Đề tài
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Lớp: Tài chính doanh nghiệp 25B
Giảng viên hướng dẫn: PHD Hoàng Thị Lan
Hương
Nhóm thực hiện:
1
2
3
4
5
6
Trần Thị Hải Yến
Lê Thị Hân
Nguyễn Thị Quý
Trịnh Mạnh Toàn
Trần Trọng Hưng
Nguyễn Đức Lương
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN THƯ
TÍN DỤNG
I.
Các tên gọi của thư tín dụng
II.
Khái niệm
III.
Các bên tham gia vào phương thức thanh toán thư tín dụng
IV.
Chức năng của thư tín dụng
V.
Đặc điểm của thư tín dụng
VI.
Phân loại thư tín dụng
VII.
Nội dung chính của một L/C
VIII.
Bộ chứng từ trong phương thức L/C
CHƯƠNG II – QUY TRÌNH L/C VÀ MỘT SỐ L/C ĐẶC BIỆT
CHƯƠNG III – RỦI RO, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
IX.
Tổng quan giữa lý thuyết và thực tế
X.
Một số loại rủi ro chủ yếu trong phương thức thanh toán L/C
XI.
Thực trạng thanh toán LC ở Việt Nam hiện nay
XII.
Giải pháp hỗ trợ
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
I.
Các tên gọi của thư tín dụng
Letter of credit.
Documentary credit.
Documentary Letter of Credit.
Credit (được định nghĩa trong UCP600).
Tên viết tắt là: L/C, LC, LOC, DC, D/C.
II.
Khái niệm
Tín dụng chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng
thương mại theo yêu cầu của người nhập khẩu phát hành một thư tín dụng
cam kết trả tiền cho người thụ hưởng khi người này xuất trình một bộ chứng
từ phù hợp với những quy định trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (Letter of Credit viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có
điều kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân
hàng) đối với người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc
người cung cấp dịch vụ) với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ
chứng từ phù hợp với tất cả các điều khoản được quy định trong L/C, phù
hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được dẫn
chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc
tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ (ISBP).
Hiện nay, Thư tín dụng thường được mở bằng điện SWIFT
III.
Các bên tham gia vào phương th ức thanh toán L/C
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): Phát hành L/C.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): Thông báo L/C.
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Xác nhận LC.
Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi
tiền trong trường hợp L/C có chỉ định.
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ
chứng từ.
Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân
hàng được chỉ định trong L/C.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Được ngân hàng phát hành
chỉ định làm một công việc cụ thể nào đó, thường là thương lượng chiết
khấu hoặc thanh toán bộ chứng từ.
Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy
quyền của các bên thụ hưởng.
Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant).
Người thụ hưởng (Beneficiary).
Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận
nhiều chức năng của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên có liện quan được quy định cụ thể
trong UCP và ISBP.
IV.
Chức năng c ủa thư tín dụng
Chức năng thanh toán: L/C là một phương thức thanh toán rất
thông dụng trong mua bán quốc tế. L/C thường được sử dụng như là một
công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chức năng bảo đảm: L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện
và độc lập của ngân hàng phát hành, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ
không còn bị phụ thuộc vào thiện chí thanh toán của người mua.
Chức năng tín dụng: Trong một giao dịch L/C, ngân hàng có thể
chiết khấu chứng từ hàng xuất của người xuất khẩu với điều kiện là
những chứng từ đó hoàn toàn hợp lệ.
V.
Các đặc điểm đặc biệt của L/C
L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát
từ hợp đồng đó người ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên
quan hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn
chiếu đến các hợp đồng đó (điều 4 UCP600).
Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không
quan tâm đến hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng
kém chất lượng, giao hàng sai …, nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể
hiện phù hợp với L/C, UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán
cho người thụ hưởng. Các bên tham gia trong thư tín dụng không được lợi
dụng vào tình trạng hàng hóa/dịch vụ được giao để trì hoãn việc thanh
toán (Điều 5 UCP600).
Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang.
Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP
nào thì phải quy định rõ trong thư tín dụng.
Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua
hàng hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho
nên khi người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân
hàng phát hành L/C.
VI.
Ph ân lo
ại LC
Phân theo loại hình
Phân theo thời
điểm thanh toán
Phân theo hình
thức thanh toán
L/C không hủy ngang
(Irrevocable L/C)
L/C có thể hủy ngang
(Revocable L/C)
L/C trả ngay
(L/C at Sight)
L/C trả chậm/ không
có xác nhận
(Usance Payable L/C)
L/C hỗn hợp
(Mixed Payment L/C)
L/C trả ngay
(L/C at Sight)
L/C chiết khấu
(Negociation L/C)
L/C chấp nhận
(Acceptance L/C)
L/C trả dần
(Deferred Letter of
Credit)
L/C không hủy ngang có giá trị trực tiếp
L/C không hủy ngang được chiết khấu
L/C không hủy ngang không truy đòi lại tiền
(Irrevocable without recourse L/C)
L/C không hủy ngang có xác nhận
(Confirmed Irrevocable L/C)
Phân theo phương
thức sử dụng
L/C không hủy ngang có thể chuyển nhượng
(Transferable L/C)
L/C tuần hoàn
(Revolving L/C)
L/C với điều khoản
đỏ
(Red Clause L/C)
L/C dự phòng
(Standby L/C)
L/C đối ứng
(Reciprocal L/C)
L/C giáp lưng
(Back to Back L/C)
Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): Với loại này, sau khi
L/C được mở, thì nội dung của L/C có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc
huỷ bỏ bất cứ lúc nào, không cần có sự đồng ý của người được hưởng và
người yêu cầu mở L/C.
Như vậy, thư tín dụng này chưa phải là văn bản cam kết trả tiền thực sự,
mà mới chỉ là một thư hẹn sẽ trả tiền. Do vậy, loại L/C này ít được sử
dụng.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Khi loại L/C này
được mở thì người yêu cầu mở L/C sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ sung
hay huỷ bỏ những nội dung của nó, nếu không có sự đồng ý của người
được hưởng L/C. Như vậy, tính đảm bảo của L/C này rất cao, nên nó
được dùng khá phổ biến trong thanh toán thương mại quốc tế. Loại L/C
này là cơ sở của các loại L/C khác. Một điểm cần chú ý rằng nếu L/C
không ghi là hủy hay không được hủy bỏ, thì nó đương nhiên được thừa
nhận là không thể hủy bỏ (Điều 3 UCP 600ICC 2006).
Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight): Là loại thư tín dụng trong đó người
xuất khẩu sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp
với điều khoản quy định trong Thư tín dụng tại ngân hàng chỉ định thanh
toán. Trong trường hợp này người xuất khẩu sẽ ký phát hối phiếu trả
ngay để yêu cầu thanh toán
L/C trả chậm/ không có xác nhận (Usance Payable L/C): Phương thức
qui định việc thanh toán diễn ra vào một ngày xác định chậm hơn so với
ngày chứng từ được chuyển đến ngân hàng phát hành (ví dụ: 90 ngày).
Người xuất khẩu cho người nhập khẩu thêm thời gian để thanh toán. Tuy
nhiên ngày thanh toán vẫn phải nằm trong thời hạn có hiệu lực của L/C.
Do đó, L/C phải nêu rõ thời gian thanh toán.
Thư tín dụng trả dần (Deferred Payment L/C) trong đó quy định việc trả
tiền làm nhiều lần cho người bán sẽ được thực hiện sau 1 thời gian nhất
định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ
(presentation date) Theo L/C này, người bán giao hàng và xuất trình chứng
từ như L/C quy định.Khi bộ chứng từ được NH xác định là hợp lệ, NH sẽ
chấp nhận thanh tóan và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã
quy định, có thể trả 1 lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận.
Negotiation L/C – L/C có giá trị chiết khấu: L/C cho phép người hưởng
có thể chiết khấu bộ bô chứng từ tại 1 ngân hàng chỉ định (nominated
bank) hay tại bất kỳ NH nào.Trong L/C NH mở cam kết hòan trả tiền cho
NH chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ NH nào theo quy định của L/C
Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Irevocable confirmed
L/C): Là lọai thư tín dụng không thể hủy ngang do một ngân hàng mở và
được ngân hàng khách xác nhận. Việc xác nhận L/C thường do người
xuất khẩu đề nghị khi họ không tin tưởng vào khả năng tài chính của NH
mở L/C hoặc không chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn
ở nước của NH mở. Dùng thư tín dụng loại này thì việc nhận tiền của
người xuất khẩu là vô cùng chắc chắn.
Đối với người nhập khẩu khi phải mở loại L/C này thì ngoài việc phải ký
vốn mở L/C tại Ngân hàng, trả thủ tục phí mở L/C, còn phải chịu thêm
phí xác nhận và đặt cọc tiền xác nhận cho Ngân hàng xác nhận L/C. Đó là
những bất lợi cho người nhập khẩu.
Ngân hàng xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu
không bảo lưu khi người hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trách
nhiệm của ngân hàng xác nhận cũng tương tự như trách nhiệm của ngân
hàng phát hành.
Thư tín dụng không truy đòi lại tiền (Irrevocable without recuorse L/C):
Khi sử dụng loại L/C này, thì người xuất khẩu (người hưởng lợi L/C)
phải phát hành một hối phiếu ghi “không được truy đòi người phát
phiếu”. Như vậy, sau khi đã thanh toán cho người huởng, Ngân hàng mở
L/C mất quyền truy đòi lại số tiền của L/C bất kỳ trong trường hợp nào.
Loại L/C này được dùng rất phổ biến trong các hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá
Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng đựơc
(Irrevocable Transferable L/C): Đây là loại thư tín dụng không thể huỷ
bỏ, trong đó quy định quyền của Ngân hàng trả tiền được trả toàn bộ hay
một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người khác (second ben),
theo lệnh của người được hưởng lợi đầu tiên (1st beneficiary). Loại L/C
này chỉ được chuyển nhượng một lần, chi phí cho việc chuyển nhượng do
người hưởng lợi đầu tiên chịu. Tuy nhiên người hưởng thứ 2 tái chuyển
nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn
có quyền tiếp tục chuyển nhượng L/C cho 1 người khác.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): Là loại thư tín dụng được
dùng để trả tiền nhiều lần, trong khuôn khổ thời hạn do hợp đồng mua
bán ngoại thương quy định. Sau khi thư tín dụng truớc đã được trả tiền
song, thì thư tín dụng kế tiếp tự động có hiệu lực. Khi khối lượng hàng
hoá lớn được giao đều đặn làm nhiều lần thì dùng loại L/C này sẽ rất
thuận tiện. L/C có thể tuần hòan theo 3 cách :
Tự động (automatic): Sau khi xử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như
cũ, không cần thông báo của NH mở. Trong L/C ghi “we open irrevocable
L/C revolving monthly.The full amount again becomes available under the
same terms and conditions, on the first day of each calendar month”.
Bán tự động (part automatic): Sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn
nhất định, nếu không có thông báo gì từ phía ngân hàng mở L/C thì một
L/C mới với các điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C
ghi “this will be operative for the second & third shipment unless otherwise
notice by us”.
Hạn chế (restrictive): phải có thông báo của ngân hàng mở về hiệu lực
của một L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi
“reinstatement by us by way of amendment”. L/C có thể tuần hòan theo số
tiền hoặc thời gian. Khi tuần hòan theo thời gian, L/C phải ghi rõ ngày hết
hiệu lực của mỗi lần tuần hòan, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là
tuần hòan tích lũy hay không tích lũy.
Thư tín dụng với điều khoản đỏ (Red Clause L/C ): Là lọai L/C có điều
kiện cho phép người hưởng được nhận một khỏan tiền trước khi giao
hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm chứng từ chứng minh
rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse’s
receipt) biên lai của người giao nhận (forwarder’s receipt ) thông thường
khi nhận khỏan tiền ứng trước này , người hưởng lợi có thể viết cam kết
cho ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau
đó. Khỏan ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh tóan bộ chứng từ.
Điều khoản đỏ được sử dụng truyền thống tại các quốc gia mà hàng hóa
cần được mua bởi người thụ hưởng là len, bông, cao su v.v…. Người thụ
hưởng yêu cầu thanh toán trước một phần tiền để trả trực tiếp hoặc
thông qua đấu giá. Có ba loại điều khoản đỏ:
The unsecured or clean red clause: Số tiền ứng trước để người thụ hưởng
có thể trả trước tiền cước phí.
The secured or documentary red clause: Số tiền ứng trước được thực hiện
khi người thụ hưởng đưa ra được những tài liệu như biên lai khoa, vận
đơn và các tài liệu cần thiết cho chuyến cùng với cam kết của nười thụ
hưởng. Nếu sau khi ứng trước, mà phát hiện ra các lỗi trong tài liệu mà
bên thụ hưởng cung cấp, ngân hàng trung gian có quyền yêu cầu hoàn trả
lại toàn bộ số tiền ứng trước, các khoản lãi và phí từ ngân hàng phát hành.
The “receipt and undertaking” or “Invoice and undertaking” clause: Ngân
hàng trung gian ứng trước số tiền theo hóa đơn của người thụ hưởng cùng
với cam kết của người thụ hưởng rằng anh ta sẽ trả lại số tiền đã ứng
trước nếu các tài liệu anh ta cung cấp không tuân thủ đúng các quy định
về tín dụng.
Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): Đây là loại thư tín dụng mà Ngân
hàng mở L/C chịu trách nhiệm trước người nhập khẩu về mặt tài chính
khi L/C tuy đã được mở, nhưng người xuất khẩu không thực hiện được
nghĩa vụ của mình đối với L/C. Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu
cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước bao gồm:
– Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
– Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực
hiện nghĩa vụ của mình.
Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu. Sự
khác nhau về L/C thương mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt
động trên cơ sở thực hiện hợp đồng của người bán. Ngược lại, L/C dự
phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không
được thực hiện. . Loại L/C này được dùng phổ biến ở Mỹ.
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): Loại L/C này thường được dùng
trong phương thức mua bán quốc tế hàng đổi hàng hoặc trong gia công
quốc tế. Thư tín dụng đối ứng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi một thư tín
dụng đối ứng nới nó đã được mở.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Thông thường khi tiến hành
mua bán qua trung gian thì người ta dùng loại thư tín dụng này.
Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, thì người xuất
khẩu dùng L/C này để mở một L/C khác cho người khác hưởng với những
nội dung gần giống như L/C ban đầu (L/C gốc), như vậy L/C sau gọi là
L/C giáp lưng.
Điều khác nhau giữa L/C chuyển nhượng và giáp lưng là NH phát hành
L/C giáp lưng hòan tòan chịu trách nhiệm thanh tóan bộ chứng từ hợp lệ
theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc. Nghĩa vụ của hai
ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hòan tòan độc lập với
nhau. Người hưởng L/C gốc trở thành nguời mở L/C giáp lưng nên họ
phải thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ
L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hòan tòan yên tâm về thanh tóan vì
họ chỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ 2 do người trung gian mở.
VII.
Nội dung chính của một L/C
7.1. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C (No of L/C, place and date of
issuing)
Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên
qua đến L/C và để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán
Ðịa điểm mở L/C: có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra
tranh chấp (nếu có)
Ngày mở L/C: là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập
khẩu có mở L/C đúng hạn hay không.
7.2. Tên ngân hàng mở L/C (opening bank; issuing bank)
Ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra xem tên và địa chỉ ngân hàng mở L/C có
thật không. Còn người xuất khẩu kiểm tra xem L/C có được mở đúng tại
ngân hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thương hay
không.
7.3. Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo (advising bank), ngân hàng trả
tiền (negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận (confirming
bank)
- Xem thêm -