ phận của giun đũa Ascaridia galli ................................ 36 Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun đũa gà tại 6 xã của huyện Mê Linh ............. 39 Hình 3.4. Biểu đồ về cường độ nhiễm giun đũa gà tại 6 xã của huyện Mê Linh ........... 39 Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun đũa gà theo lứa tuổi tại 6 xã của huyện Mê Linh, TP Hà Nội bằng xét nghiệm phân ................................ 41 Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ cường độ nhiễm giun đũa gà theo lứa tuổi tại 6 xã của huyện Mê Linh ........................................................................... 42 Hình 3.6. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm giun đũa gà theo lmùa vụ tại 6 xã của huyện Mê Linh, TP Hà Nội ................................................................... 44 Hình 3.7. Biểu đồ về tỷ lệ cường nhiễm giun đũa gà theo mùa vụ của huyện Mê Linh, TP Hà Nội ............................................................................. 44 Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa ở các phương thức chăn nuôi ............ 47 Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện cường độ nhiễm giun đũa gà ở các phương thức chăn nuôi khác nhau .............................................................................. 47 Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhiễm giun đũa gà qua mổ khám tại 6 xã của huyện Mê Linh ............................................................................... 49 Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện cường độ nhiễm giun đũa gà qua mổ khám ................ 50 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, ngành chăn nuôi nước ta đang trên đà phát triển, chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung. Chăn nuôi với nhiều phương thức phong phú, đa dạng đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm cũng phát triển rất mạnh, đặc biệt là chăn nuôi gà. Nghề nuôi gà ở nước ta đang ngày càng được mở rộng và cải tiến theo xu thế tiếp cận với các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. Trong đó nuôi gà ở gia đình chiếm một vị trí quan trọng, phát triển ở cả nông thôn, thành thị, trung du, miền núi với quy mô số lượng ngày càng tăng nhằm mục tiêu sản xuất nhiều sản phẩm như thịt, trứng phục vụ cho xã hội. Song song với sự phát triển của ngành chăn nuôi gà thì dịch bệnh trên đàn gà cũng ngày càng diễn biến phức tạp. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi gà thì cũng phải kể đến bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là ký sinh trùng đường tiêu hóa. Chính phương thức sống ký sinh trong đường tiêu hoá của chúng đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, nhờ đó các loại mầm bệnh dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu, kích thích nhu động ruột, gây tiêu chảy và hiện tượng nhiễm trùng. Nhưng điều quan trọng hơn cả là phần lớn ký sinh trùng gây bệnh cho súc vật nuôi ở thể mạn tính, các bệnh ký sinh trùng ít biểu lộ những dấu hiệu đặc trưng, gây khó khăn cho việc chẩn đoán và xử lý. Bởi vậy, cho đến nay bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi vẫn là một bệnh khá phổ biến gây nhiều thiệt hại. Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và có khu hệ ký sinh trùng phong phú với nhiều giống loài ký sinh gây bệnh cho gia súc, gia cầm; trong đó có giun đũa gà Ascaridia galli. Giun đũa ký sinh chiếm đoạt chất dinh dưỡng của gà, gây tổn thương và làm viêm nhiễm, tắc ruột và gây nên những biến đổi bệnh lý khác. Những tác động đó 2 làm cho gà gầy yếu, giảm sức sản xuất thịt, trứng, giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh ghép khác. Mặc dù khá phổ biến nhưng việc nghiên cứu về bệnh giun đũa ở gà còn nhiều hạn chế; mặt khác, do nhận thức của người dân còn chưa cao nên vấn đề phòng chống bệnh giun đũa ở gà chưa được chú ý. Vì vậy, chưa có quy trình phòng trị bệnh hiệu quả. Từ yêu cầu của thực tiễn chăn nuôi gia cầm, để đảm bảo sức khoẻ cho đàn gà và nâng cao năng suất chăn nuôi gà tại huyện Mê Linh, TP. Hà Nội, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh giun đũa ở gà (Ascaridiosis) nuôi tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội và biện pháp phòng trị”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về bệnh giun đũa ở gà, đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun đũa cho gà, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi gà ở huyện Mê Linh, TP. Hà Nội. 3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI - Ý nghĩa khoa học: kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm bệnh lý lâm sàng bệnh giun đũa ở gà và hiệu quả của một số loại thuốc tẩy giun đũa cho gà. - Ý nghĩa thực tiễn: đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho gà đạt hiệu quả cao, từ đó hạn chế những thiệt hại do giun đũa gây ra ở gà. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Giun đũa ký sinh ở gia cầm 1.1.1.1. Căn bệnh, ký chủ và vị trí ký sinh Giun đũa gà còn được gọi là giun đũa nhỏ ký sinh trên gia cầm và một số loài chim hoang dã. Giun đũa nói chung sống ký sinh trong ống tiêu hóa của động vật nhưng chủ yếu là ở ruột non. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (1999)[8], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12] cho biết: bệnh giun đũa gà do loài giun Ascaridia galli, thuộc họ Ascaridiidae gây ra. Giun trưởng thành ký sinh ở ruột non gà, gà tây, gà rừng, đôi khi ký sinh ở manh tràng. Ấu trùng non khi xâm nhập vào cơ thể sẽ ký sinh bên trong các tuyến ruột, đến giai đoạn trưởng thành thì ký sinh trong lòng ruột non. Ngoài ký chủ là gà, Ascaridia galli còn ký sinh trên ngỗng và vịt (Johannes Kaufmann, 1996)[45]. 1.1.1.2. Vị trí của giun đũa ký sinh ở gia cầm trong hệ thống phân loại động Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [15], vị trí phân loại giun Ascaridia galli trong hệ thống phân loại như sau: Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808 Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940 Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915 Họ Ascaridiidae Skrjabin et Mosgovoy, 1973 Giống Ascaridia Dujardin, 1845 Loài Ascaridia galli Freeborn, 1923 (Schrank, 1788) 1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun đũa ký sinh ở gà Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10], giun đũa Ascaridia galli trưởng thành ký sinh ở ruột non gà, gà tây, gà rừng... Giun màu vàng nhạt hoặc trắng ngà, thân có vân ngang, quanh miệng có 3 môi; trên mỗi môi có răng. 4 Cơ thể được bao phủ hoàn toàn bởi một cấu trúc protein dày gọi là lớp biểu bì cuticle. Các lớp biểu bì này được xếp thành vân ngang suốt chiều dài cơ thể (Lalchhandama K và cs, 2009)[47]. Ở trên lớp vỏ có các vùng ngấn làm tăng ma sát phần vỏ để di chuyển (Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978)[32]. Ascaridia galli là loài giun tròn lớn nhất ký sinh trên các loài chim (Ashour, AA,1994)[41]. Giun có kích thước tương đối lớn. Giun đực dài 30 – 80 mm, rộng 0,6mm; có cánh đuôi và 10 đôi gai chồi, có bàn hút trước hậu môn hình tròn, có 2 gai giao hợp dài bằng nhau, phía trên phình to, đầu gai rất nhọn. Đuôi cong, vùng lỗ hậu môn đuôi phình ra tạo thành cánh đuôi. Giác trước huyệt dạng bầu dục nằm ở phía bụng. Đường kính giác trước huyệt 0,16 - 0,26 mm, sau giác có những núm nhỏ. Hậu môn cách mút đuôi 0,48 - 0,85 mm. Núm đuôi tạo thành 3 nhóm: 3 đôi trước, 1 đôi ngang và 6 đôi sau hậu môn. (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999)[8]. Theo Phan Lục (2006)[19], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999)[8], giun cái dài 65 – 110 mm, rộng 1,6 – 1,8 mm; âm hộ ở phía trước, đoạn giữa thân. Giun cái đuôi thẳng, lỗ sinh dục ở giữa thân, đuôi mập nhọn, lỗ hậu môn ở phía cuối thân. Trứng hình bầu dục, có kích thước: 0,075 - 0,092 x 0,045 - 0,057 mm; màng ngoài nhẵn, màu tro nhạt (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [8]. * Đặc điểm hình thái các giai đoạn phát triển của giun đũa Ascaridia galli ở ngoài ngoại cảnh - Giai đoạn 1(trứng mới thải ra ngoài) Trịnh Văn Thịnh và cs (1978) [32] cho biết, trứng giun có hình ô van, hình bầu dục, vỏ nhẵn. Kích thước 0,07 – 0,08 x 0,045 – 0,05mm. Vỏ dày gồm ba lớp màng là màng ngoài, màng trong và màng giữa. Trong đó màng giữa phát triển sáng hơn. Nhân không phân chia khi đẻ. Trứng mới đào thải ra khỏi cơ thể nên chưa có sự phát triển của phôi bào, phôi bào vẫn chỉ là một khối. 5 - Giai đoạn 2 Đỗ Dương Thái và cs (1978)[27] đã mô tả trứng giun đũa ở giai đoạn 2 như sau: trứng có 3 màng là màng ngoài, màng giữa, màng trong, phôi bào đã bắt đầu phát triển, phân chia thành 2, 3 ,4... phôi bào và cuối cùng thành hình quả dâu. - Giai đoạn 3 Ở giai đoạn này vỏ trứng mỏng dần, mầu nhạt đi, phôi bào đã chuyển thành ấu trùng. Quá trình chuyển dạng của ấu trùng có thể xảy ra rất nhanh chóng như ấu trùng từ ngắn và mập đến dài và thon hơn (Đỗ Dương Thái và cs, 1978)[27]. - Giai đoạn 4 Đỗ Dương Thái và cs (1978)[27], cho biết: trong trứng đã hình thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm, vỏ trứng rất mỏng và mất màu. 1.1.1.4. Chu kỳ sinh học của giun đũa ký sinh ở gà Chu kỳ sinh học của giun đũa gà được xếp vào dạng phát triển trực tiếp (không qua vật chủ trung gian). Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] cho biết: giun cái sau khi thụ tinh đẻ trứng rất nhiều (khoảng 72.500 trứng/ngày đêm), trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thích hợp phát triển thành trứng có ấu trùng có sức gây bệnh. Trứng này lẫn vào thức ăn, nước uống của gà. Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978)[32], thì: sau 7 – 14 ngày trứng phát triển thành ấu trùng nằm trong vỏ trứng và có khả năng gây nhiễm. Nguyễn thị Kim Lan và cs (1999),(2012)[8],[10], Trịnh Văn Thịnh và cs (1978)[35] cho biết: gà nuốt phải trứng chứa ấu trùng có sức gây bệnh, ấu trùng bắt đầu nở ra trong dạ dày cơ, nhưng chỉ hoàn thành khi có tác động của dịch tiêu hóa (pepsin, trypsin). Ấu trùng nở ra, di hành tới đoạn trước ruột non. Sau 1 – 2 giờ ấu trùng chui vào các tuyến ở ruột và phát triển ở đó 19 ngày rồi lại trở lại xoang ruột, phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời là 35 – 58 ngày. Ấu trùng vào xoang ruột phát triển thành giun trưởng thành sau 4 -8 tuần. 6 Những trứng chứa ấu trùng gây bệnh ở môi trường ngoài, nếu được giun đất nuốt vào cơ thể, ấu trùng gây nhiễm giải phóng khỏi vỏ trứng và được tích tụ lại trong giun đất. Khi gà ăn phải những giun đất là vật chủ dự trữ, ấu trùng được giải phóng ở đường tiêu hóa và phát triển thành giun trưởng thành tại ruột non (Phan Lục và cs, 2005) [19]. 1.1.2. Bệnh giun đũa ở gà 1.1.2.1 Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun đũa ở gà Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978)[32], giun đũa có thể sống trong ruột già nhưng ít hơn. Gà trưởng thành có sức đề kháng với A.galli và S. trachea. Mùa mưa tỷ lệ nhiễm cao hơn so với mùa khô (Mpoame M., Agbede G., 1995)[50]. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8] cho biết, ở nhiệt độ 17 – 390C, ẩm độ 90 – 100% trứng giun đũa gà phát triển tốt. Nếu nhiệt độ quá cao (>500C) trứng chết nhanh. Khẩu phần ăn thiếu vitamin A và B, gà nhiễm giun nhiều hơn và giun có kích thước lớn hơn so với gà được cung cấp đủ vitamin A, B. Bệnh giun đũa gà là một bệnh khá phổ biến ở nước ta, tỷ lệ gà nhiễm bệnh cao từ 34% -70% (Nguyễn Quang Tuyên và cs, 2000)[37]. Kết quả nghiên cứu của Phan Địch Lân và cs (2005) [13] cho thấy, tỷ lệ nhiễm giun đũa có sự biến động theo tuổi gà (tuổi gà càng tăng tỷ lệ nhiễm càng giảm). Tác giả cho biết, qua mổ khám gà các lứa tuổi thấy cụ thể: qua mổ khám thấy gà 3 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm là 73,8%; gà 3 – 5 tháng tuổi là 62,9% và gà trên 6 tháng tuổi là 44,0%. Tuy nhiên, một số tác giả khác lại cho rằng tỷ lệ nhiễm không có sự biến động theo tuổi gà. Đỗ Hồng Cường (1999) [3] cho biết: tỷ lệ nhiễm giun đũa ở gà Lơ-go là cao hơn ở gà Ri (24,27% so với 14,43%). Nghiên cứu vòng đời phát triển của giun đũa gà, Nguyễn Minh Toán (1989) [36] có kết luận: Tuổi gà càng tăng, thời gian hoàn thành vòng đời của giun càng dài: gà 2 tuần tuổi là 28 ngày, gà 4 tháng tuổi là 51 ngày và gà 6 tháng tuổi là 56 ngày. 7 Ở nước ta, tất cả các vùng đều có bệnh giun đũa gà, tỷ lệ nhiễm trung bình của gà ở các tỉnh tương đối cao (33,3 – 69,8%) và cường độ nhiễm ở mức trung bình (7,3 – 16,3 giun/gà). 1.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của giun đũa ở gà Trịnh Văn Thịnh và cs (1978)[32] cho biết: giun đũa thường sống trong ruột non của gà. Chúng phải tự nuôi dưỡng bằng cách ăn các mô, tế bào thượng bì, cướp một phần thức ăn mà ký chủ tiêu hóa trước. Chúng thường tập trung ở tá tràng gà là chỗ có dưỡng chấp. Tác động này tiếp diễn liên tục trong một thời gian dài bởi rất nhiều giun đũa gây tổn thất lớn làm cơ thể gà sinh trưởng kém, bị thiếu máu, gầy còm, lâu ngày có thể chết. Ấu trùng giun đũa A. galli chui vào tuyến tiêu hoá ở ruột, phá hoại niêm mạc và nhung mao ruột gây viêm, tụ máu mở đường cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gây ra các bệnh ghép. Khi gà bị nhiều giun đũa ký sinh sẽ gây tắc ruột hoặc thủng ruột, ngoài ra giun tiết độc tố làm gà bị trúng độc, chậm lớn, sản lượng trứng giảm sút (Phan Địch Lân và cs, 2005) [13]. Ngoài ra, giun đũa còn làm tổn thương niêm mạc ruột như sung huyết, xuất huyết nên hạn chế sự hấp thu vitamin A và các chất dinh dưỡng khác làm cho gà chậm lớn, còi cọc (Trịnh Văn Thịnh và cs, 1978)[32]. Tác giả cũng chỉ ra rằng ngoài độc tố của giun trưởng thành thì ấu trùng giun đũa cũng tiết ra độc tố đầu độc ký chủ. Nói chung, chất độc do ấu trùng giun tiết ra có tác động mạnh hơn so với giun trưởng thành, gà con bị thiếu máu gầy mòn hơn gà trưởng thành, do vậy gà con nhiễm nhiều giun đũa thì dễ chết hơn gà trưởng thành. M.K. Djavadov đã ghi nhận giun đũa A.galli chui vào ống mật làm tắc ống mật. Tác giả cho rằng, giun đã từ ruột xâm nhập vào gan vì trong ruột thường có rất nhiều giun (Dẫn theo Phạm Sỹ Lăng và cs, 2001) [11]. Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10] cũng cho biết, giun đũa chiếm chất dinh dưỡng của gà, làm gà gầy yếu, chậm lớn, suy nhược cơ thể. 1.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh giun đũa ở gà * Triệu chứng Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009) [12]: nếu gà nhiễm giun đũa Ascaridia galli nhẹ thì triệu chứng không rõ. Nếu nhiễm nặng, 8 gà xuất hiện triệu chứng tùy theo thời gian nhiễm giun ðũu: gà con sau khi nhiễm 10 - 40 ngày thấy mào nhợt nhạt; gầy yếu; phân lúc táo, lúc lỏng; cánh rũ; lông xù, bệnh mỗi ngày nặng thêm, sau 40 ngày thì gầy còm và có thể chết. Trong quá trình ký sinh, giun đũa tiết ra độc tố và độc tố này cũng gây ra trạng thái suy nhược, thiếu máu, rối loạn tiêu hoá, đôi khi có biểu hiện hội chứng thần kinh ở gà con khi nhiễm giun đũa với cường độ cao. Trịnh Văn Thịnh và cs (1978)[32] cho biết, gà lớn thường bệnh nhẹ, triệu chứng không rõ rệt, gà không được béo, lông kém mượt, mào tụt lại và nhợt nhạt, chân trắng và khô, có khi đi ỉa, gà mái nhiễm giun đũa sức đẻ trứng giảm. Gà có thể chết đột ngột do giun quá nhiều gây tắc ruột. * Bệnh tích Theo Phan Địch Lân và cs (2005)[13], Trịnh Văn Thịnh (1963) [30], bệnh giun đũa thường phổ biến ở gà, giết hại nhiều gà, nhất là khi nuôi gà đàn. Giun đũa tích ở ruột non gây chứng viêm ruột và làm gà ăn kém, gầy, lờ đờ, ủ rũ, tiêu chảy. Ở nước ta, bệnh làm chết khá nhiều gà con, làm gà mái gầy, bị viêm ruột. Giun có thể làm thủng tổ chức gan và ống dẫn mật. Mổ khám gà chết do bệnh giun đũa thấy xác gầy, lông xù, mào trắng nhợt, ấu trùng gây tổn thương ở niêm mạc ruột, có hiện tượng viêm thuỷ thũng, xung huyết, tụ huyết và tế bào thẩm xuất. Những nơi có nhiều ấu trùng ký sinh thì thấy tổ chức liên kết tăng sinh. Gan thường tụ huyết, tế bào thần kinh và sợi thần kinh ở niêm mạc ruột và tầng cơ bị tổn thương, tế bào thần kinh và nhân đều teo đi. Nguyễn Xuân Bình và cs(2002)[1] cho biết, khi mổ khám gà bệnh thấy niêm mạc đường tiêu hóa thay đổi, có hiện tượng xung huyết đỏ (do giun bám vào thành ruột để hút chất dinh dưỡng). Thành ruột dày lên và nhu động giảm. Giun và ấu trùng có thể xuyên qua thành ruột vào túi mật, gan, tim, thận, gây tích nước màng tim, thoái hóa các tổ chức ở gan, thận, tim, phổi do ấu trùng di hành qua đó. 9 1.1.2.4. Chẩn đoán bệnh giun đũa ở gà Việc chẩn đoán bệnh giun đũa ở gà có thể dựa vào đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng của bệnh, xét nghiệm phân và kiểm tra bệnh tích. Cách thức chẩn đoán như đối với các loài giun tròn khác. * Đối với gà còn sống: Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [10], để chẩn đoán bệnh cần dựa vào triệu chứng lâm