PHẦN MỞ ĐẦU
1.
LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN
Giáo dục là nền móng của sự phát triển khoa học – kỹ thuật, giáo dục mang lại
sự phát triển cho nền kinh tế quốc dân, nền văn minh của đất nước. Với mục
tiêu giáo dục của Việt Nam là đào tạo con người, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, có nghề nghiệp và
kỹ năng sống có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển đất nước
trong thời kì công nghiệp hoá – hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Đứng trước những đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế – xã hội trong giai đoạn
mới, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao thì mục tiêu giáo dục toàn diện
học sinh được xác định là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu đối với mỗi đơn vị
trường học, mỗi cấp học.
Tiểu học được xác định là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân,
là bậc học “nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cở sở.”(Luật Giáo dục)
Đặc điểm lao động sư phạm của Bậc Tiểu học, thông thường mỗi giáo viên là
một giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp thường dạy hầu hết các
môn học ở Tiểu học, có rất nhiều thời gian trên lớp mình, có trách nhiệm trực
tiếp tổ chức dạy học, giáo dục và tổ chức, hướng dẫn thực hiện mọi hoạt động
giáo dục của lớp mình chủ nhiệm. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm ở bậc tiểu học có
một vị trí hết sức quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh. Chính vì vậy, giáo viên chủ nhiệm phải là người có năng lực,
kinh nghiệm và uy tín, có khả năng tổ chức tốt công tác dạy học và giáo dục học
sinh của một lớp.
Để thực hiện được nhiệm vụ giáo dục toàn diện học sinh, đòi hỏi người giáo
viên chủ nhiệm Bậc Tiểu học phải là một “Người thầy tổng thể” là người thầy
mẫu mực, tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo, là tấm gương sáng cho học
sinh noi theo.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, là một giáo viên giảng dạy và làm công tác
chủ nhiệm lớp nhiều năm, với sự trăn trở, mong muốn, cần phải làm gì để thực
hiện có hiệu quả, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục? Quá trình dạy học và giáo
dục sẽ mang lại điều gì cho trẻ, đúc rút được kinh nghiệm gì, có sáng kiến gì
góp phần vào cải tiến phương pháp dạy học và giáo dục? Với lòng yêu nghề
mến trẻ, tinh thần hăng say học tập, rèn luyện, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm,
tích cực tham gia phong trào dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn
diện học sinh ở trường Tiểu học, tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu sáng
kiến “Kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm nhằm giáo dục toàn diện cho
học sinh Tiểu học ”.
1.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.
Mục tiêu
– Thấy được tầm quan trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở tiểu học, từ đó tìm
hiểu các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giáo dục toàn diện học
sinh ở trường Tiểu học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Nhiệm vụ
– Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
– Tìm hiểu thực trạng việc dạy học – giáo dục và công tác chủ nhiệm ở một số
lớp thuộc trường tiểu học.
– Đề xuất một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện học sinh ở trường Tiểu học.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.
Đối tượng nghiên cứu:
– Học sinh các lớp 5B năm học 2014- 2015; lớp 5A năm học 2015 -2016, lớp
5E năm học 2016 -2017
2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
– Tập trung nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm
nhằm giáo dục toàn diện học sinh ở trường Tiểu học” tại trường Tiểu
3. Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
– Phương pháp điều tra.
– Phương pháp phân tích tổng hợp.
1.
PHẦN NỘI DUNG
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nhiệm vụ giáo dục trẻ không chỉ là nhiệm vụ của thầy cô giáo mà còn là nhiệm
vụ của cha mẹ học sinh, nhiệm vụ của người lớn và của toàn xã hội.
Đội ngũ giáo viên trong nhà trường là lực lượng chủ yếu quan trọng nhất trong
tập thể sư phạm, làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, là người quyết định chất
lượng giáo dục trong nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là người
quản lý giáo dục trực tiếp học sinh một lớp, có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc giáo dục nhân cách cho học sinh. Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cho học sinh người giáo viên chủ nhiệm ở Tiểu học phải là người toàn diện, là
người mẫu mực, là tấm gương sáng để học sinh noi theo.
Ở trường, thầy cô giáo chủ nhiệm các em là những người có uy tín với các em
nhất, là người mà các em luôn yêu quý, tin tưởng nhất, phục tùng nhất. các em
nghe lời thầy cô chủ nhiệm mình là trên hết. Thầy cô giáo chủ nhiệm có ảnh
hưởng rất lớn đến mọi hoạt động và sự phát triển toàn diện của các em.
Học sinh Tiểu học thật ngây thơ và trong sáng, các em như tờ giấy trắng, thầy
cô là những người có trách nhiệm viết lên những điều đẹp đẽ nhất, những điều
thật ý nghĩa đối với các em và đối với đất nước. Học sinh Tiểu học như mầm
cây mới nhú, rất cần sự che chở, bảo vệ, chăm sóc, uốn nắn không chỉ của thầy
cô giáo mà còn của gia đình, và của cả xã hội.
Học sinh Tiểu học có thể tiếp nhận mọi điều được giáo dục từ thầy cô, gia đình
và ngoài xã hội. Gia đình là nơi các em sinh ra và lớn lên từ nhỏ, thời gian các
em sinh hoạt cùng gia đình chiếm nhiều hơn thời gian ở trường, mọi điều ở gia
đình có ảnh hưởng, tác động lớn đối với các em. Vì vậy bố mẹ, các thành viên
trong gia đình cần biết quan tâm, cần có phương pháp giáo dục phù hợp nhằm
góp phần giáo dục toàn diện các em.
Xã hội, địa phương có tác động lớn đối với sự phát triển của giáo dục, có ảnh
hưởng đến nhiệm vụ, quyền lợi của học sinh. Xã hội, địa phương có điều kiện
và trách nhiệm làm thay đổi bộ mặt giáo dục tại địa phương đó.
1.
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
2.
Thuận lợi – khó khăn
3.
Thuận lợi
Trong những năm gần đây, công tác chủ nhiệm lớp ở các trường tiểu học nói
chung đã được chú trọng. Trường tôi cũng như các trường học khác trong huyện
đã tổ chức, sắp xếp, phân công công tác giáo viên chủ nhiệm đầu năm học, chú
trọng đến những giáo viên trẻ, nhiệt huyết, giáo viên có năng lực và giàu kinh
nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh.
Ban giám hiệu nhà trường đã kết hợp tốt với các bộ phận khác trong nhà trường
nhằm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên trong công tác chủ nhiệm lớp
của giáo viên.
Một số phụ huynh đã nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục,
đặc biệt là giáo dục ở bậc Tiểu học – bậc học nền tảng cho quá trình học của
con em mình. Họ đã có ý thức tự giác, thái độ tích cực trong việc giáo dục con
em mình và kết hợp với nhà trường để giáo dục học sinh. Đây là điều rất cần
thiết góp phần quyết định thành công của giáo viên chủ nhiệm, của người thầy
và của nhà trường.
1.
Khó khăn
Trong thực tế vẫn còn tình trạng nhận thức chưa đúng đắn, chưa phù hợp trong
việc, coi nhẹ công tác chủ nhiệm lớp, chưa tập trung rèn luyện, đổi mới phương
pháp, kĩ năng trong công tác chủ nhiệm lớp.
Không ít giáo viên hiện nay chỉ tập trung chủ yếu vào các tiết dạy văn hóa làm
sao cho tốt, cho giỏi, còn việc giáo dục, rèn luyện học sinh thì chưa quan tâm
nhiều. Trong khi đó mục tiêu giáo dục của nước ta không chỉ giáo dục con
người có tri thức mà còn cần đào tạo con người, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, và kỹ năng sống
có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển đất nước trong thời kì
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Cha mẹ, gia đình học sinh phần lớn cũng tham gia thường xuyên vào việc giáo
dục các em ở nhà. Tuy vậy, họ là người không được đào tạo nghề dạy học nên
họ không đủ phương pháp, kĩ năng hoặc không có phương pháp và kĩ năng phù
hợp trong việc giáo dục trẻ nên việc giáo dục con cái gặp rất nhiều khó khăn.
Một số phụ huynh học sinh vì lí do điều kiện kinh tế còn khó khăn ,đi làm ăn xa
hoặc gia đình không hạnh phúc, … nên chưa quan tâm đến việc học của con em
ở nhà cũng như ở trường, việc giáo dục con cái của họ là “Trăm sự nhờ thầy”.
Từ đó ảnh hưởng rất lớn đến việc dạy học và giáo dục của thầy cô ở trường, làm
cho việc dạy học và giáo dục ở trường khó khăn hơn, kém hiệu quả hơn.
2.
Thành công và hạn chế
2. Thành công
Những công việc tôi làm đều bắt nguồn từ tinh thần trách nhiệm của một giáo
viên chủ nhiệm lớp, từ tình yêu đối với học trò của mình. Thành công tôi đạt
được phần lớn đều do sự nổ lực của bản thân. Nhưng bên cạnh đó, tôi cũng luôn
nhận được sự động viên khích lệ của cán bộ quản lí nhà trường, đồng chí đồng
nghệp và đặc biệt là sự tin tưởng của phụ huynh và lòng kính trọng yêu quý của
các thế hệ học sinh.
1.
Hạn chế
Bản thân nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp ở các lớp gia đình học sinh có
điều kiện kinh tế còn khó khăn, bố mẹ thường xuyên đi làm thuê theo thời vụ
thiếu sự quan tâm đến việc học tập của con em, điều kiện học tập của các em
còn gặp nhiều khó khăn. Chất lượng giáo dục của một số lớp đầu năm học còn
thấp, còn một số học sinh chưa ngoan.
3. Mặt mạnh – mặt yếu
3. Mặt mạnh
Đã nhiều năm làm giáo viên chủ nhiệm lớp, phần nào đã có chút ít kinh nghiệm
nhưng tôi vẫn thấy công việc của một giáo viên chủ nhiệm lớp ở tiểu học là rất
nặng nhọc, rất phức tạp. Mỗi giáo viên muốn làm tốt công tác chủ nhiệm thì
phải vừa là một giáo viên giỏi về chuyên môn, vừa phải là một nhà tâm lí giỏi
để hiểu học sinh, để xử lí các tình huống rắc rối sao cho khéo léo, tế nhị và đạt
hiệu quả giáo dục cao. Nếu giáo viên không tâm huyết với nghề, không có tinh
thần trách nhiệm cao thì khó mà hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng học tập của
học sinh, nhân cách, đạo đức, lối sống…của học sinh rồi sẽ ra sao? Chính vì
hiểu rõ điều đó nên trong những năm học qua, song song với việc giảng dạy tốt
các môn học theo qui định, tôi luôn cố gắng phấn đấu làm tốt vai trò, nhiệm vụ
của một giáo viên chủ nhiệm lớp.
1.
Mặt yếu
Học sinh lớp 5 là lớp cuối cấp ở Tiểu học. Ở lứa tuổi này, các em đã có nhiều
thay đổi về nhận thức, về tâm sinh lí, tình cảm và cả các mối quan hệ xã hội.
Nhiều em đang ở ngưỡng cửa của tuổi dậy thì. Các em rất dễ bị lôi kéo, dụ dỗ,
bị xâm hại,…Nhưng các em vẫn chưa có đủ khả năng để từ chối, để tự bảo vệ
mình. Vì vậy, các em rất cần được giáo dục và rèn luyện nhiều kĩ năng sống để
tự tin trong học tập, trong cuộc sống.
Ở trường tôi, những năm học trước do cơ sở vật chất còn thiếu nên chỉ dạy một
buổi/ ngày và có 1 buổi các em phải học vào thứ bảy. Vì vậy, giáo viên chủ
nhiệm lớp còn gặp khó khăn về thời gian trong công tác chủ nhiệm lớp dẫn đến
thường xuyên phải kéo dài buổi học so với qui định, gây căng thẳng, mệt mỏi
cho học sinh và làm một số phụ huynh bực bội vì phải chờ đợi lâu khi đi đón
con em mình tan học.
4.
Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
4. Về phía giáo viên:
– Trong quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh, giáo viên chưa thường
xuyên chú ý phân loại các đối tượng.
– Trong quá trình chủ nhiệm lớp, giáo viên chưa quan tâm nhiều đến điều kiện
gia đình của từng em.
– Các hoạt động ngoại khoá như văn nghệ, thể dục, thể thao, hoạt động Đội
chưa được chú trọng đúng mức nhằm phát huy tính hiệu quả của nó trong việc
nâng cao chất lượng học tập.
1.
Về phía học sinh
– Một số học sinh chưa xác định động cơ học tập đúng đắn nên chưa chăm học.
– Chưa năm được phương pháp học tập và mất căn bản kiến thức ở lớp dưới.
– Cha mẹ chưa quan tâm đúng mức đến việc học của các em, còn khoán trắng
cho nhà trường, chưa tạo điều kiện cho các em học tập.
Bên cạnh đó các trò chơi vô bổ như: điện tử…cũng như những phim ảnh không
lành mạnh, đã trực tiếp tác động làm ảnh hưởng không ít đến việc học tập của
các em.
– Chất lượng học sinh trong lớp không đồng đều.
5. Phân tích , đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp, muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, muốn
đề ra các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết giáo
viên phải hiểu học sinh, phải nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng
học sinh. Do vậy, ngay từ ngày đầu nhận lớp, tôi thực hiện ngay công tác điều
tra thông qua phiếu sau đây. Tôi phát cho mỗi em một phiếu điều tra sau đây và
yêu cầu các em điền đầy đủ 10 thông tin trong phiếu:
GIỚI THIỆU BẢN THÂN
1.
Họ
và
Tên:
……………………………………………………………………..
2.
Là
con
thứ………………………………………………………………………trong
gia đình.
3.
3. Hoàn
cảnh
gia
đình
(khá
giả,
đủ
ăn,
nghèo)
……………………………………………….
4.
Kết
quả
học
tập
năm
lớp
4:
……………………………………………………………………..
5.
Môn
học
yêu
thích:
………………………………………………………………………………
…
6.
Môn
học
còn
gặp
khó
khăn:
…………………………………………………………………….
7.
Góc
học
tập
ở
nhà:
(Có,
không)
……………………………………………………………….
8.
Những
người
bạn
thân
nhất
………………………………………………………
trong
lớp:
9.
Sở
thích:
………………………………………………………………………………
………………
10.
Địa
chỉ
gia
đình:
Số
nhà………….
……..thôn…………………………………………….
Số
điện
thoại
của
gia
đình:
…………………………………………………………………….
Qua phiếu điều tra này, tôi nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết về từng học
sinh để ghi vào Sổ Chủ nhiệm. Và quan trọng hơn cả là tôi đã hiểu một phần về
học sinh của mình, điều đó rất có lợi cho tôi trong công tác giảng dạy và giáo
dục học sinh.
Sau khi điều tra phân loại từng đối tượng học sinh đầu năm. Tôi đã trực tiếp trao
đổi với phụ huynh về từng đối tượng học sinh và đồng thời nhân được những
thông tin từ phía phụ huynh, từ đó kịp thơi có những kế hoạch cụ thể để tập
trung cho từng học sinh.
* Đối với học sinh khó khăn văn hoá:
Trước hết cần biết các em khó khăn về môn gì? mức độ đọc – viết ra sao?
Nguyên nhân nào dẫn đến việc học còn gặp khó khăn. Để giúp các em tiến bộ
trong học tập, tôi luôn suy nghĩ tìm ra những cách dạy, luôn học hỏi đồng
nghiệp đi trước để có những phương pháp dạy học hay nhất để giúp đỡ, chỉ dẫn
cho học sinh gặp khó khăn. Bên cạnh đó, tôi thường xuyên kiểm tra và theo dõi
việc học bài và làm bài tập của học sinh.
* Đối với học sinh nghịch ngợm trong lớp:
Việc giúp các đối tượng này, chấp hành tốt nội quy của lớp đòi hỏi phải tốn
nhiều thời gian. Đối với những học sinh này, tôi luôn tạo sự gần gũi thân thiện,
luôn phát huy và tuyên dương kịp thời, phát hiện những điều tốt, có tiến bộ để
dần giúp các em có những thái đội đúng đắn hơn trong học tập. Mặt khác tôi
thường xuyên liên lạc, thông báo với phụ huynh của những học sinh này để
cùng theo dõi, nhắc nhở và tạo môi trường giáo dục chặt chẽ hơn giữa nhà
trường và gia đình, bên cạnh việc quan tâm đến từng đối tượng học sinh, đội
ngũ công tác đắc lực nhất giúp tôi hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm lớp là ban
cán sự lớp. Đây là lực lượng đóng vai trò quan trọng với chất lượng học tập
cũng như nề nếp lớp học.
* Đối với học sinh năng khiếu:
Đối với những em này, trong quá trình giảng dạy, tôi luôn kết hợp ra các câu
hỏi, bài tập nâng cao hơn, khó hơn nhất là Toán và Tiếng Việt làm cho các em
không nhàm chán và hứng thú học tập. Qua đó giáo viên phát hiện những nhân
tài về chương trình nâng cao, tư vấn với phụ huynh mua thêm sách tham khảo
giải các bào tập khó cho các em, nhằm trang bị những kiến thức cơ bản để tham
gia thi học sinh giỏi các cấp.
Bên cạnh các môn học tôi luôn quan niệm rằng “ Nét chữ, nết người: ở lớp tôi
luôn chú ý đến việc rèn chữ viết, giữ gìn sách vở của các em nên hàng tháng có
chấm điểm, đánh giá xếp loại khen thưởng, những em có bộ vở sạch chữ đẹp để
các em cùng nhau thi đua và có thói quen tự rèn luyện chữ viết, giữ gìn sách vở
của mình đẹp hơn.
Hàng ngày, tôi giao nhiệm vụ cụ thể cho các em luyện viết từng bài rõ ràng.
những em viết chữ đẹp tôi yêu cầu các em luyện viết nhiều kiểu chữ khác nhau.
Với những học sinh vẽ đẹp, hàng tuần tôi cho các em tìm hiều chọn các đề tài,
từ đó các em hình dung và vẽ theo ý thích…
* Đối với học sinh có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn:
Tôi luôn quan tâm gần gũi động viên để các em cố gắng học tập tốt như phát
động phong trào “Giúp bạn nghèo vượt khó”, “Lá lành đùm lá rách”, gặp riêng
phụ huynh để bàn bạc và khuyên họ khắc phục khó khăn tạo điều kiện cho com
em học tập.
* Đối với những học sinh mồ côi.
– Bản thân tôi luôn gần gũi, chia sẻ cùng các về sự thiếu thốn tình cảm của gia
đình. Luôn động viên, giúp đỡ các em cả về tinh thần lẫn vật chất chính bằng
tình cảm của người mẹ “ Thứ hai” của các em để các em được yên tâm học tập.
– Tôi kêu gọi học sinh trong lớp ủng hộ vở, đồ dùng học tập quần áo cũ để các
em có điều kiện học tập, trang phục phù hợp với các bạn trong lớp.
Ngoài ra để tăng cường chất lượng học tập đều khắp của lớp, tôi đã xây dựng
các tổ học nhóm, đôi bạn cùng tiến, học sinh gỏi kèm học sinh yếu, yêu cầu học
sinh cần tập trung học việc học tập của mình ở nhà.
Bên cạnh đó, tôi còn tổ chức cho các em tham gia các buổi sinh hoạt ngoại khoá
như: “Đố vui để học”, “Trò chơi học tập” nhằm phát huy tính tích cực học tập
của các học sinh. Qua đó học sinh có điều kiện học mà vui, vui mà học giảm bớt
đi sự căng thẳng.
III. GIẢI PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN
1.
Mục tiêu của giải pháp – biện pháp
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp.Tổ chức lớp học,
hướng dẫn học sinh học tập nội quy học sinh, thực hiện 5 nhiệm vụ học sinh
Tiểu học, thực hiện tốt kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp và đạt các chỉ tiêu phấn
đầu trong các năm học nhằm giáo dục toàn diện cho học sinh. Tìm hiểu nguyện
vọng, đề nghị chính đáng của phụ huynh học sinh. Điều tra điều kiện học tập
của học sinh. Từ đó có biện pháp kết hợp, hợp tác, tạo điều kiện nhằm tìm hiểu
nguyên nhân, điều kiện học tập, nguyện vọng, sở thích của học sinh, giáo viên
có cơ sở, có điều kiện tốt để có định hướng, kế hoạch phân loại điều kiện học
sinh và có phương pháp dạy học và giáo dục phù hợp với từng học sinh có hiệu
quả.
2.
Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp
Với thực trạng về các mặt và chất lượng học sinh như trên, giáo viên đã thực
hiện áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học
sinh như sau:
Bản thân giáo viên chủ nhiệm là người phải có lập trường tư tưởng vững vàng.
Không ngừng học tập tu dưỡng đạo đức, chính trị. Luôn luôn học tập, trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện, đúc rút nhiều kinh nghiệm từ chính bản thân
và đồng nghiệp trong quá trình công tác. Luôn thực hiện đúng kế hoạch của nhà
trường đề ra, quy chế chuyên môn. Luôn luôn học hỏi, tìm tòi các phương pháp
kĩ thuật dạy học mới, tích cực thực hiện đúng mục tiêu giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng hiệu quả giáo dục học sinh tại lớp mình phụ trách và góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh của nhà trường.
Giáo viên chủ nhiệm ở tiểu học cần học tập, nghiên cứu hiểu rõ các văn bản,
quy định của ngành giáo dục, hiểu Luật giáo dục tiểu học và Điều lệ trường
Tiểu học, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học nhằm để có kế hoạch dạy học,
giáo dục phù hợp với lứa tuổi, đúng với mục tiêu giáo dục tiểu học.
2.1. Tổ chức lớp, hướng dẫn học tập: Giáo viên chủ nhiệm tổ chức họp lớp
đầu năm học, bầu cán bộ lớp, phân chia tổ hợp lí trong việc học tập và lao động
của lớp. Nhắc nhở một số nề nếp của lớp, hướng dẫn chuẩn bị sách vở, đồ dùng
học tập đầu năm học. Hướng dẫn học sinh cách sắp xếp thời gian học tập hợp lí
trong ngày và học tập ở nhà.
2.2. Phân công nhiệm vụ: Giáo viên chủ nhiệm phân công, hướng dẫn cán bộ
lớp, các tổ học sinh thực hiện nhiệm vụ hàng ngày, hàng tuần, tháng và suốt cả
năm học.
2.3. Học sinh học tập nội qui học sinh, nhiệm vụ học sinh Tiểu học và các
quy định khác: Giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức, hướng dẫn cho học sinh học
tập, thực hiện nội quy học sinh, 5 nhiệm vụ của học sinh tiểu học và một số quy
định đầu năm học của nhà trường. (Thực hiện trong tiết sinh hoạt lớp cuối tuần).
2.4. Học sinh thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm theo hướng dẫn của
giáo viên: Giáo viên chủ nhiệm là người lên Kế hoạch công tác chủ nhiệm, cả
giáo viên chủ nhiệm và học sinh của lớp đó đều phải thực hiện các nội dung cụ
thể có liên quan trong kế hoạch công tác chủ nhiệm. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm
cần tổ chức triển khai, hướng dẫn cho học sinh học tập, nắm bắt được và thực
hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp hàng tuần, hàng tháng, năm và các chỉ
tiêu phấn đấu trong năm học bằng cách đọc nghe, hoặc cho ghi chép một số ý
chính của kế hoạch, chỉ tiêu phấn đấu và hướng dẫn học sinh phấn đấu thực
hiện. (Thực hiện trong tiết sinh hoạt lớp cuối tuần).
Ngoài điều tra theo sổ công tác chủ nhiệm thì giáo viên cần phải tìm hiểu
nguyện vọng, đề nghị của phụ huynh học sinh, điều tra thêm về điều kiện học
tập của học sinh theo phiếu điều tra bên dưới.
2.5. Tìm hiểu nguyện vọng, đề nghị của phụ huynh học sinh.
Nhằm tìm hiểu những điều phụ huynh mong muốn, đề nghị đối với con em
mình, đối với giáo viên chủ nhiệm, các thầy cô giáo chuyên trách, dạy thay … ,
để từ đó giáo viên chủ nhiệm có điều kiện, có kế hoạch và biện pháp thực hiện
nhằm mục tiêu giáo dục học sinh. Những nội dung nào giáo viên có thể giải
quyết được thì thực hiện ngay, nội dung nào cần sự kết hợp hoặc thuộc quyền
của Ban giám hiệu nhà trường thì giáo viên sẽ kết hợp hoặc đề nghị Ban giám
hiệu nhà trường xem xét giải quyết, nội dung nào chưa thể hoặc không thể đáp
ứng được đề nghị, nguyện vọng của phụ huynh thì giáo viên chủ nhiệm sẽ gặp,
trao đổi, giải thích để phụ huynh hiểu rõ và tạo điều kiện tốt cho con em học
tập.
Mẫu phiếu: (Số lượng phiếu đủ cho số phụ huynh của lớp)
PHIẾU TÌM HIỂU MONG MUỐN, ĐỀ NGHỊ CỦA PHỤ HUYNH HỌC
SINH(Lưu ý: Phụ huynh có hay không cần ghi họ tên phụ huynh cũng được, chỉ
cần ghi điều muốn nói, muốn trao đổi, các mong muốn, đề nghị)
Họ tên phụ huynh học sinh: ……………………………………………………….
1
Đối
với
giáo
viên
chủ
nhiệm:
………………………………………………………….
2
Đối với giáo viên dạy thay, chuyên trách …: ……………………………..
3
Mong muốn, đề nghị khác của phụ huynh (nếu có): ………………………
2.6. Điều tra điều kiện học tập của học sinh.
Mẫu phiếu:
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH1. Họ và tên học sinh: …………. 2. Chổ ở
hiện nay: Thôn ……….. Xã: …………
3. Số điện thoại của gia đình:
Di động: ….………………. Nr:
……………………
4. Họ tên cha: ……………………………, tuổi: ….., nghề nghiệp:
………………..
5. Họ tên mẹ: ……………………..……., tuổi: ….., nghề nghiệp:
…………………
6. Gia đình có bao nhiêu anh, chị em?…..
7. Em là con thứ mấy trong gia đình?…….
8. Hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế hiện nay của gia đình em thế nào?
…………………………………………………………………………………
…….
9. Ngoài giờ học em có làm gì để giúp đỡ gia đình không?
…………………………………………………………………………………
…….
10. Ở nhà, em học bài vào những lúc nào? Khoảng bao lâu thời gian?
………………………………………………..
………………………………………
11. Trong học tập và trong cuộc sống hằng ngày em có những khó khăn gì
không?
…………………………………………………………………………………
…….
12. Em có nhiều bạn thân không? Bạn ở nhà hay bạn ở trường? Có bao nhiêu
bạn?
…………………………………………………………………………………
…….
13.
Em
có
mong
muốn,
ước
mơ
gì?
…………………………………………………………
2.7. Học sinh sinh hoạt 15 phút đầu giờ: Giáo viên chủ nhiệm tổ chức, hướng
dẫn cho học sinh sinh hoạt 15 phút đầu giờ thường xuyên, sinh hoạt lớp hàng
tuần có hiệu quả nhằm xây dựng tốt nề nếp lớp học, nề nếp đội viên và các kĩ
năng cho học sinh.
2.8. Học sinh thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua: Học sinh
cần nắm được kế hoạch, nội dung, ý nghĩa của các cuộc vận động và phong trào
thi đua trong trường học bằng cách giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh
học tập tại lớp và nắm được kế hoạch, nội dung, ý nghĩa của các cuộc vận động,
phong trào thi đua, từ đó hướng dẫn học sinh tham gia tích cực vào các cuộc
vận động và phong trào thi đua đang được thực hiện (Tổ chức vào tiết sinh hoạt
lớp cuối tuần).
2.9. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
Một học sinh muốn có kết quả học tập tốt ngoài việc tiếp thu những kiến
thức ở trên lớp thôi chưa đủ mà việc học bài cũ, chuẩn bị bài mới tại nhà cũng
vô cùng quan trọng. Trong khi đó, tôi thấy điều kiện gia đình, không gian sống
của học sinh cũng như nhận thức của cả phụ huynh lẫn học sinh chỉ dừng lại ở
nhận thức học tại lớp là đủ.Và điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả học
tập của các em. Muốn học sinh tự học ở nhà có kết quả thì các em phải có góc
học tập và mỗi em phải có phương pháp tự học ở nhà. Về phương pháp học tập,
tôi có thể hướng dẫn cho từng em. Nhưng còn góc học tập thì gia đình phải làm
cho con em của mình. Khi các em đã có góc học tập, tôi yêu cầu mỗi em phải
lập thời gian biểu buổi chiều và buổi tối thật cụ thể, phù hợp với tình hình của
gia đình và phải được cha mẹ kí xác nhận. Thông qua thời gian biểu, tôi biết
được chính xác thời gian học bài ở nhà của từng em. Tôi phân chia lớp thành
các nhóm theo khu vực dân cư (theo tổ) và phân công mỗi nhóm một nhóm
trưởng. Em nhóm trưởng sẽ kiểm tra và báo cáo với tôi tình hình tự học ở nhà
của các thành viên trong nhóm và đặc biệt lưu y đến những bạn học yếu hoặc
chưa có y thức tự học ở nhà. Thấy tôi quan tâm đến việc học ở nhà của con em
mình nên phụ huynh cũng nhiệt tình phối hợp với tôi: nhắc nhở, kiểm tra và tạo
điều kiện cho con em mình học tập ở nhà. Sự tiến bộ của học sinh “cá biệt”
được tôi thường xuyên thông báo cho gia đình biết qua điện thoại. Vì vậy, phụ
huynh rất vui và càng quan tâm đến việc học của các em.
2.10. Động viên, khích lệ kịp thời: Giáo viên chủ nhiệm cần có biện pháp kịp
thời khen ngợi, động viên khuyến khích hay nhắc nhở học sinh trong tiết sinh
hoạt lớp, cũng như trong các tiết học hằng ngày nhằm phát huy tính tự giác, tích
cực của học sinh.
Chú trọng dạy học và giáo dục học sinh thông qua tiết dạy “Hoạt động ngoài
giờ lên lớp” một cách có hiệu quả nhằm nâng cao giáo dục toàn diện học sinh.
Để làm tốt công việc này, đòi hỏi người giáo viên cần tập trung thời gian xây
dựng nội dung chương trình, kế hoạch bài dạy phù hợp với điều kiện lớp mình,
đúng với kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường đã đề ra.
Giáo viên chủ nhiệm cần phối hợp chặt chẽ với tổng phụ trách đội, liên đội
trong việc lên kế hoạch và thực hiện kế hoạch liên đội, chi đội. Phối hợp chặt
chẽ với Liên đội trong việc kiểm tra, đánh giá xếp loại Đội viên, Chi đội và phối
hợp trong việc thực hiện các kế hoạch nhỏ, các phong trào thi đua khác một
cách có hiệu quả.
Tổ chức đại hội chi đội theo kế hoạch của liên đội, bầu cán bộ Chi Đội, bầu Đại
biểu đi dự Đại hội Liên đội.
Phân công, hướng dẫn cán bộ chi đội thực hiện nhiệm vụ của mình.
Cho Đội viên ôn lại truyền thống của Đội TNTP Hồ Chí Minh, điều lệ Đội viên.
(Thực hiện trong sinh hoạt 15 phút đầu giờ).
Kết hợp với các giáo viên bộ môn, giáo viên dạy thay nhằm giảng dạy tốt các
môn học, thực hiện tốt kế hoạch chủ nhiệm.
Giáo viên bộ môn, giáo viên dạy thay là những giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp
mình trong một thời gian nhất định nào đó hay giảng dạy hàng tuần thì đều có
tác động đến quá trình giáo dục học sinh. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm cần phổ
biến cho giáo viên bộ môn, giáo viên dạy thay biết được Kế hoạch công tác chủ
nhiệm, biết được kết quả điều tra điều kiện học sinh. Để từ đó các giáo viên này
cũng có nội dung và phương pháp giáo dục cụ thể đối với lớp mình phụ trách,
học sinh lớp mình dạy. Đồng thời các giáo viên bộ môn, giáo viên dạy thay sẽ
có biện pháp kết hợp với giáo viên chủ nhiệm trong quá trình giáo dục toàn diện
học sinh.
Tăng cường mối quan hệ Gia đình, Nhà trường và Xã hội; tăng cường hiểu biết
về giáo dục, về phương pháp giáo dục con em của phụ huynh học sinh. Nhằm
kết hợp tốt mối quan hệ Gia đình – Nhà trường và Xã hội, nhằm kết hợp giáo
dục toàn diện học sinh có hiệu quả cao hơn.
Giáo viên chủ nhiệm kết hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp,
trường và cha mẹ, phụ huynh học sinh.
Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm nhằm báo cáo, bàn bạc mọi công tác
hướng tới giáo dục học sinh.
Để phụ huynh có điều kiện giáo dục con em mình tốt, phù hợp với mục tiêu
giáo dục của Đảng và nhà nước đã đề ra, phụ huynh học sinh cần hiểu rõ các
nhiệm vụ của học sinh, nắm được mục tiêu giáo dục tiểu học, cần hiểu được
một số điều của Luật giáo dục tiểu học, Điều lệ trường tiểu học, phụ huynh cần
hiểu được nội dung, ý nghĩa và kế hoạch của các cuộc vận động và phong trào
thi đua đang được thực hiện trong nhà trường. Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm cần
triển khai trong cuộc họp phụ huynh đầu năm học về trích một số điều của luật
giáo dục Tiểu học, Điều lệ trường Tiểu học, các nhiệm vụ của học sinh tiểu học
mà phụ huynh cần nắm được để có phương hướng và cách thức giáo dục con
em mình phù hợp, đúng đắn và có hiệu quả.
Bằng chuyên môn nghiệp vụ của mình, giáo viên chủ nhiệm cần tuyên truyền,
phổ biến một số chính sách của Đảng và nhà nước hàng năm đối với ngành giáo
dục, phổ biến, trao đổi cùng phụ huynh một số cách thức, phương pháp giáo dục
nhằm tạo điều kiện cho con em mình học ở nhà sao cho phù hợp với điều kiện
gia đình học sinh và có khoa học.
Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên lạc, trao đổi quá trình học tập, rèn luyện
của học sinh với phụ huynh học sinh ở trường cũng như ở nhà nhằm kết hợp, hỗ
trợ, giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện.
Đánh giá, xếp loại và xét thi đua khen thưởng học sinh khách quan, công bằng
và kịp thời nhằm tạo niềm tin, sự hứng thú học tập của học sinh.
Nhận xét, đánh giá, xếp loại và xét thi đua khen thưởng học sinh cần đúng đối
tượng, đúng các quy định, kịp thời, khách quan, trung thực, công bằng. chú
trọng động viên, khuyến khích học sinh.
3.
Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện được giải pháp, biện pháp nêu trên cần phải có những điều kiện
nhất định.
Có tâm huyết với nghề nghiệp, yêu nghề, mến trẻ, có năng lực, nhiệt tình sẵn
sàng tất vả vì học sinh thân yêu.
– Nắm vững tâm sinh lý học sinh
– Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, và xã hội.
– Lập kế hoạch bào học rõ ràng, phù hợp với những đối tượng học sinh.
– Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ, sử dụng phương pháp hợp lý, sử
dụng đồ dùng học dạy học thiết thực, tối ưu vào bài giảng.
– Thường xuyên giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh, tổ chức các hoạt
động vui chơi, rèn luyện thân thể, bảo vệ sức khoẻ.
4.
Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Trong quá trình thẹc hiện các giải pháp, biện pháp nêu trên phải được thực hiện
thường xuyên liên tục trong các tiết học, buổi học và trong các hoạt động của
lớp.
5.
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiêm
cứu
Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ, kết hợp
của Ban giám hiệu nhà trường, tập thể giáo viên trường, đồng nghiệp, phụ
huynh học sinh, bản thân đã mạnh dạn áp dụng đầy đủ các biện pháp nêu trên
tại các lớp học trên thì chất lượng giáo dục học sinh tăng hẳn và tăng đều từ đầu
năm học đến cuối năm học, số học sinh chưa hoàn thành các môn học giảm dần,
. chất lượng giáo dục toàn diện cả lớp cuối năm tăng đạt 100%..
Trước khi áp dụng đề tài tôi tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm của học sinh
lớp 5 qua các năm học 2014 – 2015; 2015 – 2016; 2016 – 2017 .
Chất lượng đầu năm học cụ thể như sau:
BẢNG 1: LỚP 5B NĂM HỌC 2014 – 2015
SĨ SỐ HỌC SINH: 32.
(Chất lượng 2 môn đầu năm học )
ĐIỂMMÔN 1-2
TOÁN
3-4
5em15,6% 8 em25%
5-6
7-8
9-10
13
6 em18,8% 0
em40,6%
TIẾNG VIỆT
BẢNG 2:
3em9,4%
6 em18,7% 18
5em15,6%
0
em56,3%
LỚP 5A NĂM HỌC 2015 – 2016
SĨ SỐ HỌC SINH: 24.
(Chất lượng 2 môn đầu năm học)
ĐIỂMMÔN 1-2
TOÁN
1 em4,1%
3-4
5-6
7-8
4 em16,7%
14em58,4% 3
9-10
2 em8,3%
em12,5%
TIẾNG VIỆT
6 em25%
14 em58,4% 3
1em4,1%
em12,5%
BẢNG 3: LỚP 5E NĂM HỌC 2016 – 2017
SĨ SỐ HỌC SINH: 28.
(Chất lượng 2 môn đầu năm học)
ĐIỂMMÔN 1-2
TOÁN
1 em3,5%
3-4
5-6
7-8
9-10
3 em10.5%
16em57,5% 5 em18 % 3
em10.5%
TIẾNG VIỆT
4 em14%
18 em64.5% 5 em18% 1 em3,5%
Sau khi áp dụng đề tài chất lượng cụ thể cuối các năm học:
BẢNG 1: LỚP 5B NĂM HỌC 2014 – 2015
SĨ SỐ HỌC SINH: 32.
- Xem thêm -