Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Skkn một số biện pháp để dạy tốt môn tin học cấp tiểu học...

Tài liệu Skkn một số biện pháp để dạy tốt môn tin học cấp tiểu học

.DOC
21
245
147

Mô tả:

PHẦN I : MỞ ĐẦU I - LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN: Ngày nay, sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động lớn đến công cuộc phát triển kinh tế xã hội người. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và công nghệ thông tin, truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng - thế giới nói chung. Chính vì xác định được tầm quan trọng đó nên Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa môn tin học vào trong nhà trường ngay từ tiểu học. Ở tiểu học, học sinh được tiếp xúc với môn tin học để làm quen dần với lĩnh vực công nghệ thông tin, tạo nền móng cơ sở ban đầu để học những phần nâng cao trong các cấp học tiếp theo. Về mục tiêu giáo dục: "... đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". ( Luật giáo dục 2005 - trang 1) Trong đó, mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn -1- Với giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Hiện nay ngoài việc học 9 môn bắt buộc, học sinh tiểu học còn được học các môn tự chọn (như Tiếng anh, Tin học). Ta thấy rằng, mục tiêu dạy môn tự chọn ở tiểu học là nhằm hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực cá nhân, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Học sinh được học theo sở thích, năng lực của mình nên em nào cũng hồ hởi khi được học môn tin học. 2 - CƠ SỞ THỰC TIỄN: Là giáo viên dạy môn tin học ở tiểu học tôi thấy: Chương trình tin học của học sinh tiểu học gồm các nội dung chủ yếu như làm quen với việc sử dụng máy vi tính, sử dụng những thiết bị thông dụng, sử dụng phần mềm trò chơi mang tính giáo dục, sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản, sử dụng phần mềm đồ họa, bước đầu làm quen với Internet… Các em rất yêu thích môn học này nên tiếp thu bài rất nhanh. Do vậy, việc đưa tin học vào tiểu học ở môn tự chọn là đúng đắn. Đặc biệt là trong hoàn cảnh hiện nay, ngành Giáo dục - Đào tạo đã có khả năng tự trang bị phòng máy vi tính cho các trường. Điều mà ngành đang thiếu là biên chế giáo viên, trong khi đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định trong việc đưa tin học vào bậc tiểu học. Đưa tin học vào nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là một công việc cần thiết. Song nó cần có một định hướng triển khai đúng đắn và cần sự ủng hộ của cha mẹ học sinh cũng như toàn xã hội. Có như thế, học sinh mới có cơ hội được học môn tự chọn một cách đồng loạt. Việc đưa tin học vào giảng dạy ở cấp tiểu học dù tự chọn hay chính khóa rất cần có sự đầu tư cơ sở vật chất nhất định, nhằm vào mục tiêu hỗ trợ giáo viên giảng dạy, hỗ trợ học sinh học tập. Môn tin học ở bậc tiểu học bước đầu giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về công nghệ thông tin như: Một số bộ phận của máy tính, một số Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn -2- thuật ngữ thường dùng, rèn luyện một số kỹ năng sử dụng máy tính, … đồng thời hình thành cho học sinh một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho người lao động hiện đại như: + Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải. + Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin. + Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động xã hội hiện đại. + Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm tin học. + Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập. + Có ý thức tìm hiểu công nghệ thông tin trong các hoạt động xã hội. Đặc biệt khi học sinh học các phần mềm như: + Phần mềm soạn thảo văn bản: Học sinh ứng dụng từ các môn học Tiếng Việt để trình bày đoạn văn bản sao cho phù hợp, đúng cách. Ứng dụng soạn thảo văn bản để soạn thảo giải những bài toán đã học ở cấp tiểu học. + Phần mềm đồ hoạ (Paint) Học sinh ứng dụng trong môn Mỹ thuật, học được từ môn mỹ thuật để vẽ những hình ảnh sao cho sinh động, hài hoà và có thẩm mĩ. + Phần mềm cùng học toán 3, cùng học toán 4, cùng học toán 5: Đã giúp các em luyện tập giải toán và các kĩ năng làm toán... + Ngoài ra còn một số phần mềm trò chơi rất bổ ích: Giúp các em luyện sử dụng chuột và giải trí. + Chương trình tin học ở bậc tiểu học được phân bố xen kẽ giữa các bài vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho học sinh óc tư duy sáng tạo trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp cho học sinh thư giãn sau những giờ học căng thẳng ở lớp, II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm. Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn -3- - Đề ra một số biện pháp về việc dạy tin học cấp tiểu học. III - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: - Môn tin học lớp 3, 4, 5 - Học sinh khối lớp 3, 4, 5 trường Tiểu học Thọ Sơn. IV - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Phỏng vấn học sinh khối 3, 4, 5 - Khảo sát kết quả học tập của học sinh (bài cũ, bài mới). - Sử dụng bảng biểu đối chiếu. - Thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp. - Kiểm tra chất lượng sau từng chương, từng học kỳ. PHẦN 2: NỘI DUNG I - NHỮNG CĂN CỨ: Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn -4- - Nghị quyết 40/2000/QH10 và chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 9/12/2000 về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: Nội dung chương trình là tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng CNTT vào dạy và học. - Thông tư số 14/2002/TT-BGD&ĐT ngày 1/4/2002 về việc hướng dẫn quán triệt chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông. + Trong nhiệm vụ năm học 2005-2006 Bộ trưởng giáo dục đào tạo nhấn mạnh: Khẩn trương triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT từ nay đến năm 2010 của chính phủ và đề án dạy Tin học ứng dụng CNTT và truyền thông giai đoạn 2004 - 2006 của ngành. II - ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN : 1. Thuận lợi: * Nhà trường: - Nhà trường tạo mọi điều kiện để học sinh được học môn tin học từ lớp 3 đến lớp 5. Lắp đặt 2 phòng dạy tin học với tổng số máy tính : 38 máy tính. - Được sự ủng hộ của các bậc cha mẹ học sinh, của phòng GD&ĐT thành phố Việt Trì; sự lãnh đạo của UBND phường Thọ Sơn, UBND thành phố Việt trì đã tạo điều kiện hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường. * Giáo viên: Giáo viên được đào tạo chính quy về sư phạm tin học đã đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn tin học trong nhà trường. * Học sinh: Môn tin học là môn học thực hành, môn học khám phá những kiến thức khoa học hiện đại nên học sinh hứng thú, say mê học tập. 2. Khó khăn: * Giáo viên: Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn -5- Tuy giáo viên đã được đào tạo cơ bản về kiến thức tin học, nhưng có một số giáo viên mới hợp đồng nên kiến thức còn hạn hẹp, chưa có chiều sâu về phương pháp dạy học cấp tiểu học. Đời sống giáo viên hợp đồng còn hạn chế, lương thấp nên cũng phần nào làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. * Học sinh: - Việc thực hành ở nhà còn hạn chế ( 50% học sinh chưa có máy tính ở gia đình), do đó sự tìm tòi và khám phá máy vi tính với các em còn hạn chế, nên việc học tập của học sinh còn mang tính chậm chạp. III -THỰC TRẠNG : 1- Về giáo viên: 1.1 -Khảo sát chất lượng dạy học: (Qua dự giờ đồng nghiệp) Biểu 1: Thực trạng kết quả dạy tin học trong 2 năm khi tôi dự giờ đồng nghiệp (2004-2005 và 2006 -2007). TS tiết dạy được đánh giá Giờ tốt Giờ khá Giờ TB 19 2 7 7 Chưa đạt Ghi chú yêu cầu 3 Biểu 2: Điều tra khảo sát kết quả học của học sinh thông qua việc tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên tin học . Tổng số học sinh được khảo sát: 75 học sinh (Khối 3: 25 em; Khối 4: 25 em; Khối 5: 25 em) Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn -6- Hình thức tổ chức dạy học TS HS KS Kết quả khảo sát chất lượng sau tiết dạy Đạt loại giỏi Đạt loại khá Đạt loại TB Đạt yêu cầu từ 5 trở lên Yếu TS % TS % TS % TS % TS % Dạy học theo nhóm 75 15 20.0 20 26.7 25 33.3 60 80.0 15 20.0 Dạy học Cá nhân Kết hợp dạy học theo nhóm và cá nhân 75 17 22.7 22 29.3 23 30.7 62 82.7 13 17.3 75 22 29.3 27 36.0 20 26.7 69 92.0 6 8.0 2 - Về chất lượng học sinh: Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã khảo sát mức độ thao tác của học sinh các khối lớp thông qua giờ dạy lý thuyết, dạy thực hành, thông qua kiểm tra bài cũ. Tổng hợp kết quả thu được: ( Số liệu tháng 3/2006 ) Mức độthao tác Khối - TSHS Thao tác nhanh, đúng Thao tác đúng Thao tác chậm Chưa biết thao tác TS % TS % TS % TS % Khối 3 137 37 27.0 30 21.9 43 31.4 27 19.7 Khối 4 132 34 25.8 28 21.2 33 25.0 37 28.0 Khối 5 136 36 26.5 34 25.0 38 27.9 28 20.6 IV - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG: 1 - Ưu điểm của việc dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh: - Học sinh bước đầu nắm được thao tác làm việc với máy tính. - Giáo viên đã biết lựa chọn hình thức tổ chức dạy học cho học sinh. 2 - Những tồn tại: Từ biểu tổng hợp trên tôi thấy khả năng thao tác của học sinh tương đối chậm, tỉ lệ thao tác đúng và nhanh còn ít nhiều em chưa biết thao tác trên máy tính. - Việc vận dụng các hình thức tổ chức dạy học chưa linh hoạt. Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn -7- - Yếu tố thực hành trong giờ dạy chưa được phát huy. - Học sinh thao tác chậm. 3 - Nguyên nhân: 3.1 - Nguyên nhân khách quan: - Tổ chuyên môn chưa chú ý bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học cho học sinh. - Việc phối hợp các hình thức tổ chức dạy học chưa linh hoạt. 3.2 - Nguyên nhân chủ quan: - Việc tổ chức học nhóm còn hình thức, chiếu lệ. Đầu tư cho tiết dạy còn chế. - Tổ chức các giờ học còn thiếu linh hoạt. - Quản lý học sinh nền nếp chưa tốt. Chưa biết phân công học sinh theo nhóm trình độ thực hành trên máy. Việc đổi mới phương pháp dạy học còn hạn chế, lúng túng, vận dụng chưa có chiều sâu. các giờ học giáo viên chưa mạnh dạn giao việc thực hành cho học sinh. Trước hết là do thói quen đọc - chép, thuyết giảng, lệ thuộc sách giáo khoa của một bộ phận giáo viên. Căn bệnh cố hữu là chây ỳ, ngại thay đổi. Điều này tạo ra thói quen thụ động của trò. Cũng có giáo viên sử dụng máy tính, máy chiếu đa năng, song lại chưa chú ý xem có cần thiết và phù hợp với bài học không, liều lượng thế nào... và nghiễm nhiên coi như mình đã đổi mới phương pháp dạy học mà quên mất rằng, đó chỉ là phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học. V- MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ DẠY MÔN TIN HỌC CÓ HỌC CÓ HIỆU QUẢ: 1 - Tăng cường tự học để năng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học môn tin học: Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là phủ nhận phương pháp dạy học truyền thống và sử dụng phương pháp dạy học hoàn toàn mới. Đổi mới Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn -8- phương pháp dạy học là sự vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học, các biện pháp, kỷ thuật dạy học truyền thống kết hợp với những phương pháp dạy học, phương tiện, công nghệ và các kỷ thuật dạy học hiện đại, sao cho phù hợp với đối tượng, nội dung chương trình, nhằm giúp người học tích cực, chủ động sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức vào thực tế. Bản chất của phương pháp dạy học là đổi mới quan niệm dạy học từ: dạy học thụ động sang dạy học tích cực tham gia; dạy học bằng kể hay giải thích chuyển sang dạy học bằng cách khám phá; dạy học độc thoại bằng dạy học đối thoại; dạy học tập trung vào cá nhân nay dạy học tập trung vào nhóm, dạy học hợp tác; dạy học tập trung vào nội dung tiến tới dạy học tập trung vào quá trình; dạy học tập trung vào việc dạy nay dạy học tập trung vào việc học; Dạy kiến thức nay dạy cách học cho học sinh ….. Làm như vậy, thể hiện sự tôn trọng học sinh, tôn trọng vốn hiểu biết, kinh nghiệm đã có của các em. Tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện vấn đề, tự thực hành các thao tác trên máy tính, giúp học sinh dễ tiếp thu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn, mạnh dạn tự tin hơn, phấn khởi hơn khi được tham gia thực hành. Tạo không khí học tập vui vẻ, nhẹ nhàng, thoải mái, không mệt mỏi, buồn ngủ... Bước đầu vận dụng một số PPDH làm sao cho học sinh: được tham gia nhiều hơn, được trao đổi nhiều hơn và được làm, thực hành nhiều hơn. Đó chính là thay đổi nhận thức từ dạy học tập trung vào người dạy chuyển sang dạy học tập trung vào người học. 2 - Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp: - Ngay từ bài học đầu tiên trong chương trình học Tin học, giáo viên phải xác định rõ cho học sinh nhận biết các bộ phận của máy tính và tác dụng của các bộ phận đó bằng cách cho học sinh quan sát ngay trong giờ dạy lý thuyết. Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn -9- Ví dụ 1: Bài 1 : Người bạn mới của em ( Tin học lớp 3 - Quyển 1) Xây dựng kế hoạch bài dạy này ta làm như sau: ( Tiết 1) Giới thiệu máy tính: Việc 1: Quan sát: Bộ máy tính để bàn Cho học sinh quan sát một bộ máy tính để bàn và nhận biết các bộ phận quan trọng của một máy tính bao gồm: Màn hình; phần thân máy; bàn phím; chuột. Màn hình Phần thân máy Bàn phím Chuột - Màn hình của máy tính có cấu tạo và hình dạng như màn hình ti vi. Các dòng chữ, số và hình ảnh hiện trên màn hình cho thấy kết quả hoạt động của máy tính (giáo viên thao tác trực tiếp trên máy cho học sinh quan sát) - Phần thân của máy tính là một hộp chứa nhiều chi tiết tinh vi, trong đó có bộ xử lý. Bộ xử lý là bộ não điều khiển mọi hoạt động của máy tính. - Bàn phím của máy tính gồm nhiều phím. Khi gõ các phím, ta gửi tín hiệu vào máy tính. - Chuột của máy tính giúp điều khiển máy tính nhanh chóng và thuận tiện. (Với sự giúp đỡ của máy tính các em có thể làm nhiều công việc như: học nhạc, học vẽ, học làm toán, liên lạc với bạn bè ...) Việc 2: Thực hành a) Học sinh quan sát thầy, cô giáo gõ phím, điều khiển chuột máy tính và theo dõi sự thay đổi trên màn hình. b) Dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo, học sinh thử gõ một vài phím và quan sát sự thay đổi trên màn hình. Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 10 - (Tiết 2): Làm việc với máy tính. Việc 1: Giới thiệu về cách bật/tắt máy tính đúng quy trình. Việc 2: Thực hành về cách bật/tắt máy tính đúng quy trình. Giáo viên biết kết hợp giữa dạy lý thuyết và thực hành sao cho phù hợp, dạy lý thuyết tốt thì học sinh thực hành tốt. Khi học sinh thực hành tốt thì sẽ hiểu sâu hơn về lý thuyết. Ví dụ 2: Dạy bài 5 : Sao chép văn bản (Tin học 4 - quyển 2). Giáo viên dạy phần lưu văn bản, khi học lý thuyết học sinh mới chỉ hiểu là lưu văn bản vào trong máy là để văn bản đó không bị mất đi. Khi thực hành học sinh hiểu rằng khi lưu, văn bản đó luôn luôn được lưu trữ và tồn tại trong máy, có thể mở ra bất cứ lúc nào để xem và chỉnh sửa. - Giáo viên nên thực hành để học sinh dễ quan sát và nhận biết, giúp cho phần thực hành của học sinh đạt hiệu quả . Khi dạy bài này tôi dạy trên hai lớp 4C và 4D như sau Lớp 4C, tôi cho học sinh quan sát các thao tác thực hành trên máy do giáo viên làm. Sau đó hướng dẫn học sinh tự thực hành trên máy. Còn lớp 4D, khi dạy, giáo viên sử dụng bằng hội thoại miêu tả thao tác với máy tính. Khi khảo sát sau tiết học, kết quả thu được: Mức độ thao tác Lớp 4C Lớp 4D Số HS Tỉ lệ % Số HS Tỉ lệ % Thao tác nhanh 15/35 42.9 7/34 20.6 Thao tác chậm 13/35 37.1 14/34 41.2 Chưa biết thao tác 7/35 20.0 13/34 38.2 Khi dạy thực hành, giáo viên giao bài tập cho học sinh một cách cụ thể, rõ ràng và kết hợp với kiến thức của bài học trước. Hướng dẫn học sinh theo nhóm đôi 2 học sinh/1 máy để học sinh quan sát và làm bài tập. Ví dụ 3 : Dạy bài 3: Vẽ đoạn thẳng (Tin học 3 - Quyền 1) Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 11 - - Khi dạy lý thuyết cho học sinh quan sát từng thao tác thực hành của giáo viên trên máy . - Khi dạy thực hành cần giao bài tập thực hành, sau đó hướng dẫn (theo nhóm đôi 2 học sinh/ 1 máy). Trong khi học sinh thực hành, giáo viên cần quan sát giúp đỡ để học sinh thao tác đúng . 3 - Hệ thống các bài tập thực hành phải phù hợp với nội dung dạy lý thuyết, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em. Các bài tập không quá dài, nâng dần từ mức đơn giản đến phức tạp. Liên kết kiến thức bài học trước với bài học sau để học sinh thực hành đạt hiệu quả cao. Ví dụ 4: Trong một tiết thực hành: Vẽ quang cảnh trường em ( Tranh vẽ của HS lớp ớ 5 tiểu học Thọ Sơn trên máy tính ) Ở bài vẽ trên, học sinh phải sử dụng công cụ vẽ đường thẳng, vẽ đường cong và công cụ tô màu để vẽ quang cảnh trường em. Từ bài này học sinh liên tưởng nhớ lại cách vẽ quang cảnh được học ở môn mỹ thuật (xác định mảng chính, mảng phụ, sử dụng luật xa gần, phối hợp màu nóng, màu lạnh) để từ đó vận dụng vẽ quang cảnh trường em sao cho đẹp. 4 - Trong giờ thực hành giáo viên luôn động viên tạo sự thi đua giữa các nhóm bằng cách phân công các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét, đánh giá, chấm điểm giữa các nhóm (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) để tạo sự hào hứng học tập và sự sáng tạo của học sinh trong quá trình thực hành. Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 12 - Ví dụ 5 : Bài 1 - Học toán với phần mềm cùng học toán5 Phần thực hành : Thực hành giải toán trên phần mềm Chia nhóm đôi, các nhóm cùng thực hành bài toán về : So sánh số thập phân. Chẳng hạn : 2,25 447,27 1,25 184,28 9163,6771 738849,4 234642,15 3480,7905 HS tự điền dấu thích hợp cho đúng. Nhóm nào nhanh, làm đúng, không làm sai thì nhóm đó được điểm cao. 5 - Sử dụng các chương trình có sẵn trong máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học, tăng cường sử dụng bài giảng điện tử tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào bài học. Ví dụ: - Phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word giúp học sinh tập soạn thảo. - Phần mềm đồ hoạ Paint giúp học sinh học vẽ - Trong bài: Khám phá rừng nhiệt đới ( Tin học lớp 4 - quyển 2) Bản thân tôi đã tìm kiếm thông tin trên Web về thế giới động vật (Tôi đã hướng dẫn học sinh vào trang Google.com.vn để tìm kiếm những hình ảnh và thông tin về động, thực vật trong rừng nhiệt đới. (Đây là những hình ảnh mà học sinh của tôi đã tra cứu trên mạng Internet) - Sử dụng bài giảng điện tử (giúp học sinh tiếp thu bài tích cực, chủ động hơn) Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 13 - (Đây là một số bài dạy điện tử mà tôi đã trực tiếp thiết kế và giảng dạy) 6 - Sưu tầm thêm một số phần mềm, một số trang Web ... phù hợp để học sinh thực hành (nếu cần) Ví dụ : Phần mềm KP Typing Tuto (giúp học sinh luyện gõ 10 ngón tay); trang Web Violympic.vn (giúp học sinh giải toán qua mạng)... Tóm lại : Muốn có giờ dạy đạt hiệu quả cao, bản thân mỗi giáo viên dạy Tin học nhận thức được cần phải có kế hoạch bồi dưỡng về phương pháp dạy học tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy lý thuyết giúp cho học sinh học tập tốt . Bên cạnh đó, giáo viên cần phải tìm hiểu các kiến thức khác như văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội để tự nâng cao nhận thức của bản thân. Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 14 - PHẦN III - KẾT LUẬN I - KẾT QUẢ Sau 2 năm thực hiện các biện pháp nêu trên, chất lượng môn tin học thu được với kết quả như sau: ( Số liệu khảo sát 20-10-2009 ) Mức độ thao tác Thao tác nhanh, đúng Khối lớp TSHS Khối Khối 3 Thao tác đúng Thao tác chậm Chưa biết thao tác TSHS TS % TS % TS % TS % 139 47 34.5 45 33.1 37 26.6 8 5.8 Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 15 - Khối 4 129 44 34.1 40 31.0 38 29.5 7 5.4 Khối 5 139 49 35.3 46 33.8 38 28.1 4 2.9 Từ bảng kết quả trên cho thấy các biện pháp áp dụng vào việc dạy học Tin học tiểu học đã trình bày ở trên giúp học sinh không những nắm chắc kiến thức mà các em học tập hào hứng, tiếp thu bài nhanh hơn, có chất lượng thực sự. So sánh 2 cách dạy học, tôi tự nhận thấy: Dạy học tập trung vào người dạy Dạy học tập trung vào người học 1.Không chú ý kinh nghiệm và vốn hiểu 1. Tôn trọng kinh nghiệm và vốn hiểu biết đã có của học sinh biết đã có của học sinh 2. Tập trung vào việc dạy của thầy 2. Tập trung vào việc học của trò 3. Thầy độc thoại, phát vấn 3. Đối thoại trò-trò, trò-thầy 4. Học sinh thụ động nghe 4. Học sinh tích cực, chủ động 5. Thầy cung cấp thông tin 5. Thầy tổ chức, động viên, hướng dẫn/gợi ý 6. Thầy áp đặt kiến thức có sẵn 6. Học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận 7. Trò học thuộc 7. Học cách học, cách giải quyết vấn đề 8. Thầy độc quyền đánh giá 8. Kết hợp thầy đánh giá với tự đánh giá của học sinh, của tập thể lớp Dựa vào các nội dung so sánh nêu trên và thực tiễn trong quá trình dạy học từ nhiều năm nay, tôi nhận thấy cách dạy học tập trung vào người học có hiệu quả rõ rệt giúp cho các em tự tin cố gắng vươn lên trong học tập. II - BÀI HỌC KINH NGHIỆM Để phát huy hiệu quả trong công tác dạy học, mỗi giáo viên nói chung và giáo viên dạy môn tin học nói riêng cần : Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 16 - - Tìm tòi sáng tạo cách dạy, cách học tạo sự hứng thú tiếp thu bài cho học sinh. - Yêu nghề, mến trẻ, tăng cường tự học tự bồi dưỡng để nâng cao triình độ chuyên môn nghiệp vụ… - Tích cực dự giờ đồng nghiệp, tham gia hội thảo phương pháp giảng dạy các bộ môn khác. III- KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 1- Với giáo viên: Thực hiện tốt các quy định khi sử dụng phòng máy của nhà trường. 2- Với nhà trường: - Đầu tư trang bị phòng học tin học phấn đấu đạt tỉ lệ 1 học sinh/1 máy góp phần nâng cao chất lượng thực hành cho học sinh. 3- Với phòng GD&ĐT: Tổ chức hội thảo theo cụm về Nâng cao chất lượng dạy môn tự chọn Tin học cấp tiểu học. Giúp cho đội ngũ giáo viên dạy tin học các nhà trường có dịp để trao đổi học hỏi kinh nghiệp dạy học bộ môn. Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng thành công vào dạy tin học góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Tôi mong muốn các biện pháp nêu trên được áp dụng rộng rãi trong trường, trong thành phố để góp phần tăng nhanh hiệu quả dạy và học môn tin học ở tiểu học. Thọ Sơn, ngày 9 tháng 10 năm 2009 Người viết Phạm Thị Kim Dung Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 17 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 - Nhiệm vụ năm học 2008 - 2009; 2009-2010 cấp tiểu học. 2 - Mục tiêu giáo dục tiểu học. 3 - Luật giáo dục 2005; 2008 4 - Sách giáo khoa Tin học quyển 1 - Tin học quyển 2 - Tin học quyển 3. 5 - Trang Web Google. com.vn và một số thông tin trên mạng Internet Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 18 - M ỤC L ỤC PHẦN I : MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1 I - LÝ DO CHỌN SKKN :....................................................................................................................1 1 - Lý do khách quan:........................................................................................................................1 2 - Lý do chủ quan:............................................................................................................................2 II - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:..........................................................................................................4 III - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:......................................................................................................4 IV - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:................................................................................................4 PHẦN 2: NỘI DUNG.................................................................................................................................5 I- C¬ së lý luËn:.............................................................................................................................5 II - CƠ SỞ THỰC TIỄN:......................................................................................................................5 1. Thuận lợi:.......................................................................................................................................5 2. Khó khăn:.......................................................................................................................................5 III -THỰC TRẠNG :.............................................................................................................................6 1- Về giáo viên:...................................................................................................................................6 2 - Về chất lượng học sinh:................................................................................................................7 IV - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG:......................................................................................................7 1 - Ưu điểm của việc dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh:......................................7 2 - Những tồn tại:...............................................................................................................................8 3 - Nguyên nhân:................................................................................................................................8 IV- MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ DẠY MÔN TIN HỌC CÓ HỌC CÓ HIỆU QUẢ:...........................9 Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 19 - 1 - Tăng cường tự học để năng cao nhận thức về đổi mới phương pháp dạy học môn tin học:...9 2 - Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bài dạy, xây dựng ý tưởng, thiết kế bài dạy phù hợp:.......10 3 - Hệ thống các bài tập thực hành phải phù hợp với nội dung dạy lý thuyết, liên hệ với một số môn học khác trong chương trình học của các em........................................................................12 4 - Trong giờ thực hành giáo viên luôn động viên tạo sự thi đua giữa các nhóm bằng cách phân công các nhóm làm bài thực hành, sau đó các nhóm nhận xét, đánh giá, chấm điểm giữa các nhóm (dưới sự chỉ dẫn của giáo viên) để tạo sự hào hứng học tập và sự sáng tạo của học sinh trong quá trình thực hành...............................................................................................................13 5 - Sử dụng các chương trình có sẵn trong máy vi tính, hoặc truy cập mạng để tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tài nguyên trên Internet phục vụ cho quá trình dạy và học, tăng cường sử dụng bài giảng điện tử tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào bài học...................................................13 6 - Sưu tầm thêm một số phần mềm, một số trang Web ... phù hợp để học sinh thực hành (nếu cần)....................................................................................................................................................15 PHẦN III - KẾT LUẬN.............................................................................................................................16 I - KẾT QUẢ........................................................................................................................................16 II - BÀI HỌC KINH NGHIỆM...................................................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………. 17 THẨM ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỌ SƠN ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Chủ tịch HĐKH THẨM ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP THÀNH PHỐ Phạm Thị Kim Dung Tiểu học Thọ Sơn - 20 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan