1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tà
Trong những năm qua cùng với công cuộc đổi mới toàn diện ngành giáo dục,
ở các nhà trường THPT trên cả nước đã phát động nhiều phong trào thi đua “Dạy
tốt - học tốt”. Một trong những mục tiêu quan trọng của các phong trào đó là tổ
chức quá trình dạy học để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức. Tuy nhiên tình trạng
“người thầy là trung tâm của quá trình dạy học” vẫn còn diễn ra phổ biến. Đó
phương pháp dạy học cũ mà trong đó người thầy truyền tải kiến thức một chiều,
học sinh tiếp thu kiến thức thụ động. Vì vậy không phát huy được khả năng tư duy
phân tích, không rèn luyện được các kỹ năng mềm cho học sinh.
Nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực đã có nhiều công trình khoa học
ra đời. Điển hình như Cô-men-xki có tác phẩm “Giáo dục có mục đích…”. Tác giả
I. F.Khắc-la-mốp có tác phẩm “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào”.
Tác giả Nguyễn Kỳ có bài viết “Phương pháp giáo dục tích cực lấy học sinh làm
trung tâm”, “Phát triển tính tích cực, tính tự lập của học sinh trong quá trình dạy
học” của Nguyễn Ngọc Bảo...Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ yếu thiên về
những vấn đề có tính chất lý luận chung về phương pháp dạy học tích cực, chưa có
nhiều những sản phẩm áp dụng vào các bài học, chuyên đề cụ thể. Ở các trường
THPT các môn học đã triển khai thực hiện dạy học theo hướng phát huy sự chủ
động cho người học song vẫn còn mang tính hình thức, chưa thực sự chất lượng.
Thực tiễn dạy học cho thấy sự cần thiết phải phát huy tối đa tính chủ động cho
người học. Bởi lẽ thông qua đó học sinh không chỉ chiếm lĩnh được kiến thức mà
còn phát triển được các năng lực khác. Đó là hình thành thói quen tư duy, khả năng
diễn đạt, tiếp thu và trao đổi ý kiến trong tập thể và bản lĩnh bảo vệ quan điểm cá
nhân. Các khả năng tổ chức lãnh đạo nhóm, tinh thần tập thể theo đó cũng được
gắn kết hơn. Lúc này “trung tâm của quá trình dạy học chính là học sinh”.
1
Hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc giai đoạn từ 1911 đến năm 1930
là chủ đề thực sự có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Mục tiêu cần đạt là giúp
người học có một kiến thức cơ bản về chân dung Chủ Tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ
kính yêu của dân tộc Việt Nam qua một chặng đường lịch sử. Qua đó để giáo dục cho
học sinh lòng biết ơn, sự cảm phục trước một nhân cách lớn, noi gương về sự học
không ngừng nghỉ của Bác. Mặt khác đây là một đơn vị kiến thức trọng tâm trong
chương trình lịch sử cả lớp 11 và lớp 12, nội dung của chủ đề thường xuất hiện
trong các đề thi tự luận học sinh giỏi các cấp và đề thi trắc nghiệm khách quan ở kì
thi THPTQG qua các năm. Tuy nhiên nội dung của chủ đề này rất nhiều sự kiện, mốc
thời gian, địa điểm lịch sử khác nhau nếu chỉ áp dụng cách dạy học theo kiểu truyền
thụ một chiều của giáo viên thì không đạt được mục đích đề ra. Xuất phát từ thực tế
đó tôi đã đưa ra một số giải pháp phát huy tính tích cực của học sinh lớp 12 trong
dạy học chủ đề hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến 1930.
1.2. Mục đích ngh̀ên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm khẳng định quan niệm đúng đắn khoa
học, sự cần thiết của việc phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học nói
chung và bộ môn lịch sử nói riêng. Trên cơ sở đó áp dụng phương pháp vào chủ đề
hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến 1930 nhằm đạt được mục tiêu về kiến
thức, kĩ năng và giáo dục cho học sinh lớp 12. Từ kết quả đạt được nhân rộng tính
khả thi của đề tài.
1.3. Đố̀ tương ngh̀ên cứu
Đề tài nghiên cứu về một số giải pháp tổ chức dạy học phát huy sự tính cực
của học sinh lớp 12 qua chủ đề hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến 1930.
1.4. Phương phap ngh̀ên cứu
Phương pháp nghiên cứu đề tài chủ yếu vận dụng những phương pháp nghiên
cứu của khoa học giáo dục như phương pháp nghiên cứu tài liệu và xử lý tài liệu,
2
phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông
tin…
1.5. Đ̀ểm mớ̀ của sang k̀ến k̀nh ngh̀ệm
Năm 2017 tôi đã nghiên cứu về đề tài “Dạy học theo nhóm trong bồi dưỡng
học sinh giỏi lớp 12 bậc THPT” tuy nhiên đối tượng áp dụng là học sinh giỏi, phạm
vi mới chỉ từ 5 đến 7 học sinh. Đề tài nghiên cứu lần này tập trung nghiên cứu vào
một chủ đề cụ thể trong chương trình lịch sử bậc THPT cho học sinh lớp 12. Đồng
thời đề tài được triển khai ở phạm vi rộng hơn khoảng 40 đến 50 học sinh và có sự
tham gia của nhiều đối tượng học sinh khác nhau.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận.
Mục đích của giáo dục là hình thành cho thế hệ trẻ năng lực toàn diện, tích cực
năng động và sáng tạo. Lịch sử là môn học quan trọng thực hiện mục đích trên.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ
hai (khóa VIII) khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối mòn truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học,
từng bước áp dụng phương pháp dạy học tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh” [5; tr. 41]. Luật
giáo dục (2007): “Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm hứng thú học tập của học
sinh” [12]. Nhà giáo dục Cô-men-xki đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức
năng lực nhạy cảm, phán đoán đúng đắn, phát triển nhân cách…hãy tìm ra phương
pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn” [6, tr 56]. Còn I. F.
Khắc-la-mốp trong tác phẩm: “Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào”
[10] đã nêu những biện pháp kích thích hoạt động nhận thức của học sinh khi trình
bày bài mới, khi củng cố kiến thức, ôn tập.
3
Như vậy có thế nói sự phát triển toàn diện của cá nhân chỉ có thể hình thành
và phát triển thông qua chính hoạt động của cá nhân đó. Học sinh THPT mà đặc
biệt học sinh lớp 12 là đối tượng có sự tư duy tốt, đã có khả năng tự mình giải
quyết các tình huống có vấn đề trong học tập dưới sự giám sát của giáo viên. Thông
qua đó mà các kĩ năng của học sinh như làm việc nhóm, vai trò thủ lĩnh, khả năng
phân tích, khả năng thuyết trình…được bộc lộ rõ nét hơn.
Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc là chủ đề lớn, rộng, hấp dẫn có ý nghĩa trên
mọi phương diện. Có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về cuộc đời, sự
nghiệp hoạt động của Bác và được phủ sóng trên báo đài, truyền hình, Internet…
Các cuộc vận động đã, đang diễn ra trên diện rộng như “Sống và làm việc theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Học tập theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh”…Đây là thuận lợi lớn để người tổ chức quá trình dạy học và người học có
thể tiếp cận chuyên đề lịch sử này một cách tốt nhất.
2.2. Thực trạng vấn đề
Trong những năm qua cùng với các cuộc vận động sâu rộng “Sống và làm
việc theo tấm gương Bác Hồ vĩ đại” nhiều công trình nghiên cứu, chuyên đề về Bác
đã ra đời. Nhiều bài giảng có chất lượng của nhiều tác giả như về thân thế và sự
nghiệp Hồ Chí Minh, về hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến 1920, hoạt
động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến 1930, hoạt động Nguyễn Ái Quốc từ 1911
đến 1945…Song nhìn chung sự phổ biến đến đối tượng học sinh THPT chưa đồng
bộ, chưa hệ thống và sự tiếp thu của người học chưa sâu hoặc không hiểu bản chất
của vấn đề. Vì vậy dẫn đến kết quả chuyên đề chưa thực sự có hiệu quả. Biểu hiện
cụ thể là không hứng thú với chuyên đề, học theo kiểu “cưỡi ngựa xem hoa”, khi
giải quyết các câu hỏi tự luận liên quan đến chuyên đề rất lúng túng, khi làm các
dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan hay bị nhầm lẫn. Có nhiều nguyên nhân dấn
đến chất lượng chưa cao và chưa ổn định của môn Lịch sử nói chung và chủ đề nói
riêng trong đó có một số nguyên nhân cơ bản sau:
4
- Do nhu cầu xã hội nên sức hấp dẫn của bộ môn chưa cao.
- Do quan niệm môn chính, môn phụ nên người học quá thực dụng trong cách học.
- Do đặc trưng của bộ môn Lịch sử có nhiều sự kiện, mốc thời gian, địa điểm.
- Do phương pháp dạy học của thầy chưa có tính thu hút cao.
- Do người học không phải là trung tâm của quá trình dạy học.
Có thể thấy trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên thì phương pháp
dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy người thầy luôn phải đổi mới cách thức
tổ chức tiết học một cách thường xuyên, dần “cởi bỏ” tâm lý nhàm chán ngại học
môn Lịch sử. Dạy học theo phương pháp kích thích sự tự học, đánh thức năng lực
tiềm ẩn và phải xem các em là trung tâm của quá trình của quá trình dạy học.
2.3. Cac g̀ả̀ phap tổ chức dạ̣ học nhnm phat hụ tính chủ động của học s̀nh
2.3.1. Nh̀êm
̣ vụ của g̀ao v̀ên va học s̀nh
* Nh̀ệm vụ của g̀ao v̀ên
Nhiệm vụ chính của giáo viên trong quá trình dạy học là hướng dẫn, giám sát
và kiểm chứng. Giáo viên là người thiết kế quá trình dạy học, giám sát quá trình
hoạt động của học sinh, sau mỗi sản phẩm hoạt động tập thể của học sinh giáo viên
sẽ cho nhóm khác nhận xét chéo, người tổng kết đánh giá cuối cùng của quá trình
mới là giáo viên.
* Nh̀ệm vụ của học s̀nh
Nhận nhiệm vụ theo theo nhóm học tập, tham gia hoạt động tập thể, tham gia
thảo luận, trình bày ý kiến tranh luận, thống nhất ý kiến, nhận xét đánh giá, trình
bày kết quả hoạt động thông qua thuyết trình, cá nhân lĩnh hội kiến thức, kỹ năng.
Nhìn chung học sinh sẽ đóng vai trò trung tâm trong quá trình dạy học và theo đó
những khả năng cá nhân sẽ được bộc lộ rõ ràng nhất.
* Sơ đồ mô tả hoạt động của g̀ao v̀ên va học s̀nh
5
GIÁO
VIÊN
Thiết kế
Giám sát
Tổng kết
HỌC
SINH
Hoạt động trong nhóm
Tham gia
hoạt động
nhóm
Trình bày
ý kiến,
tranh luận
Thống
nhất ý
kiến
Kỹ năng
thuyết
trình
LĨNH HỘI KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG
6
2.3.2. Cac bước tổ chức dạ̣ học
Bước 1
Xác định
nhiệm vụ
Bước 2
Chuẩn bị
GV nêu nhiệm vụ học tập, thành
lập nhóm, dự kiến thời gian hoạt
HS nhận thức nhiệm vụ học tập,
tái hiện tri thức để làm việc
GV hướng dẫn HS tổ chức nhóm,
cử thư ký và nhóm trưởng
HS tham gia vào các nhóm đã
được phân công
CÁC
BƯỚC
TIẾN
HÀNH
Bước 3
Triển khai
hoạt động
DẠY
HỌC
Bước 4
Trình bày,
đánh giá kết
quả
Bước 5
Tổng kết
chung
GV theo dõi, giám sát, điều hành
hướng dẫn và gợi ý HS thảo luận
HS tiến hành nghiên cứu tài liệu,
trao đổi thảo luận
GV hướng dẫn các nhóm báo cáo
kết quả, tổ chức thảo luận chung
HS đại diện nhóm báo cáo kết
quả, tiếp thu ý kiến và tranh luận
GV nhận xét, đánh giá kết quả
các nhóm, tổng kết hoạt động
HS tiếp thu kiến thức chuẩn, rút
kinh nghiệm cho bản thân
7
2.3.3. Tổ chức dạ̣ học chủ đề hoạt động của Ngụễn Á̀ Quốc từ (1911-1930)
* Chuẩn bị của g̀ao v̀ên
- Thiết kế giờ học theo hướng học sinh là trung tâm của quá trình dạy học:
+ Chọn một học sinh có khả năng viết bảng tốt, điều hành quá trình hoạt động.
+ Chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể, mỗi nhóm sẽ ngồi theo kiểu “bàn
tròn” thảo luận, cử 1 thư kí ghi chép các vấn đề khi thảo luận và chốt ý kiến, mỗi
nhóm cử một đại diện có khả năng thuyết trình tốt.
- Giáo viên sẽ nắm vai trò giám sát, điều chỉnh hoạt động của các nhóm và cả lớp.
- Kiểm tra sản phẩm hoạt động của các nhóm.
- Nhận xét, đánh giá kết quả thuyết trình sau mỗi nhóm cử đại diện trình bày.
- Kết luận chung, phân tích bổ sung, rút ra bài học.
* Chuẩn bị của học s̀nh
- Chuẩn bị sách vở, tài liệu tham khảo, hình ảnh tư liệu, tìm dữ liệu bằng hình ảnh
tiêu biểu cho từng giai đoạn.
- Chuẩn bị giấy A4, đồ dùng học tập.
- Thực hiện theo sự hướng dẫn, phân công của giáo viên.
- Thực hiện hoạt động dạy học.
* Mô tả hoạt động
- Bảng phân nhiệm vụ:
- Hoạt động thảo luận nhóm học tập:
- Sản phẩm của hoạt động tập thể:
8
- Các nhóm thảo luận cử đại diện thuyết trình:
Nhóm 1.mp4
Nhóm 2.mp4
Nhóm 3.mp4
Nhóm 4.mp4
2.4. H̀ệu quả của sang k̀ến k̀nh ngh̀ệm
* Kết quả thu đươc qua cac t̀ết thực ngh̀êm
̣
Các giáo viên tham dự tiết học thực nghiệm đều khẳng định các biện pháp tổ
chức dạy học tích cực được sử dụng mang lại hiệu quả về nhiều mặt. Điều dễ nhận
thấy nhất là hứng thú học tập của học sinh tăng lên rõ rệt, phát huy tính tích cực của
học sinh trong các tiết học. Từ chỗ thụ động tiếp thu kiến thức học sinh trở nên chủ
động, tự tin. Đồng thời không khí tiết học sôi nổi, thoải mái, mối quan hệ giữa học
sinh với học sinh, giáo viên với học sinh trở nên gần gũi, cởi mở hơn.
+ Kết quả thu đươc kh̀ ap dụng phương phap dạ̣ học cũ ở cac lớp
Khả năng
Tích cực
Hợp tác
Thuyết trình
Lĩnh hội
Vận dụng
Lớp
Tham gia
làm việc
sản phẩm
Kiến thức
Liên hệ
(Sĩ số)
12C8 (45)
20 (44%)
20 (44%)
5 (11%)
25 (56%)
10 (22%)
12C6 (40)
20 (50%)
21(52,5%)
5(12,5%)
18 (45%)
6 (15%)
12C5 (46)
25 (54%)
26(56,5%)
6 (13%)
20 (65%)
8 (17%)
+ Kết quả thu đươc kh̀ ap dụng phương phap dạ̣ học mớ̀ ở cac lớp
Khả năng
Lớp
Tích cực
Hợp tác
Thuyết trình
Lĩnh hội
Vận dụng
Tham gia
làm việc
sản phẩm
kiến thức
Liên hệ
(Sĩ số)
9
12C8(45)
40(89%)
45(100%)
10(22%)
40(89%)
20 (43%)
12C6(40)
40(100%) 45(100%)
8 (20%)
35(87,5%) 18 (45%)
12C5(46)
42(89%)
46(100%)
15(32,6%)
41(89%)
25 (54%)
* H̀ệu quả kh̀ lam cac dạng câu hỏ̀ trắc ngh̀ệm khach quan
Sau khi áp dụng phương pháp dạy học mới vào chủ đề học sinh đã giải quyết
được tất cả các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan ở các mức độ khác nhau từ
nhận biết, thông hiểu đến vận dụng thấp và vận dụng cao.
+ Ví dụ m̀nh họa:
Nhận b̀ết:
Câu hỏ̀: Ngày 5/6/1911 gắn liền với sự kiện nào trong chặng đường hoạt động của
Nguyễn Ái Quốc?
A. Nguyến Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước.
B. Nhận thấy sự bế tắc trong con đường cứu nước của Phan Bội Châu.
C. Đọc Luận cương của Lê Nin về vấn đề dân tộc thuộc địa.
D. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị ra đi tìm đường cứu nước.
Thông h̀ểu:
Câu hỏ̀: Tờ Báo nào sau đây Nguyễn Ái Quốc vừa làm chủ nhiệm kiêm chủ bút?
A. Báo đời sống công nhân.
B. Báo Người cùng khổ.
C. Báo Nhân đạo.
D. Báo Thanh niên.
Vận dụng:
Câu hỏ̀ 1: Vì sao Nguyễn Ái Quốc lại quyết định lựa chọn sang phương Tây để
tìm đường cứu nước?
A. Vì muốn gặp các bậc tiền bối cách mạng Việt Nam.
B. Liên lạc với các nước thuộc địa để đấu tranh.
C. Để tìm hiểu thực chất về các nước phương Tây.
D. Muốn gặp các bậc tiền bối cách mạng thế giới.
10
Câu hỏ̀ 2: Công lao to lớn gắn liền với Nguyễn Ái Quốc và là sự chuẩn bị tất yếu
đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới của cách mạng
Việt Nam là gì?
A. Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối.
B. Hợp nhất các tổ chức cộng sản, sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam.
C. Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
D. Đưa cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
* H̀ệu quả vớ̀ công tac ôn lụện học s̀nh g̀ỏ̀
Đây là đối tượng học sinh có sự vượt trội về tư duy nên đạt hiệu quả rất cao.
Khi học xong chủ đề bằng phương pháp mới các học sinh tham dự ôn luyện đội
tuyển có khả năng giải quyết được tất cả các dạng câu hỏi tự luận liên quan đến
hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1911 đến 1930. Từ dạng câu hỏi trình bày, giải
thích, phân tích, so sánh đến lập luận, liên hệ, vận dụng…học sinh đều tìm được
hướng giải quyết và có nhiều dẫn chứng lập luận chặt chẽ.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Căn cứ vào mục tiêu của đề tài, từ kết quả thu được trong dạy học chủ đề
cho thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy sự
chủ động tự học của học sinh. Những kinh nghiệm, giải pháp có hiệu quả được các
đồng nghiệp ghi nhận, nhân rộng trong quá trình dạy học nhằm thúc đẩy chất lượng
bộ môn Lịch sử ở trường THPT Nông Cống I. Tuy nhiên với thời gian có hạn đề
tài có những hạn chế nhất định như tiết dạy thực nghiệm tiến hành ở phạm vi
chưa rộng, các ví dụ minh họa cho đề tài chưa nhiều.
3.2. K̀ến nghị
Đổi mới phương pháp dạy môn Lịch sử theo hướng phát huy sự chủ động
cho người học là rất cần thiết. Tuy nhiên để thực hiện có hiệu quả cần lưu ý một
số vấn đề sau:
11
- Giáo viên phải biết lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức phù hợp, tránh
việc tổ chức theo kiểu đối phó, trình diễn. Đồng thời phải xem nó như một hoạt
động sử dụng thường xuyên, chứ không phải là “phong trào”, là “mốt”.
- Học sinh phải có sụ chủ động tích cực, chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng
học tập, tuân chủ theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Nhà trường cần bố trí sắp xếp thời gian biểu hợp lý cho bộ môn.
- Đoàn trường cần tạo cho học sinh nhiều sân chơi bổ ích.
- Nội dung sách giáo khoa mới cần phải nhanh chóng được cập nhật. Các
hình thức kiểm tra đánh giá phải phong phú để phản ánh hết được tính chủ động
của học sinh.
Đề tài trên đây là một số kinh nghiệm của cá nhân về phương pháp dạy học
bộ môn Lịch sử ở trường THPT Nông Cống I. Kính mong được sự đóng góp ý kiến
của Hội đồng khoa học. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị
Thanh hóa, ngày 10 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN do mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Lương Thị Nhất
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lịch sử 12, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), (Cơ bản) Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
2. Lịch sử 12, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008) (Sách GV), Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
3. Giới thiệu giáo án Lịch sử lớp 12 (2008) (Sách giáo viên), Nxb Hà Nội.
4. Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Lịch sử 12, Bộ giáo dục và đào
tạo(2009), nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
5. Văn kiện hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 2, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VIII (1997), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Hoạt động dạy học, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức (2001) Nxb. GD - Hà Nội.
7. Phát triển tính tích cực, tính tự lực của HS trong quá trình dạy học Nguyễn Ngọc
Bảo (1995), (Tài liệu BDTX chu kỳ 1993 - 1996 cho GV THPT), Hà Nội.
8. Suy nghĩ về dạy học lấy HS làm trung tâm, Nguyễn Hữu Chí (1998), Nxb. Khoa
học xã hội và nhân văn, Hà Nội.
9. Quy trình dạy học cho HS theo nhóm nhỏ, Trần Duy Hưng (1999)…
10. Phát huy tính tích cực học tập của HS như thế nào, I. F. Kharlamôp (1978),
Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
11. Phương pháp giáo dục tích cực lấy học sinh làm trung tâm, Nguyễn Kỳ (1997),
Nxb Giáo dục, Hà Nội
12. Luật giáo dục, ( 2007), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học (2000), Nxb. Đà Nẵng
14. 1. Lịch sử 11, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), (Cơ bản) Nxb. Giáo dục, HN.
15. Lịch sử 11, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008) (Sách GV), Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
13
16. Giới thiệu giáo án Lịch sử lớp 11 (2008) (Sách giáo viên), Nxb Hà Nội.
17. Hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Lịch sử 11, Bộ giáo dục và đào
tạo(2009), nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD&ĐT XẾP LOẠI
Họ và tên: Lương Thị Nhất
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nông cống 1.
TT Tên đề tà SKKN
1.
Một số kinh nghiệm giáo dục
đạo đức cho học sinh cá biệt
2.
Kết quả
Cấpđanh
Năm học đanh g̀a
đanh g̀a
g̀a xếp loạ̀
xếp loạ̀
xếp loạ̀
Sở GD&ĐT
Thanh hoá
C
2013 - 2014
Sở GD&ĐT
Thanh hoá
C
2014 - 2015
Liên hệ thực tế từ dạy học
Lịch sử thế giới hiện đại
(1945 - 2000) ở lớp 12 nhằm
nâng cao chất lượng dạy học
3.
Lịch sử.
Dạy học theo nhóm trong bồi
dưỡng học sinh giỏi lịch sử
Sở GD&ĐT
Thanh hoá
C
2016 - 2017
12 bậc THPT nhằm nâng cao
chất lượng mũi nhọn
----------------------------------------------------
14
15
16
17
- Xem thêm -