sàng, kết hợp xét nghiệm phân tìm trứng Ascaridia galli bằng phương pháp phù nổi Fullerborn. Phương pháp xét nghiệm phân phát hiện trứng giun đũa được thực hiện bằng phương pháp phù nổi Fullerborn: Nguyên lý: dựa trên sự chênh lệch về tỷ trọng của dung dịch muối NaCl bão hoà (d = 1,18 - 1,20) lớn hơn tỷ trọng của trứng giun đũa, do đó trứng sẽ nổi lên trên, ta có thể tìm thấy trứng của giun đũa gà dưới kính hiển vi (độ phóng đại x100 hoặc x 400). Dung dịch muối NaCl bão hoà được pha bằng cách: lấy 1 lít nước sôi, cho 380 g muối NaCl vào (hoặc đun sôi nước, cho từ từ muối vào), khuấy đều đến khi muối không tan được nữa, khi để nguội trên mặt có lớp muối kết tinh là được. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cặn. Cách xét nghiệm như sau: Lấy mẫu phân cần xét nghiệm cho vào cốc thuỷ tinh, đổ từ từ nước muối bão hoà vào cốc với lượng thể tích gấp 10 lần khối lượng phân. Dùng đũa thuỷ tinh khuấy nát phân và lọc qua lưới lọc. Phần cặn bã bỏ đi, dung dịch lọc được đổ vào ống penicillin sao cho đầy đến miệng, đậy phiến kính sạch lên cho tiếp xúc với mặt nước, để khoảng 15 phút rồi lấy phiến kính ra soi trên kính hiển vi tìm trứng giun đũa gà. Để xác định cường độ nhiễm, có thể dùng phương pháp đếm số trứng giun đũa ở gà trên buồng đếm Mc. Master nhằm xác định số trứng giun/g phân. Phương pháp đếm trứng trên buồng đếm Mc. Master gồm các bước sau: - Bước 1: Cân 4g phân gà vào cốc thủy tinh, thêm nước lã sạch (khoảng 100 150 ml), khuấy tan phân, lọc bỏ cặn bã thô. Nước lọc để lắng trong 1 - 2 giờ, gạt bỏ nước, giữ lại cặn. 10 - Bước 2: Cho 56 ml dung dịch nước muối bão hòa vào, khuấy đều cho tan cặn. Trong khi đang khuấy, lấy công tơ hút hút 1 ml dung dịch phân nhỏ đầy hai buồng đếm Mc. Master. Để yên 5 phút rồi kiểm tra dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 10). Đếm toàn bộ số trứng trong những ô của hai buồng đếm, rồi tính theo công thức sau: Số trứng / 1g phân = Tổng số trứng ở hai buồng đếm x 60 4 (Tổng số trứng ở hai buồng đếm là số trứng có trong 1 ml dung dịch phân) * Đối với gà đã chết: Việc chẩn đoán bệnh giun tròn ở gia cầm được tiến hành qua phương pháp mổ khám không toàn diện. Mổ khám tìm giun đũa ở xoang ruột non, đồng thời kiểm tra bệnh tích do giun gây ra ở ruột non. Khi phát hiện nhẹ nhàng lấy giun ra và để chết tự nhiên trong nước sạch, sau đó bảo quản trong dung dịch barbagallo (dung dịch barbagallo gồm 30 ml formol; 7,5 g NaCl; nước cất 1000 ml) và có ghi nhãn đầy đủ (Chu Thị Thơm và cs, 2006) [33]. 1.1.2.5. Điều trị bệnh giun đũa ở gà Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2012) [10], việc dùng thuốc tẩy ký sinh trùng nói chung và giun đũa gà nói riêng phải đạt được những yêu cầu sau: - Trước hết phải tiêu diệt ký sinh trùng, dùng thuốc tẩy trùng cho vật nuôi. - Chữa cho con vật ốm khỏi bệnh và đảm bảo cho ngoại cảnh không bị nhiễm bệnh giun sán. - Tránh mầm bệnh nhiễm vào những con vật khác. - Phải dùng thuốc tẩy giun sán từ lúc nó chưa trưởng thành, chưa đẻ trứng và phải tiêu độc thật tốt phân có trứng giun. - Dùng thuốc tẩy giun sán thì phải dùng thuốc hướng ký sinh trùng, tức là độc với giun sán mà không độc với ký chủ, nên chọn thuốc có hiệu lực cao nhất đối với ký sinh trùng, đồng thời ít nguy hiểm nhất đối với ký chủ, rẻ tiền và dễ dùng nhất.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng